Xem mẫu

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC NHẰM THU HÚT HỌC SINH VÀO Ở NỘI TRÚ TẠI TRƢỜNG THPT TƢƠNG DƢƠNG 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Các huyện miền núi tỉnh Nghệ An nói chung có địa hình hiểm trở, nằm trên đường biên giới Việt - Lào; là địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số gồm Thái; Mông; Khơ mu; mật độ dân số thưa thớt; giao thông đi lại khó khăn. Đây là các huyện có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp; giáo dục y tế nhìn chung kém phát triển hơn so với các huyện khác. Phát triển giáo dục được các cấp chính quyền xác định là một trong những mũi đột phá trong phát triển kinh tế xã hội nhưng đang gặp nhiều khó khăn. Tình trạng học sinh bỏ học, vắng học dài ngày, vắng học thường xuyên... còn phổ biến; một số học sinh còn dính líu với tệ xã hội; chất lượng giáo dục nhìn chung chưa được cải thiện nhiều. Trước thực trạng đó, năm 1998 tỉnh Nghệ An đã xây dựng hệ thống các trường THPT- DTNT ở các huyện với cơ sở vật chất tương đối đồng bộ gồm phòng học; nhà nội trú học sinh và một số công trình khác phục vụ nội trú tương đối đồng bộ, đảm bảo cho các em đủ điều kiện ăn, ở, học tại trường. Các trường THPT - DTNT đã phát huy tác dụng trong việc khắc phục khó khăn, tạo nhiều cơ hội học tập hơn cho con em đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó từng bước nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho vùng miền núi. Tuy nhiên từ 2013 để thống nhất trong việc thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện các trường nội trú ở các tỉnh. Việc chuyển các trường THPT -DTNT thành các trường THPT bình thường đã làm cho các trường gặp nhiều khó khăn, nhất là khó khăn trong việc thu hút vào ở nội trú, khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất khu nội trú. Hầu hết các khu nội trú học sinh ở các trường đều vắng bóng học sinh, cơ sở vật chất đang bị xuống cấp hoang tàn; nhiều hạng mục bị chuyển đổi mục đích sử dụng không hợp lí dẫn đến xuống cấp,hư hỏng và mất mát. Điều này không chỉ gây lãng phí lớn về tài sản công mà còn ảnh hưởng rất lớn trong việc quản lí, khuyến khích học sinh đến trường và nâng cao chất lượng dạy học. Từ thực tiễn công việc quản lí khu kí túc học sinh trường THPT Tương Dương 1 trong những năm gần qua và với mong muốn chia sẻ một số kinh nghiệp trong việc thu hút học sinh đến với khu nội trú, qua đó góp phần sử dụng hiệu quả tài sản công và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường miền núi. Tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tích cực nhằm thu hút học sinh vào ở nội trú tại trường THPT Tương Dương 1” II. Mục đích nghiên cứu và điểm mới của đề tài 1. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ cơ sở pháp lí của việc đưa học sinh vào ở nội trú 1
  2. - Làm rõ thực trạng ở trọ của học sinh trường THPT Tương Dương 1 - Làm rõ được các giải pháp đã thực hiện để thu hút học sinh vào ở nội trú tại trường THPT Tương Dương 1 - Làm rõ hiệu quả thu hút học sinh vào ở nội trú tại khu kí túc trường THPT Tương Dương 1 2. Điểm mới của đề tài - Đánh giá được thực trạng ở trọ của học sinh trường THPT Tương Dương 1. - Xây dựng được giải pháp phù hợp, đã thực hiện hiệu quả cao trong việc thu hút học sinh ở nội trú tại trường THPT Tương Dương 1 III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tƣợng nghiên cứu - Thực trạng lưu trú của học sinh trường THPT Tương Dương 1 - Các giải pháp để thu hút học sinh vào nội trú nhằm sử dụng cơ sở vật chất hiện có và nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian là trường THPT Tương Dương 1 - Làm rõ các giải pháp hiệu quả trong việc thu hút học sinh vào ở nội trú trong thời gian học sinh đang theo học tại trường THPT Tương Dương 1. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở khoa học của các giải pháp thu hút học sinh 1. Cơ sở pháp lí Theo công văn chỉ đạo của phòng Tài chính kế hoạch Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an, tháng 10 năm 2020 về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng tài sản công trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Mục 4 công văn chỉ rõ việc quản lý, sử dụng tài sản công như sau: - Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo hướng dẫn của Sở Tài chính tại Công văn số 1324/STC-QLG&CS ngày 05/5/2020, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho ý kiến bằng văn bản trước khi gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án theo góp ý của Sở Tài chính, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 56, Khoản 2 Điều 57, Khoản 2 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. - Tài sản công phải được qu ản lý, khai thác, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên bằng nguồn kinh phí được phép sử dụng. Đối với tài sản chỉ sử dụng vào 2
  3. mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa bằng nguồn thu từ việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. - Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng. - Quy định trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản: + Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được giao phụ trách: Chỉ đạo chung việc quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Thường xuyên giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản của các bộ phận, tổ chức, cá nhân trong trường để nắm được tình hình sử dụng tài sản, xử lý thông tin kịp thời, có biện pháp tích cực để các cá nhân được giao sử dụng tài sản có hiệu quả. Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản của các cá nhân, bộ phận 1 lần/học kỳ, đánh giá kết quả thực hiện của từng cá nhân. Xử lý theo thẩm quyền hoặt trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Như vậy, việc sử dụng tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên sản xuất kinh doanh khi đề án cho thuê, liên doanh sản xuất trên tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các trường hợp sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh; không sử dụng cho mục đích cá nhân thì các trường cần tổ chức bảo vệ, duy tu, sửa chữa, khai thác sử dụng hiệu quả, minh bạch, tiết kiệm, tránh tham nhũng. Nhà trường thường xuyên giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản của các bộ phận, tổ chức, cá nhân trong trường để nắm được tình hình sử dụng tài sản, xử lý thông tin kịp thời, có biện pháp tích cực để các cá nhân được giao sử dụng tài sản có hiệu quả. 2. Cơ sở thực tiễn a. Khái quát chung về huyện Tƣơng Dƣơng và khu vực tuyển sinh trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 Tương Dương là một huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn, phía Bắc và phía Nam giáp nước Lào; phía Đông Bắc giáp huyện Quế Phong, phía Đông giáp huyện huyện Quỳ Châu, phía Đông Nam giáp huyện Con Cuông. Trung tâm Huyện lị Tương Dương theo quốc lộ 7 cách thành phố Vinh gần 200 km và cửa khẩu Nặm Cắn 90 km. Huyện có diện tích tự nhiên là 281.129,37 ha (chiếm 17% diện tích toàn tỉnh), trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ có 901,09 ha (chiếm 0,32% diện tích tự nhiên của huyện), còn lại là đất lâm nghiệp và các loại đất khác. Toàn bộ huyện nằm trong vùng địa hình có độ cao trung bình từ 65 - 75 m so với mực nước biển, địa hình phức tạp, núi non hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn. Khí hậu và thời tiết khắc nghiệt. Tương Dương có tổng số dân là 75.993 người, gồm 6 dân tộc chủ yếu là: Thái: 54.815 nhân khẩu; Mông: 3.083 nhân khẩu; Tàypoọng: 549 nhân khẩu; Ơđu: 604 nhân khẩu; Kinh: 7.805 nhân khẩu; Khơmú: 8.979 nhân khẩu; dân tộc khác: 158 nhân khẩu (số liệu năm 2006, sẽ cập nhật lại sau cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 3
  4. 2009). Dân cư phân bố không đều, Mật độ dân số trung bình là 27 người/km², chủ yếu tập trung ở dọc quốc lộ 7A, đặc biệt là thị trấn Thạch giám, càng xa trung tâm dân cư thưa thớt. Huyện có cơ cấu dân số trẻ. Nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề ít. Nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, năng suất chưa cao, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại ở các xã vùng sâu, vùng xa. Huyện có 17 xã, thị trấn: Thị trấn Thạch giám, Tam Quang, Tam Đình, Tam Thái, Tam Hợp, Xá Lượng, Lưu Kiền, Lượng Minh, Hữu Khuông, Nhôn Mai, Mai Sơn,Yên Na, Yên Tĩnh, Yên Hòa,Yên Thắng, Nga My, Xiêng My. Về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Huyện trong những năm gần đây đã được cải thiện nhanh chóng, ngoài tuyến quốc lộ 7A, các tuyến đường liên xã, liên bản, làng được nhựa, bê tông hóa khang trang, rộng rãi hơn giúp người dân đi lại dễ dàng thuận lợi hơn. Tuy vậy do địa hình hiểm trở, mạng lưới giao thông ở nhiều bản làng còn thiếu, yếu; chất lượng các công trình giao thông nhìn chung chưa cao Bản đồ hành chính huyện Tương Dương 4
  5. nên việc đi lại của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trường THPT Tương Dương 1 nằm ở khối Hòa Nam, thị trấn Thạch giám, huyện Tương Dương. Thông thường địa bàn tuyển sinh của trường gồm thị trấn Thạch giám và các xã Tam Thái, Tam Hợp, Xá Lượng, Lưu Kiền, Lượng Minh, Hữu Khuông, Nhôn Mai, Luân mai, Mai Sơn, Kim đa, Kim tiến, Yên Na, Yên Tĩnh, Yên Hòa,Yên Thắng. Hơn 90% học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số ở cách xa trường từ 10 km đến 140km. Nhìn chung tất cả học sinh ở các Xã đều cách trường trên 10 -50 km; riêng học sinh các xã Nhôn mai; Mai Sơn; Luân mai; Hữu khuông cách trường từ 100 - 150 km, việc đi lại của các em vô cùng khó khăn. Với khoảng cách trên kết hợp với giao thông đang còn hạn chế nên đa số học sinh các xã đến trường đều phải thuê ở trọ, khả năng đi về trong ngày rất hạn chế, khó khăn, vất vả. b. Thực trạng lƣu trú của học sinh trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 Bảng số liệu về tình hình ở trọ của học sinh trường THPT Tương Dương 1 năm học 2020 - 2021 (Thống kê ngày 25/2/2021) Khối lớp Sĩ số Số học sinh ở Số HS ở nhà người Số học sinh ở kí (Học sinh) trọ thân không mất túc xá nhà trường (Học sinh) tiền (Học sinh) (Học sinh) 10 335 190 110 35 11 337 186 114 37 12 241 135 87 19 Tổng 913 511 311 91 Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu ở trọ của học sinh là rất lớn, 65,94 % học sinh hiện nay đang ở trọ trong quá trình học tập tại trường. Trong số đó 56 % học sinh ở trọ bên ngoài trường, 9,94 % tương đương với 91 học sinh đang ở tại kí túc. Khả năng thu hút học sinh ở kí túc đạt mức tối đa 120 em là có thể thực hiện được nếu nhà trường duy trì các giải pháp tích cực đã và đang thực hiện. Về nhu cầu chất lượng, giá cả chỗ ở khá đa dạng qua tìm hiều thực tế có thể khái quát về nhu cầu ở của học sinh thành các bộ phận. Một bộ phận không nhiều con em có điều kiện kinh tế có yêu cầu cao như phòng cần phải có điều hòa, khép kín, nóng lạnh, ở 2 -3 em giá giao động từ 1 - 1.5 triệu đồng/tháng. Một bộ phận khá nhiều không yêu cầu cao về chất lượng chỗ ở nhưng cần được tự do sinh hoạt, tự do nấu ăn. c. Đánh giá ƣu nhƣợc điểm của loại hình học sinh lƣu trú tại trƣờng (ở nội trú) ở trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1. Qua thực tiễn công việc quản lí Tôi nhận thấy học sinh lưu trú tại trường có các ưu nhược điểm so với học sinh ở các phòng trọ tư nhân tại trường THPT Tương Dương 1 như sau: 5
  6. c1. Về ưu điểm:  Học sinh an toàn hơn: Học sinh ở ký túc xá trong trường học an toàn hơn do khu kí túc xã học sinh nằm giữa các nhà kí túc của giáo viên và có khuôn viên riêng. Nhà kí túc thiết kế an toàn do các cơ quan quản lí đã thẩm định; Các hoạt động của học sinh kí túc thực hiện theo một kế hoạch nhất định và được quản lí chặt chẽ của các thầy cô đang giảng dạy tại trường. Ngoài ra học sinh vào ở kí túc nhà trường không bị ràng buộc các hợp đồng kinh tế. Điều mà nhiều học sinh ở Tương Dương đã mắc sai lầm dẫn đến nợ nần, bỏ học. Các em vào ở chỉ cần có Đơn xin ở kí túc và sự đồng ý của Quản sinh, học sinh ở nội trú không có tình trạng nợ nần quá nhiều để dẫn đến bỏ học do nhờ được thầy cô, bạn bè nhắc nhở kịp thời.  Chi phí tiết kiệm hơn: Do hoạt động của kí túc không vì mục đích kinh doanh mà mục đích chủ yếu là tạo điều kiện thuận lợi cho các em trong thời gian học tập tại trường, giúp nhà trường hạn chế tình trạng vắng học, bỏ học, tạo phong trào học tập và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất đã được xây dụng nên chi phí ở kỉ túc thấp hơn phòng trọ bên ngoài. Ngoài ra ở kí túc học sinh còn tiết kiệm chi phí đi lại hàng ngày, chi phí mua sắm phương tiện đi học...  Học sinh có điều kiện học tập và rèn luyện đạo đức lối sống tốt hơn: Khác với bên ngoài, ở kí túc xá các hoạt động như thời gian học; thời gian hoạt động thể thao; các hoạt động tập thể, hoạt động kĩ năng đều thực hiện theo một kế hoạch do các thầy cô của Ban quản lí kí túc xây dựng. Các em thường xuyên được giám sát, theo dõi, nhắc nhở học tập, rèn luyện theo quy chế của kí túc. Các phòng kí túc được bố trí từ 4-6 em có cùng giới và khối lớp; Trong khu kí túc có nhiều học sinh ở các khối lớp khác nhau đã tạo điều kiện cho các em chia sẻ học tập, sinh hoạt; rèn luyện cho các em kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt hơn nhằm đạt mục đích tích cực là học tập tốt, sinh hoạt sạch sẽ, gọn gàng hơn. Ngoài ra với hệ thống sân bãi cho phép hoạt động nhiều môn thể thao như Bóng chuyền; Bóng đá; Cầu lông; học võ...kết hợp với các hoạt động giáo dục trải nghiệm do Ban quản lí tổ chức như tổ chức sinh nhật; thi văn nghệ; các hoạt động kỉ niệm nhân các ngày lễ... là môi trường tốt cho các em học tập và rèn luyện, ngăn ngừa và phòng chống tốt các tệ nạn xã hội.  Nhà trường thuận lợi hơn trong công tác quản lí học sinh trong và ngoài giờ học, tạo môi trường, cảnh quan nhà trường sạch, đẹp hơn. Do khu kí túc học sinh nằm giữa các khu nhà kí túc giáo viên và các dãy nhà Hiệu bộ nên việc thu hút và tổ chức tốt cho học sinh ở nội trú không chỉ là việc khai thác, sử dụng hiệu quả tài sản công, tạo thuận lợi cho học sinh tham gia học tập mà còn tạo nên cảnh quan giáo dục nhà trường sạch, đẹp, thân thiện và giàu sức sống hơn. Ngoài ra việc học sinh ở nội trú tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng, thực hiện kịp thời các giải pháp để giúp đỡ, khuyến khích các em tích cực học tập, rèn luyện. 6
  7. c2. Về hạn chế: Ở kí túc thường gò bó hơn: Nếu ở ngoài một bầu trời tự do mở ra trước mắt. Buổi tối muốn về lúc nào thì về. Muốn đi lúc nào thì đi. Muốn ăn gì thì tự nấu mà không ai cấm cản, ý kiến thì ở kí túc học sinh bị quản lí nhiều về thời gian học tập và sinh hoạt. Ở kí túc nói chung có không gian ở chật hơn, mọi hoạt động của học sinh phải tuân thủ theo các nguyên tắc của kí túc và các bạn cùng phòng; Nếu ở ngoài học sinh được quyền nấu ăn theo sở thích, điều kiện cho phép. Ở kí túc, học sinh không được nấu ăn, các em phải ăn ngoài nên nhiều khi làm tăng chi phí ăn, uống. II. Một số biện pháp tích cực nhằm thu hút học sinh vào ở nội trú tại trƣờng THPT Tƣơng Dƣơng 1 1. Một số giải pháp a. Các giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất Xác định để thu hút học sinh đến với Kí túc xá thì trước hết phải làm cơ sở vật chất của kí túc xá thực sự có nhiều điểm hấp dẫn hơn các khu trọ bên ngoài. Với nhận thức trên, vào đầu năm Ban quản lí lấy ý kiến của học sinh kí túc về nhu cầu trang bị cơ sở vật chất thiết yếu và tìm hiểu cơ sở vật chất của các khu trọ gần trường đề xuất các phương án xây dựng cơ sở vật chất cho khu kí túc năm học. Căn cứ vào đề xuất của Ban quản lí kí túc, Nhà trường đã sử dụng kết hợp giữa nguồn kinh phí của nhà trường và một phần từ nguồn đóng góp của học sinh; nợ tư nhân để xây dựng, trang bị thêm nhiều cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ học tập và rèn luyện của các em như hệ thống đèn chiếu sáng; Camera; Wifi; Nóng lạnh; Điều hòa; Sân bóng chuyền; Sần cầu lông; hệ thống giá phơi đồ...Nói chung nhà trường cố gắng trang bị cơ sở vật chất tốt nhất, tốt hơn phòng trọ thông thường bên ngoài và tạo điều kiện cho các em có môi trường học tập và sinh hoạt tiện lợi nhất. Kí túc xá về chiều 7
  8. Kí túc xá về về đêm Wifi, Camera, Lưới bảo vệ hành lang kí túc 8
  9. Thiết bị vệ sinh Khu kí túc Nhà vệ sinh Khu kí túc 9
  10. Một góc Kí túc xá b. Các giải pháp về xây dựng lối sống văn hóa Việc xây dựng môi trường sinh hoạt văn hóa có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động giáo dục nói chung và tạo niềm tin, sự hấp dẫn đặc biệt đối với học sinh và phụ huynh lựa chọn chỗ ở trọ. Thực tế cho thấy học sinh đến ở khu kí túc không chỉ nơi ở có cơ sở vật chất đảm bảo mà còn chỗ ở phải đảm bảo an toàn trên các phương diện an ninh, vệ sinh thực phẩm, môi trường giáo dục. Môi trường giáo Một buổi sinh nhật, sinh hoạt Kí túc tháng 10/2020 10
  11. dục, học tâp rèn luyện của học sinh là điều phụ huynh cũng như học sinh quan tâm hàng đầu khi lựa chọn chỗ ở. Vì suy cho cùng thì mục đích của các em đến trường là để học tập và rèn luyện đạo đức lối sống và đó là mong ước lớn nhất của các bậc phụ huynh. Nhận thức được điều này Ban quản lí kí túc đã phối hợp với nhà trường thực hiện nhiều biện pháp tích cực cụ thể: Hàng tháng tổ chức sinh nhật cho các học sinh có cùng tháng sinh, buổi sinh nhật tổ chức với sự tham gia của 100% học sinh kí túc. Hình thức tổ chức đa đạng từ cắt bánh, văn nghệ đến tổ chức đốt lửa trại; Múa lâm vông...Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng, sinh hoạt tập thể vào những ngày lễ 20/11; 20/10; 8/3; 26/3. Để khuyến khích các em thi đua học tập Ban quản lí thực hiện khen thưởng cho các học sinh đạt thành tích cao vào cuối học kì; sau các kì thi khảo sát, thi học sinh giỏi...Trang bị dụng cụ thể thao bóng chuyền, bóng đá cho các em vui chơi, tập luyện vào giờ nghỉ học. Ban quản lí phối hợp với nhà trường tổ chức Câu lạc bộ học võ Karatedo; Câu lạc bộ cắt tóc nam hoạt động vào 5-7 h hàng ngày. Ngoài các hoạt động trên Ban quản lí thường xuyên theo dõi hướng dẫn, nhắc nhở các em làm tốt công tác vệ sinh môi trường, thực hiện nghiêm giờ học bài, giờ vui chơi; Tuyệt đối không để các em vui chơi tùy tiện, không giờ giấc. Để đảm bảo môi trường an ninh, an toàn cho các em trong quá trình học tâp, lưu trú tại Khu nội trú. Ngoài Ban quản lí kí túc thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt nội quy. Nhà trường còn thường xuyên phối hợp với Công an thị trấn định kì 01 kì 01 lần kiểm tra tình hình chấp hành an ninh, an toàn của học sinh kí túc, thường xuyên tuần tra kiểm tra tình hình an ninh khu vực trường, nhất là khu vực kí túc xá ; Yêu cầu Nhà ăn nội trú thực hiện nghiêm túc vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc việc lưu bản mẫu thực phẩm theo quy định; nghiêm cấm sử dụng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của học sinh. Học sinh phòng 6 đang học bài 11
  12. Học sinh phòng 10 đang học bài Giáo viên tham gia thổi nến sinh nhật cùng học sinh Tặng quà cho học sinh có thành tích học tập tốt 12
  13. c. Tuyên truyền vận động Trong bối cảnh một thời kì tương đối dài khu kí túc nhà trường tồn tại trong môi trường trường THPT - DTNT, học sinh ở nội trú mới có chế độ nên số học sinh ở nội trú ít hơn rất nhiều so với nhu cầu. Khu kí túc tồn tại theo mô hình chỉ huy, mệnh lệnh, không cần tuyền truyền vận động vẫn có nhiều học sinh mong muốn được vào diện ở kí túc. Hiện nay học sinh được tự do lựa chọn chỗ ở, xung quanh trường đã và đang hình thành nhiều khu kí túc học sinh tư nhân; chất lượng, giá cả, cách thức quản lí đa dạng đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh. Trong bối cảnh đó nếu nhà trường không thay đổi quan điểm quản lí; không tuyên truyền vận động thì sẽ không có học sinh ở Kí túc. Với quan điểm khai thác hiệu quả, chống lãng phí cơ sở vật chất hiện có, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể nâng bước học sinh đến trường. Nhà trường đã chỉ đạo Ban quản lí đã thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền vận động học sinh vào ở kí túc qua các kênh tuyên truyền trực tiếp học sinh; phụ huynh học sinh; giáo viên chủ nhiêm và học sinh ở kí túc. Nội dung tuyên truyền tập trung vào những ưu nhược điểm của việc ở kí túc và ở trọ ngoài đối với các em về sự an toàn, tiện lợi, điều kiện học tập và rèn luyện đạo đức lối sống, phòng tránh các tệ nạn xã hội. d. Quản lí, kinh tế Thay đổi cách quan điểm, phương pháp quản lí là vấn đề quan trọng, cốt lõi nhất đối với việc thu hút học sinh. Về quan điểm quản lí, Nhà trường chủ trương đổi mô hình quản lí giáo viên là trung tâm thành học sinh, người ở làm trung tâm, lấy sự hài lòng của học sinh, phụ huynh làm tiêu chí phấn đấu. Đổi từ quản lí chặt chẽ, chi tiết, toàn diện các hoạt động của học sinh nội trú, lấy học sinh nội trú làm mũi nhọn, hình mẫu cho các hoạt động giáo dục sang quản lí một số mục tiêu chủ yếu, tăng quyền chủ động, tích cực cho học sinh. Các hoạt động học tập, vệ sinh...ở kí túc không đưa vào nội dung thi đua mà chủ yếu là tăng cường nhắc nhở, khuyến khích các em hiểu và chấp hành nội quy tốt hơn. Với quan điểm trên để phát huy sự năng động sáng tạo của Ban quản lí kí túc Nhà trường đề ra các chỉ tiêu phấn đấu gắn với quyền lợi kinh tế rõ ràng. Nếu thu hút dưới 100 học sinh thì tiền quản sinh hàng tháng là một triệu đồng/người; nếu trên 100 học sinh thì tiền quản sinh là hai triệu đồng/ tháng. Nếu trong 4 tháng số học sinh vào ở không tăng thì nhà trường chủ động thực hiện các biện pháp khác. Đối với học sinh, Ban giám hiệu nhà trường ngoài kiểm tra hàng ngày, mỗi tháng 01 lần Ban giám hiệu tham gia họp với Ban kí túc để lắng nghe tâm tư nguyện vọng của các em, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời hỗ trợ các em. Về kinh tế: Vì hoạt động của Kí túc không vì lợi nhuận nên nhà trường chủ trương không thu tiền kí túc mà chỉ thu tiền phí sinh hoạt như tiền điện, nước, giấy vệ sinh, bồi dưỡng quản sinh, thi đua khen thưởng và tiền tổ chức các hoạt động giáo dục. Tổng chi phí sinh hoạt hàng tháng của các em giao động từ 100-200 nghìn đồng, thấp hơn nhiều chi phí nhà ở bên ngoài. Những học sinh thuộc con em gia đình chính sách, hộ nghèo, học sinh tàn tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó 13
  14. khăn được miễn 100% . Riêng thời gian ôn thi cuối cấp nhà trường thực hiện miễn phí toàn diện cho những em có nhu cầu ở kí túc xã để ôn thi. 2. Kết quả đạt đƣợc a. Số lƣợng học sinh vào ở nội trú Năm học 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 Số lượng học 32 27 67 91 sinh (người) Dân tộc kinh 0 0 0 3 Dân tộc thiểu 32 27 67 88 số Qua bảng số liệu cho thấy: số học sinh vào ở kí túc từ năm học 2017- 2018 ít và đang có xu hướng giảm; năm học 2018- 2019 giảm 5 học sinh so với năm học trước. Từ năm học 2019- 2020 đến nay, số lượng học sinh vào ở Kí túc tăng nhanh chóng; năm học 2020- 2021 số học sinh vào ở kí túc tăng 3 lần so với năm 2018- 2019; Trung bình mỗi năm tăng 32 em, bằng tổng số học sinh năm 2017- 2018. Đạt được kết quả trên là do Ban giám hiệu mới nhà trường đã chỉ đạo Ban quản lí kí túc thực hiện các giải pháp tích cực , cụ thể để thu hút học sinh vào ở kí túc. b. Chất lƣợng học tập, rèn luyện của học sinh nội trú Có thể nói nếu so chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh nội trú của trường hiện nay với học sinh ở nội trú của các trường DTNT trước đây hay mô hình của các trường THPT - DTNT hiện nay thì học sinh nội trú của trường hiện này có nhiều điểm còn hạn chế. Nếu so với chất lượng dạy học chung của toàn trường thì học sinh nội trú đã có những cải thiện đáng kể thể hiện qua các chỉ số: Về tỉ lệ tốt nghiệp trong những năm gần đây trường luôn đạt trên 90 %, riêng năm học 2019- 2020 trường đạt 97,96%; trong đó học sinh nội trú đạt 100%. Về kết quả khảo sát học kì I có 24 lượt học sinh đạt điểm 9 trở lên được nhà trường khen thưởng chiếm 15 % tổng số lượt điểm 9 toàn trường. (so với 9,94 % học sinh ở nội trú). Về đạo đức lối sống: Trong 2 năm học 2019- 2020 và 2020 - 2021 không có học sinh nội trú nào gây gỗ đánh nhau, dính líu với các tệ nạn xã hội; 100% học sinh nội trú được các giáo viên xếp hạnh kiểm loại tốt; 100 % học sinh tham gia đầy đủ các hoạt đoạt động giáo dục của nhà trường, chấp hành tốt nội quy quy chế của nhà trường, nhất là vấn đề đi chậm, bỏ học giữa giờ, bỏ học. c. Cơ sở vật chất khu vực nội trú Với sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, cơ sở vật chất của Khu kí túc đang từng bước được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, học tập, rèn luyện, giải trí của các em theo hướng sạch sẽ, tiện nghi, an toàn và hiện đại. Ngoài khu nhà 2 tầng được nhà nước đầu tư xây dựng nhà trường đã lắp đặt thêm hệ thống bình nóng lạnh đảm bảo cho 100 học sinh sử dụng; xây dựng hệ thống cổng, lưới sắt, 04 mắt camera, 03 gói phát wifi đảm bảo cho khu kí túc thực hiện đóng mở theo kế hoạch và tạo sự an toàn, tiện lợi cho các em trong học tập và sinh hoạt. 14
  15. Ngoài ra nhà trường còn đầu tư xây dựng 02 sân bóng chuyền, gôn bóng đá, trang bị bóng chuyền, bóng đá đủ cho các em vui chơi, tập luyện và thi đấu. Tuy còn nhiều thiếu thốn nhưng với cơ sở vật chất hiện tại của khu kí túc là sản phẩm nỗ lực lớn của nhà trường và phụ huynh học sinh. d. Kinh tế - xã hội Đối với học sinh, nếu tính trung bình tiền thuê nhà trọ bên ngoài là 400.000/01 người/ 01 tháng thì mỗi học sinh vào ở nội trú tiết kiệm được 250.000/ người/ tháng và mỗi năm tiết kiệm cho các em từ 2.250.000 - 2.500.000 đồng. Nếu lấy số học sinh ở nội trú năm học 2020- 2021 so với năm học 2018- 2019 thì tổng số tiền làm lợi cho học sinh là 144.000.000 đồng. Ngoài ra nhờ cách tổ chức quản lí chặt chẽ, khoa học, ở nội trú học sinh các em còn tiết kiệm được các khoản chi tiêu vặt khác, nhất là các em hay la cà quán sá; rượu bia; ham chơi.... Bên cạnh lợi ích kinh tế, ở nội trú các em có môi trường học tập rèn luyện rộng rãi, văn hóa văn minh, an toàn, lành mạnh với nhiều cơ hội trải nghiệm để hình thành nhân cách con người mới, các em có cơ hội cảm nhận những chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc vùng núi, vùng biên ải. Ở nội trú, phụ huynh học sinh yên tâm việc học tập của con em mình vì đã có các thầy cô chăm sóc, nhắc nhở, giáo dục thường xuyên. Đối với nhà trường và xã hội: Trái ngược với khung cảnh hoang tàn, đìu hiu của các khu nội học sinh ở các trường THPT Kì Sơn; Con Cuông; Khu nội trú học sinh Trường THPT Tương Dương 1 đang ngày càng nhộn nhịp. Việc học sinh vào ở kí túc đã giúp nhà trường có thêm nguồn kinh phí, nguồn động lực tích cực để sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng và hiện đại cơ sở vật chất hiện có; giúp nhà trường hạn chế được tỉ lệ học sinh bỏ học do nợ nần, khó khăn..., giảm số học sinh dính líu các tệ nạn xã hội, qua đó từng bước cải thiện chất lượng giáo dục. Việc khai thác hiệu quả khu kí túc đã làm tăng gấp bội giá trị kinh tế, xã hội của các công trình đầu tư của Nhà nước đối với sự phát triển giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của Tỉnh. 15
  16. PHẦN III: KẾT LUẬN Qua nghiên cứu và thực hiện công tác quản lí khu kí túc xá học sinh trường THPT Tương Dương 1 cho thấy: Đa số học sinh nhà trường là con em đồng bào dân tộc thiểu số thuộc dân tộc Thái, Mông; Khơ mú… có trình độ phát triển kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Trên 80% học sinh có nhà ở xa trường trên 10km, các em học sinh ở xã Nhôn Mai; Mai Sơn có nhà ở cách trường gần 150 km. Nhu cầu ở trọ của học sinh là rất lớn, theo khảo sát hiện nay có 65,94 % học sinh của trường đang ở trọ phải trả phí ở trong và ngoài nhà trường. Tình trạng học sinh bỏ học, nghỉ học, rượu chè, trai gái, nợ nần, nghiện game... đang diễn ra nhiều ở các khu trọ bên ngoài trường, nhất là những khu trọ thiếu sự quan tâm việc học tập và sinh hoạt của các em. Điều này đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao chất lượng dạy học, duy trì sĩ số của nhà trường. Việc tổ chức cho học sinh ở nội trú đối với trường THPT Tương Dương 1 nói riêng và các trường phổ thông ở địa bàn các huyện miền núi miền Tây Nghệ An nói chung có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, xã hội. Ở nội trú các em có có hội giảm chi phí sinh hoạt; được nhắc nhở học tập, đi học đúng giờ; các em có nhiều thời gian ban đêm để học tập, có môi trường học tập lành mạnh và tránh xa các tệ nạn xã hội; các em được tham gia ăn ở, sinh hoạt cộng đồng văn hóa, văn minh, an toàn, lành mạnh; Ở kí túc tạo được sự an tâm cho phụ huynh… qua đó nhà trường hạn chế được tình trạng bỏ học. Ở kí túc kí túc đã giúp nhà trường có thêm nguồn kinh phí, nguồn động lực tích cực để sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng và hiện đại cơ sở vật chất hiện có; giúp nhà trường hạn chế được tỉ lệ học sinh bỏ học, giảm số học sinh dính líu các tệ nạn xã hội, qua đó từng bước cải thiện chất lượng giáo dục. Việc khai thác hiệu quả khu kí túc đã làm tăng gấp bội giá trị kinh tế, xã hội của các công trình đầu tư của Nhà nước đối với sự phát triển giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Trong những năm qua Trường THPT Tương Dương 1 đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để thu hút học sinh vào ở kí túc gồm đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp quản lí theo hướng làm cho các em ở kí túc gần với ở gia đình hơn, tạo sự thoái mái tiện lợi trong sinh hoạt và học tập; biện pháp tuyên truyền vận động và xây dựng môi trường nội trú văn minh, văn hóa, thân thiện, tin cây. Các giải pháp đã và đang phát huy tác dụng, Kí túc ngày càng thu hút nhiều học sinh vào ở. Các em ở nội trú đều hài lòng về môi trường sinh hoạt, ăn, ở, số lượng học sinh bỏ kí túc giảm hẳn. Kết quả học tập của các em đang từng bước được nâng cao, nhiều em vươn lên học giỏi. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh vào ở nội trú ở trường hiện nay đang gặp nhiều khó khăn về cơ chế chính sách của các cấp có thẩm quyền đối với trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà trường và học sinh ở kí túc; cơ sở vật chất; chế độ chính sách cho giáo viên làm công tác quản lí kí túc… tất cả chúng tôi đang mong của các cấp quản lí quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho nhà trường an tâm hơn trong việc xây dựng môi trường nội trú văn minh, hiệu quả cho học sinh. 16
nguon tai.lieu . vn