Xem mẫu

  1.                                        Phần A:  ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài             Tư  vấn tâm lý cho học sinh là “sự  hỗ  trợ  tâm lý, giúp học sinh nâng cao  hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh  gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm  xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải  khi đang học tại nhà trường”  (Thông tư  31/2017/TT­BGDĐT ngày 18/12/2017  của Bộ GD&ĐT).         Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước đột phá lớn,   tạo ra sự  chuyển biến nhanh chóng về  các mặt trong đời sống con người. Bên  cạnh những mặt tích cực là không ít những hạn chế  của nền kinh tác động lên   đời sống tình cảm, tâm lý con người đặc biệt là giới trẻ. Trong đó, học sinh  trung học phổ  thông là lứa tuổi chuyển tiếp từ  trẻ  con sang người lớn, có sự  thay đổi lớn về sinh lý, nhận thức và cảm xúc. Từ cuộc sống gia đình đến việc   học  ở  trường và hoạt động  ở  ngoài xã hội các em thường phải đối mặt với  những tình huống như  áp lực học tập, bị  bố  mẹ, thầy cô la mắng, bạn bè xa   lánh; lúng túng về  tâm sinh lý, tình yêu tuổi học trò … Các em bối rối trước   những ngả rẽ vào đời mà không biết cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề  hợp  lý … Các nhà tâm lý học cho đây là một trong những giai đoạn khủng hoảng và   khó khăn nhất trong cuộc đời mỗi người. Các bậc phụ  huynh cảm thấy bế tắc   trong việc giáo dục con cái  ở  lứa tuổi này. Đa số  các trường phổ  thông   đều   chưa quan tâm thấu đáo trong việc giúp học sinh định hướng, giải quyết những   khúc mắc về tâm sinh lý ngoài một số hoạt động ít ỏi mang tình chiếu lệ, chưa   đáp ứng nhu cầu, mong mỏi của học sinh trung học phổ thông.      Trong thời gian qua, trường THPT Nguyễn Sỹ Sách đã thực hiện một số hoạt  động để  giúp học sinh tháo gỡ  những vướng mắc về  tâm lý học đường.  Tuy   nhiên, trong quá trình thực hiện,  là một cán bộ  quản lý giáo dục  bản thân tôi  nhận thấy hoạt động này còn có nhiều hạn chế. Đa số học sinh chưa hiểu tầm   quan trọng của công tác tư  vấn tâm lý, còn ngại chia sẻ  với thầy cô, bạn bè  hoặc cha mẹ, anh chị. Khi gặp các vấn đề rắc rối, các em hay tự giải quyết theo   cách tiêu cực như tự thu mình hoặc gây gổ, đánh nhau, giải quyết các mâu thuẫn  bằng những xung đột, xích mích, thậm chí là bạo lực ... Sau những cách tự giải   quyết đó, tình trạng tâm lý của các em không những không được cải thiện mà   còn lúng túng và áp lực hơn. Các hoạt  động tư vấn tâm lý của nhà trường  thực   hiện  còn  chung chung, mang tính hình thức, chưa thực sự  đi sâu vào đời sống  tâm lý của từng em nên hiệu quả chưa cao ...      Trước những yêu cầu bức thiết của xã hội và những tồn tại hạn chế trong  thực tế tư  vấn tâm lý tại nhà trường, với mục đích giúp học sinh hiểu vai trò   của tư  vấn tâm lý, có ý thức tìm đến phòng tư  vấn tâm lý của nhà trường như  một thói quen hữu ích, hình thành cho các em  cách  ứng xử  phù hợp với các  chuẩn mực đạo đức, giúp các em có các kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực  tiễn nên tôi mạnh dạn nghiên cứu, thử nghiệm đề tài: Một số biện pháp nâng  1
  2. cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ  Sách, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.  II. Mục đích nghiên cứu  ­ Góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý học đường, tạo  hứng thú cho học sinh,  bồi dưỡng kiến thức, kỹ  năng cho giáo viên; giúp học  sinh hình thành và phát triển năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh các hành vi và  trạng thái tâm lý phù hợp; giúp giáo viên, phụ  huynh hiểu sự  cần thiết của tư  vấn tâm lý học đường. ­ Đáp  ứng yêu cầu bức thiết của toàn xã hội: tư  vấn, tháo gỡ  những rối nhiễu  tâm lý mà lứa tuổi vị  thành niên hay gặp phải, định hướng giúp các em từng   bước hình thành nhân cách, góp phần đào tạo nguồn nhân lực tốt cho xã hội. III. Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu  Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.  3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 6/9/2020 đến 30/3/2021. 3.3. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thử nghiệm. ­ Phương pháp thu thập, xử lí số liệu. ­ Phương pháp khảo sát thực tế, so sánh trước và sau khi tác động,  IV. Phạm vi nghiên cứu           Biện pháp nâng cao chất lượng tư  vấn tâm lý cho học sinh trường THPT   Nguyễn Sỹ Sách. V. Nhiệm vụ nghiên cứu ­  Tìm hiểu về  công tác tư  vấn tâm lý học đường nói chung  và  thực tiễn việc  thực hiện công tác tư  vấn tâm lý  tại  trường  THPT Nguyễn Sỹ  Sách;  tìm  các  biện pháp giúp cho học sinh hiểu, mạnh dạn trao đổi, giải bày những biểu hiện  rắc rối về tâm lý của bản thân. Từ đó giúp các em hiểu và biết cách giải quyết  các tình huống trong cuộc sống, hình thành các kỹ năng cần thiết.  ­ Rút ra kết luận khoa học liên quan đến đề tài. VI. Đóng góp mới của đề tài ­ Góp phần bổ  sung và làm sáng rõ hơn một số  vấn đề  lý luận về  công tác tư  vấn tâm lý cho học sinh trường THPT. ­ Chỉ ra được các thực trạng thực hiện công tác tư vấn tâm lý của trường THPT   Nguyễn Sỹ  Sách, lý giải chính xác nguyên nhân của thực trạng. Từ  đó đưa ra  được các biện pháp thực hiện tư vấn tâm lý học sinh cụ thể, phù hợp với thực   tiễn nhà trường.  2
  3. ­ Những kết luận của đề tài sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng   các chương trình, kế  hoạch tư  vấn tâm lý học đường, góp phần đề  xuất các   biện pháp tốt hơn nữa để  nâng cao chất lượng hoạt động tư  vấn tâm lý học   đường. ­ Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho cán bộ quản lý và giáo viên  làm công tác tư vấn tâm lý ở các nhà trường.                                                                                Phần B:  GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
  4. I.  Cơ sở lí luận 1.1. Khái quát về tư vấn tâm lý học đường 1.1.1. Khái niệm tư vấn tâm lý học đường         Tư  vấn tâm lý học đường hiểu một cách đơn giản cũng giống như  tâm lý   bình thường nhưng phạm vi thu hẹp trong trường học. Đối tượng quan tâm đặc  biệt của tư  vấn tâm lý học đường là học sinh. Tư  vấn tâm lý học đường giúp   học sinh tự có khả năng giải quyết những vấn đề đang gặp phải, tháo gỡ những  vướng mắc, khó khăn trong cuộc sống, học tập thi cử, trong mối quan hệ với   những người xung quanh để  cảm thấy cuộc sống vui vẻ, hồn nhiên đúng với  lứa tuổi.  1.1.2. Nhiệm vụ của tư vấn tâm lý học đường      Tư vấn tâm lý học đường thực hiện ba nhiệm vụ chính:     ­  Hướng dẫn học đường: Hỗ  trợ  kỹ  năng học tập; Giáo dục nâng cao hiểu  biết về bản thân và người khác; Dạy các kỹ năng xã hội, ứng xử, giao tiếp hiệu  quả  và cách xử  lý một số  tình huống thường gặp, … Truyền thông, giải quyết  vấn đề, ra quyết định và giải quyết vấn đề xung đột.      ­ Tham vấn tâm lý cá nhân, nhóm trong các trường hợp: Kết quả  học tập sa  sút, không chú ý đến học tập; Sợ đi học, sợ đến trường, trốn học, bỏ học;   Phàn  nàn, không làm theo yêu cầu của giáo viên; Từ chối tham gia hoạt động ở lớp, ở  trường; Xác định những rào cản, nguy cơ  cản  trở  học tập và cung cấp các  phương thức ứng phó; Hình thành thói quen tích cực trong học tập.     ­    Tư  vấn phụ  huynh, giáo viên và những người khác có liên quan đến học  sinh về: Vấn đề  học tập của học sinh và các yếu tố   ảnh hưởng;  vấn đề  liên  quan tới bắt nạt/bị  bắt nạt và bạo lực học đường; Hợp tác cùng gia đình trong   việc thực hiện các chiến lược giúp đỡ học sinh; Thảo luận về các tình huống có  nguy cơ  cao và thực hiện các biện pháp can thiệp; hỗ  trợ giáo viên, phụ  huynh  để hiểu học sinh; Chuyển các học sinh cần trị liệu đến các dịch vụ trợ giúp phù  hợp (nếu có). 1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi vị thành niên nói chung      ­ “Vị thành niên” là một khái niệm chưa được thống nhất về độ tuổi. Tổ chức  Y tế thế giới (WHO) quy định lứa tuổi 10 – 19 tuổi là độ tuổi vị thành niên.  Tại   Việt Nam, trẻ vị thành niên là trẻ ở lứa tuổi từ 10 đến 19 tuổi.  Lớp tuổi vị thành  niên được chia ra ba nhóm: Từ 10 đến 13 tuổi là nhóm vị thành niên sớm; Từ 14   đến 16 tuổi là nhóm vị thành niên giữa; Từ 17 đến 19 tuổi là nhóm vị thành niên  muộn. Sự phân chia này dựa theo đặc điểm ít nhiều khác nhau về phát triển cơ  thể và tâm sinh lý của lứa tuổi vị thành niên, để việc chăm sóc sức khoẻ cho phù  hợp với từng nhóm đối tượng. Tuy vậy cách phân chia này cũng chỉ  có tính  tương đối. 4
  5.     ­ Từ những thay đổi lớn về mặt sinh học, trẻ vị thành niên có những thay đổi  nhiều về  tâm lý. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ  muốn khẳng định  mình nên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử được thể hiện như sau:        +  Tính độc lập: Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ  thuộc vào cha mẹ.   Chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự  độc lập. Đôi khi chống đối lại bố mẹ.        +  Về  nhân cách: Cố  gắng khẳng định mình như  một người lớn,  có những  hành vi bắt chước người lớn.     + Về tình cảm: Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình  cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả  năng yêu và được yêu, tỏ  thái độ  thân mật trong quan hệ với người khác.       + Tính tích hợp: Những thông tin thu thập được từ  cha mẹ, nhà trường, xã  hội, bạn bè, người trung gian, các hoạt động văn hóa là cơ  sở  để  tạo ra giá trị  của bản thân tạo niềm tự tin và cách ứng xử.      + Về trí tuệ: Vị thành niên thường thích lập luận, suy diễn nhìn sự vật theo  quan điểm lý tưởng hóa. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu  ảnh hưởng rất  mạnh mẽ của các điều kiện văn hóa, giáo dục, kinh tế của môi trường gia đình  và xã hội.   1.3. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THPT nói riêng       ­  Học sinh THPT thuộc lứa tuổi từ 16 – 19. Đặc điểm của tâm lý lứa tuổi  học sinh được thể hiện như sau:      + Sự  phát triển của tự  ý thức: Tự  ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự  phát triển nhân cách, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi  học sinh THPT. Biểu hiện của tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá thái  độ, hành vi của mình theo  chuẩn mực đạo đức  của xã hội và mục  đích  cuộc  sống. Học sinh THPT có thể  đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng có khi   vẫn chưa đúng đắn nên cần có sự giúp đỡ của người khác.     + Sự hình thành thế giới quan:  Hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong   tâm lý học sinh THPT. Học sinh THPT đã có ý thức xây dựng lí tưởng sống cho  mình, hình ảnh con người lý tưởng gắn với sinh hoạt hằng ngày; biết xử sự một   cách đúng đắn trong những tình huống khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu  tin tưởng vào những hành vi đó.           +  Xu hướng nghề  nghiệp:  Xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị  trí xã hội  trong  tương lai cho bản thân. Càng cuối cấp học xu hướng nghề nghiệp của học sinh   THPT càng được thể hiện rõ và mang tính ổn định hơn. Tuy nhiên sự hiểu biết  về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ.      ­ Những đặc điểm của tâm lý lứa tuổi đã ảnh hưởng đến đặc điểm giao tiếp  và quan hệ xã hội của học sinh THPT.  Các em khao khát muốn có những quan  hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống tự lập. Ngoài tình bạn, ở  tuổi  này xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt  ­ tình yêu nam nữ  tạo ra nhiều cảm   xúc căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, sợ  từ chối …Trước các mối quan hệ, các  5
  6. tình huống gặp phải trong cuộc sống, các em thường bối rối, căng thẳng chưa   có những định hướng cụ  thể  và các biện pháp giải quyết tình huống phù hợp,   kịp thời. II. Cơ sở thực tiễn  2.1. Thực trạng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường nói chung 2.1.1. Thuận lợi       ­ Hiện nay, vai trò của công tác tư  vấn học đường đã được đề  cao. N hiều  nhà trường đã xem tư vấn tâm lý là một nhân tố chủ động, sáng tạo, có tác động  nhiều mặt, góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, trường  học hạnh phúc. Cán bộ quản lý một số trường đã  bước đầu có những chương  trình, hoạt động để tổ chức tư vấn tâm lý cho học sinh.       ­ Lãnh đạo ngành GD&ĐT các cấp đã rất quan tâm về công tác tư vấn tâm lý   học   đường:  Bộ   Giáo   dục  và  Đào   tạo   đã  ban   hành  Thông   tư   31/2017/TT­ BGD&ĐT   ngày   18/12/2017;   Thông   tư   số   16/2017/TT­BGDĐT   ngày   12/7/2017  hướng dẫn các vấn đề liên quan tư vấn tâm lý học đường. Ở tỉnh Nghệ An, Sở  GD&ĐT cũng  đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác tư  vấn  tâm lý cho học sinh trong các trường THPT ; tổ chức nhiều đợt tập huấn hữu ích  cho cán bộ quản lý các nhà trường để nâng cao kỹ năng tư vấn tâm lý ...  Nhờ sự  chỉ đạo sát sao, kịp thời của  lãnh đạo ngành các cấp, công tác tư vấn tâm lý cho  học sinh đã được thực hiện khá nghiêm túc và đã đạt được những kết quả bước   đầu ở các nhà trường trong tỉnh Nghệ An. 2.1.2. Khó khăn    ­ Tư vấn tâm lý học sinh là một hoạt động mới trong trường học, chưa có sự  thống nhất đồng bộ về mô hình tổ chức lẫn quy định về chuyên môn, biên chế,  chế độ chính sách.    ­ Một bộ phận cán bộ quản lý nhà trường chưa quan tâm hoặc quan tâm chưa   đúng mức về hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh. Có chăng chỉ là những hoạt  động mang tính “thời vụ”, tự  phát, đối phó, chưa đề  ra được những biện pháp  phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường nên công tác tư vấn tâm lý chưa   đạt hiệu quả; người làm công tác tư vấn tâm lý còn thiếu kinh nghiệm, kỹ năng   và kiến thức về tư vấn tâm lý.    ­ Nhiều học sinh, phụ  huynh và cả  một số  giáo viên chưa quan tâm đến đời  sống tâm lý: học sinh còn ngại chia sẻ; giáo viên và phụ huynh chưa hiểu vai trò,  ý nghĩa của việc tư vấn tâm lý học sinh nên còn thờ ơ, thiếu sự phối hợp. 2.2. Thực trạng công tác tư  vấn tâm lý học sinh tại trường THPT Nguyễn  Sỹ Sách 2.2.1. Đặc điểm nhà trường * Thuận lợi:      Trường THPT Nguyễn Sỹ  Sách là địa chỉ  tin cậy để  nhân dân các xã Thanh  Dương, Thanh Lương, Xuân Tường, Thanh Yên, Thanh Khai, Ngọc Sơn của  6
  7. huyện Thanh Chương và các xã Nam Nghĩa, Nam Hưng, Nam Thái, Vân Diên  của huyện Nam Đàn gửi gắm con em học tập, rèn luyện. Năm học 2020 ­ 2021,  trường có 1209 học sinh, chia thành 30 lớp, cụ thể như sau: Số học sinh Số học sinh  Khối Số lớp Số học sinh khuyết tật hòa  thuộc diện hộ  nhập nghèo 10 10 424 1 50 11 10 398 0 50 12 10 387 0 64 Toàn trường 30 1209 1 164       Cơ sở vật chất nhà trường sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, đảm bảo cho việc  dạy học. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương   các xã trong vùng tuyển sinh và phụ hynh, của Đảng ủy, HĐND, UBND huyện  Thanh Chương và của Sở  GD&ĐT Nghệ  An, ...    Giáo viên có tinh thần trách  nhiệm cao, Đa số học sinh thực hiện tốt nội quy nhà trường, ...   * Khó khăn        Một bộ  phận nhỏ  phụ  huynh còn phó mặc việc giáo dục con em cho nhà   trường; số  học sinh có hoàn cảnh đặc biệt còn nhiều; cơ sở vật chất chưa thực  sự đầy đủ; tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn vùng chợ Cồn khá  phức  tạp ... Những điều đó ít nhiều ảnh hưởng không tốt đến việc giáo dục của nhà  trường.  2.2.2. Công tác tư vấn tâm lý cho học sinh  * Thuận lợi     ­  Vai trò của tư  vấn tâm lý đã được thừa nhận trong việc trợ  giúp học sinh  vượt qua những vấn đề về tâm lý. Cán bộ quản lý quan tâm và  xác định tư vấn  tâm lý học đường là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.       ­ Công tác tư  vấn tâm lý được triển khai góp phần dự  phòng và ngăn chặn   những diễn biến không lành mạnh về sức khoẻ tinh thần của học sinh; ...  * Khó khăn      ­ Sự hiểu biết và sẵn sàng tiếp nhận tư vấn tâm lý nói chung, tư vấn tâm lý  học đường nói riêng của đa số  phụ  huynh, giáo viên và học sinh còn hạn chế.  Giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên bộ  môn  khi gặp trường hợp học sinh chưa  ngoan, thường nghĩ đến các biện pháp giáo dục trước khi áp dụng các biện pháp   tâm lý để điều chỉnh. Nhà trường có 30 giáo viên chủ nhiệm nhưng số giáo viên  có phương pháp giáo dục đúng đắn, nắm bắt được sâu sắc thấu đáo tâm lý học  sinh thì chỉ là một con số khiêm tốn. Một số giáo viên chủ  nhiệm khi thấy học  7
  8. sinh lớp mình vi phạm liền nổi giận, cáu gắt với học sinh chỉ vì điều đó làm cho  lớp mình bị  trừ  điểm thi đua. Giáo viên không những không tìm hiểu nguyên  nhân và tình trạng tâm lý dẫn đến những hành vi vi phạm của học sinh mà còn  lập tức gọi báo cho cha mẹ học sinh. Một số  cha mẹ  khi nhận thấy con cái có  các hành vi bất thường cũng chỉ la mắng, đổ lỗi, quy kết cho các con mà không  hiểu tình trạng tâm lý của con mình.       ­ Tổ tư vấn tâm lý trường THPT Nguyễn Sỹ Sách gồm 6 người nhưng đều  là kiêm nhiệm, thiếu kiến thức và kinh nghiệm tư  vấn tâm lý học đường. Cán  bộ quản lý dù đã quan tâm nhưng chưa có những biện pháp chỉ đạo cụ thể, thiết  thực để nâng cao hiệu quả tư vấn tâm lý học sinh.       ­ Những vấn đề tâm lý ở học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách ngày càng  gia tăng, có thể được chia thành 4 nhóm như sau:      + Nhóm học sinh gặp khó khăn từ  chính bản thân: khó khăn trong giao tiếp,  đánh giá thấp bản thân, mặc cảm tự ti, rụt rè; hoặc thích thể hiện bản thân theo  cách “khó bảo”:  ương bướng, nghịch phá, đánh nhau; thiếu kỹ  năng sống, ít  tham gia các hoạt động tập thể ...     + Nhóm học sinh gặp khó khăn trong học tập: khó tập trung nghe giảng, khó  tiếp thu bài, khó trong việc ghi nhớ, khó trong việc vận dụng kiến thức đã học,  kết quả học lực yếu; luôn căng thẳng sợ làm bài không tốt, sợ làm cha mẹ thất   vọng ...    + Nhóm học sinh gặp khó khăn tâm lý trong các mối quan hệ  với bạn bè, cha  mẹ, thầy cô và những người xung quanh.    + Nhóm học sinh gặp khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai.      ­ Việc đầu tư thực hiện các chương trình tư vấn còn hạn chế. Kinh phí phục  vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng, tư vấn tâm lý còn hạn hẹp.    Thực trạng trên được thể hiện qua bảng sau:    (Số liệu của năm học 2019 – 2020) Tổng số học sinh  Tỉ lệ  Biểu hiện Số lượng toàn trường (%) 1209 Số học sinh khó khăn cần hỗ trợ về  272 22,5 mặt tâm lý Số   học   sinh   tàn   tật  nhưng   chưa  1 2,5 được quan tâm giúp đỡ Số  HS có kết quả  xếp loại Hạnh  50 4,1 kiểm Yếu và Trung bình Số HS có kết quả xếp loại Học lực   30 2,5 8
  9. yếu Số HS thiếu các kỹ năng sống, ngại  503 41,6 giao tiếp xã hội Số   HS   vi   phạm   nội   quy   (nhuộm  102 8,4 tóc, trang phục, ngôn ngữ...) Số học sinh vi phạm ATGT 37 3,0 Số HS hút thuốc lá 45 3,7 Số   học   sinh  thuộc  diện  hộ   nghèo  164  13,6 nhưng chưa được quan tâm hỗ trợ Số học sinh nhờ hỗ trợ tâm lý 0 0,0   ­ Nguyên nhân của thực trạng:     BGH dù đã có sự quan tâm nhưng chưa có sự  chỉ  đạo sát sao, cụ  thể, quyết  liệt, chưa đề ra các biện pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả  công tác tư  vấn tâm lý; chưa đầu tư đúng mức về mọi mặt, chưa huy động được các nguồn  lực, lực lượng để thực hiện nên công tác tư vấn tâm lý chưa trở thành một hoạt  động kho học, phổ biến và chyên nghiệp, hiệu quả chưa cao. III. Một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  công tác tư  vấn tâm lý cho học  sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 3.1. Thành lập và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ tư vấn tâm lý 3.1.1. Thành lập Tổ tư vấn tâm lý       Thực hiện Thông tư  31/2017/TT­BGDĐT ngày 18/12/2017 của  Bộ  GD&ĐT  về việc hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông,  đầu năm học, tôi tham mưu cho Hiệu trưởng thành lập Tổ tư vấn tâm lý gồm có  6 người theo Quyết định  số  65/QĐ­NSS ngày 6 tháng 9 năm 2020. Trong đó:  Hiệu trưởng làm nhiệm vụ tổ trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách tâm lý làm tổ  phó và  4 giáo viên có uy tín, nghiệp vụ sư phạm vững, yêu nghề, am hiểu tâm   lý học sinh …  3.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ tư vấn tâm lý      Sau khi có quyết định thành lập tổ tư vấn tâm lý, bản thân tôi  đã thực hiện  để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ như sau:      ­ Tham gia đầy đủ, có trách nhiệm cao các đợt tập huấn hướng dẫn về công  tác tư  vấn tâm lý cho học sinh do Sở  GD&ĐT Nghệ  An tổ  chức. Sau đó tiến   hành tập huấn lại cho các thành viên trong tổ tư vấn và giáo viên chủ nhiệm về  các kỹ năng, nghiệp vụ để nắm bắt tâm lý và hỗ trợ học sinh.  9
  10.     ­ Tích cực  tự học hỏi, tìm hiểu trên các trạng mạng internet, sách báo về kỹ  năng tư vấn tâm lý như  kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ  năng phản  hồi, thấu cảm ...; thu thập các tài liệu về  tư  vấn tâm lý hữu ích, thiết thực để  tham khảo, đúc rút kinh nghiệm, hiểu hơn về  tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.. .  Sau đó cung cấp, chia sẻ tài liệu cho các thành viên tổ tư vấn tâm lý  và các giáo  viên chủ  nhiệm, khuyến khích giáo viên tham khảo, học hỏi để  nâng cao kỹ  năng cần thiết. Ngoài kinh nghiệm, uy tín, mỗi giáo viên làm công tác tư vấn còn  phải không ngừng bổ  sung nâng cao kiến thức về  tâm sinh lý lứa tuổi của học   sinh để có cách tư vấn, giáo dục phù hợp, hiệu quả ...      ­ Quán triệt cho các thành viên trong tổ tư vấn về mục đích, nguyên tắc thực   hiện các hoạt động tư  vấn tâm lý. Phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng thành  viên, phân công  lịch trực hàng ngày tại phòng tư  vấn tâm lý. Đặc biệt nhấn  mạnh về công tác phối hợp giữa các thành viên với giáo viên chủ nhiệm để nắm  bắt kịp thời  diễn biến tư tưởng, tâm lý của học sinh và có biện pháp hỗ trợ học  sinh kịp thời khi cần thiết. Nhắc nhở  các thành viên muốn làm tốt công tác tư  vấn học sinh phải có tình yêu thương, xem học sinh như con em của mình; phải  có tác phong sư phạm chuẩn mực vừa nghiêm khắc, vừa gần gũi, thân thiện để  học sinh có thể  thoải mái, mở  lòng giãi bày mỗi khi các em gặp những vướng  mắc trong tâm lý.       ­ Động viên giáo viên chủ nhiệm  bám lớp, bám trò, quan tâm, kịp thời nắm  bắt những diễn biến tâm lý của học sinh. Những học sinh thuộc diện hòa nhập,   những học sinh khó khăn (khó khăn về  kinh tế, về  hoàn cảnh gia đình, về  bản  thân  ốm  đau, bệnh tật  ...)  càng cần được quan tâm và nắm bắt nhiều hơn.   Những trường hợp có biểu hiện rối nhiễu tâm lý nhẹ, giáo viên chủ  nhiệm có  thể tư vấn ngay tại lớp học. Những trường hợp đặc biệt, giáo viên chủ  nhiệm  cùng với các thành viên tổ  tư  vấn phối hợp để  tìm cách giải quyết, tháo gỡ  vướng mắc và hỗ trợ kịp thời cho các em.     ­ Định kì, cuối mỗi tháng, các thành viên tổ tư vấn cùng với đại diện cấp ủy,   đại diện BGH, đại diện Đoàn trường, đại diện Đội an ninh trường họp một lần   để  đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ  trong thời gian qua và đề  ra những   nhiệm vụ  thực hiện trong thời gian tới.  Tại buổi họp, mỗi thành viên nêu các  vấn đề khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, từ đó rút kinh nghiệm để  thực hiện tốt hơn trong những lần tiếp theo. Nội dung các cuộc họp đều được  ghi vào biên bản họp của tổ tư vấn tâm lý.     ­ Tổ chức cho các thành viên tổ tư vấn tâm lý và giáo viên chủ nhiệm thực tế,   học hỏi kinh nghiệm làm công tác tư vấn tâm lý học sinh ở các trường bạn trong   tỉnh Nghệ An và ngoại tỉnh. 3.2. Xây dựng kế hoạch, ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác  tư vấn tâm lý 10
  11.        ­ Ngay từ đầu năm học, tôi đã tham mưu và được Hiệu trưởng phê duyệt,  ban hành Kế hoạch số  03/KH­NSS ngày 8 tháng 9 năm 2020 về việc thực hiện   công tác tư  vấn tâm lý cho học sinh năm học 2020 ­ 2021. Kế  hoạch thể  hiện   đầy đủ  các vấn đề    như    Mục đích yêu cầu, nguyên tắc hoạt động, nội dung   hình thức, biện pháp tư  vấn, kinh phí hoạt động, công tác phối hợp với các tổ  chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, có kế hoạch chung và kế hoạch cụ thể  theo từng tháng trong năm học.  Kế  hoạch được thảo luận , thông qua và nhận  được sự  đồng thuận cao của các tổ  chức đoàn thể  trong nhà trường  và chính  quyền địa phương trong vùng tuyển sinh. Nhờ vậy, kế hoạch đã được triển khai  thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.  Ngoài ra, trong từng tháng hoặc từng quý,  nhà trường có các kế hoạch cụ thể cho từng chủ đề  tư  vấn tâm lý học sinh. Ở  mỗi nội dung của từng tháng, từng quý chúng tôi xây dựng kế hoạch riêng, phù  hợp sát thực với chương trình của từng đợt. Hàng tuần, nội dung tư vấn tâm lý   học sinh cũng được bàn bạc, thông qua tại cuộc họp giao ban liên tịch vào sáng  thứ 7.     ­ Cùng với việc xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn tâm  lý, tôi đã tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành một số  quy chế, gồm: Quy chế  hoạt động của tổ  tư  vấn tâm lý  kèm  theo Quyết định số  66/QĐ­NSS ngày 7  tháng 9 năm 2020 của Hiệu trưởng. Quy chế được xây dựng trên cơ sở pháp lý   là các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về thực hiện công tác tư vấn tâm lý  cho học sinh, đặt ra được Mục đích yêu cầu, nguyên tắc hoạt động, đối tượng,  tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ  của thành viên tổ  tư  vấn tâm lý, cơ  sở  vật chất và các yếu tố  liên quan đến hoạt động tư  vấn tâm lý của nhà trường ;  Quy chế  phối hợp giữa nhà trường, tổ  tư  vấn tâm lý với các tổ  chức trong và  ngoài nhà trường   kèm  theo Quyết định số  67/QĐ­NSS ngày 10 tháng 9 năm  2020.     ­ Kế hoạch và công tác truyền thông, tuyên truyền để học sinh, phụ huynh và   giáo viên hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của tư vấn tâm lý học đường   cũng là một văn bản quan trọng được chúng tôi xây dựng. Hàng tuần, vào tiết   sinh hoạt dưới cờ và tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, chúng tôi đều dành  thời gian   để tuyên truyền về công tác tư  vấn tâm lý, giúp cho học sinh có thể  an tâm, tự  tin, thoải mái  giải bày với thành viên tổ  tư  vấn hoặc với giáo viên chủ  nhiệm   những vấn đề về tâm lý khi cần thiết.    ­ Xây dựng các loại hồ sơ liên quan công tác tư vấn tâm lý học sinh:       + Lập sổ “Biên bản hoạt động thực hiện tư vấn tâm lý học sinh”.        + Lập sổ “Nhật ký tư vấn tâm lý học sinh”.  Những trường hợp học sinh,   nhóm học sinh được tư  vấn hỗ  trợ  đều được ghi vào sổ  nhật ký để  theo dõi  diễn biến và sự tiến bộ của các em.       Nhờ kịp thời xây dựng, ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo liên quan  nên trong năm học 2020 – 2021  công tác tư  vấn hỗ  trợ  tâm lý cho học sinh   11
  12. trường THPT Nguyễn Sỹ  Sách được thực hiện nghiêm túc và đạt những kết   quả nhất định.  3.3. Đầu tư  kinh phí, chuẩn bị  đầy đủ  cơ  sở  vật chất phục vụ hoạt động   tư vấn tâm lý        ­ Thanh toán  chế  độ  cho thành viên tổ  tư  vấn theo văn bản quy định: Áp   dụng khoản b, điều 9 tại Thông tư  16/2017 ngày 12/7/2017 của Bộ  GD&ĐT về  việc hướng dẫn danh mục khung vị  trí việc làm và định mức số  lượng người   làm việc trong các cơ  sở  giáo dục phổ  thông công lập: trường  trung học phổ  thông “có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố,  … được sử  dụng 08 tiết trên tuần  …  để  thực hiện nhiệm vụ  tư  vấn học sinh ”, trường  THPT Nguyễn Sỹ Sách nằm ở khu vực miền núi của huyện Thanh Chương với  30 lớp đã thực hiện tính tiết quy định mức cho 4 giáo viên (không tính cho 2   thành viên tổ  là BGH) với tổng số  8 tiết/tuần/4 người. Ngoài ra, theo quy chế  nội bộ, mỗi giáo viên chủ  nhiệm được tính thêm 1 tiết/tuần để  thực hiện công  tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại lớp mình. Số tiết đó được cộng vào định mức  lao động/tuần cho mỗi giáo viên. Cách thực hiện này đã phần nào động viên,  khích lệ, gắn trách nhiệm cho các thành viên trong tổ tư vấn và các giáo viên làm   công tác chủ nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng tư vấn tâm lý học sinh.      ­ Tính “chế  độ  làm việc ngoài giờ” cho bộ phận phối hợp tham gia chương   trình tư vấn tâm lý học sinh theo Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường:  + Thực hiện theo kế hoạch chủ đề, tùy tình hình thực tiễn, hàng quý tổ tư vấn   phối hợp với Đoàn trường, Đội an ninh nhà trường, bộ môn Sinh học và bộ môn  Giáo dục công dân tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn tâm lý tập trung cho  học sinh toàn trường vào các ngày chủ nhật cuối tháng với các nội dung như: Tư  vấn hướng nghiệp chọn nghề, tư vấn tháo gỡ những vướng mắc trong học tập  thi cử, tư vấn cách học tốt, tư vấn giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, tư  vấn ý thức tham gia chấp hành tốt pháp luật … Kinh phí chi cho những nội dung   này được thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ  của nhà trường (đã được bàn   bạc, thảo luận và thông qua tại Hội nghị  viên chức và người lao động từ  đầu   năm   học),   với   mức   100.000   (một   trăm   nghìn)/buổi/người,   tối   đa   không   quá  2.000.000 (hai triệu)/1 chương trình.      + Tính chế  độ  hàng tháng cho Đội an ninh trường học: 2.500.000 (hai triệu   năm trăm ngàn)/tháng/5 người để hỗ trợ cùng tổ tư vấn tâm lý duy trì nề nếp, tư  vấn giáo dục những học sinh hay bỏ  học, trốn tiết hoặc gây gổ  đánh nhau …  Kinh phí được vận dụng từ  nguồn hỗ  trợ  của cựu học sinh và trích một phần   nhỏ từ quỹ dạy học thêm của nhà trường.       ­ Sắp xếp, bố  trí phòng tư  vấn tâm lý riêng biệt  đảm bảo tính riêng tư, kín  đáo, dễ tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn với nguyên tắc: lắng  nghe, chia sẻ, bí mật. Phòng có các  trang thiết bị  như  bàn, ghế, tủ  tài liệu, lọ  hoa, cây cảnh … tạo không gian vừa thoáng mát, thân thiện vừa kín đáo để  các   em cảm thấy thuận  tiện và thoải mái. Phòng tư  vấn tâm lý còn còn là nơi để  12
  13. phụ huynh chia sẻ, phối hợp trong việc tháo gỡ những vướng mắc cho học sinh   và cả phụ huynh.      ­ Vận động, xây dựng kinh phí phục vụ cho hoạt động tư vấn tâm lý: để  có  kinh phí mua sắm trang thiết bị phòng tư vấn và thực hiện các hoạt động tâm lý,   chúng tôi đã kêu gọi sự hỗ trợ từ các tổ chức cá nhân ngoài nhà trường, của cựu   học sinh qua các thế hệ. Ngoài ra, có sử dụng thêm từ nguồn chi thường xuyên  của nhà trường và một số nguồn thu hợp pháp khác. Kinh phí chi cho hoạt động   tư  vấn tâm lý được nhà trường quản lý, sử  dụng đúng mục đích, đúng chế  độ  theo quy định của pháp luật.  3.4. Tìm hiểu, nắm bắt hoàn cảnh của học sinh để có cách tư vấn tâm lý  phù hợp 3.4.1. Tìm hiểu thông tin học sinh 3.4.1.1. Nắm bắt hoàn cảnh gia đình học sinh        Nắm bắt hoàn cảnh gia đình học sinh là một  trong những nhiệm vụ  quan  trọng góp phần thực hiện hiệu quả tư vấn tâm lý. Bởi hoàn cảnh gia đình chính  là yếu tố tiên quyết trong việc đặt nền tảng hình thành nhân cách con người. Để  nắm bắt hoàn cảnh học sinh, tôi và đồng nghiệp đã thực hiện như sau:      ­ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp đã thực hiện một cuộc khảo sát   thông qua  Phiếu thông tin cá nhân để nắm bắt tình hình về hoàn cảnh gia đình  của từng học sinh.      ­ Phối hợp với Đoàn trường và các bộ phận khác để nắm thêm thông tin: Tổ  chức thực hiện nắm bắt thông tin qua nhiều nguồn khác nhau như  qua bạn bè,   người thân, thầy cô giáo cũ và chính quyền địa phương nơi các em sinh sống.      ­ Sàng lọc, phân loại đối tượng học sinh theo từng nhóm: Với những thông tin  thu thập được, tổ  tư  vấn cùng giáo viên chủ  nhiệm phân loại thành từng nhóm  đối tượng học sinh để  tiện cho việc giáo dục tư  vấn, đặc biệt là sàng lọc để  chọn ra những học sinh có hoàn cảnh tâm lý đặc biệt, cần quan tâm tư  vấn hỗ  trợ nhiều hơn.     Ví dụ 1: Để nắm bắt thông tin chính xác, từ đầu năm học 2020 – 2021, chúng   tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát về  hoàn cảnh gia đình học sinh, kết quả  được  phân loại theo đối tượng như sau: Số học sinh thuộc diện hộ nghèo: 164  em; Số  học sinh có bố  mẹ  ly hôn: 30 em ; Số  học sinh mồ  côi: 38 em; Số  học  sinh có đầy đủ  bố  mẹ  nhưng gia đình không hạnh phúc, bố  mẹ  bệnh tật hoặc  hay mâu thuẫn, áp đặt tâm lý cho các em: 55 em; Số  học sinh có bố  mẹ  nhưng  bố mẹ đi làm ăn tha phương, gửi con cho người thân nuôi: 40 em.      Ví dụ 2: Những học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, BGH nhà  trường, tổ  tư  vấn tâm lý và giáo viên chủ  nhiệm đã trực tiếp đến tận nhà học  sinh để  hiểu hơn hoàn cảnh, nắm bắt tình hình và có biện pháp hỗ  trợ, động  13
  14. viên kịp thời, giúp các em  ổn định tâm lý, tiếp thêm ý chí, nghị  lực để  các em   vượt qua khó khăn tiếp tục học tập và rèn luyện tốt. 3.4.1.2. Nắm bắt đặc điểm bản thân và hoàn cảnh tâm lý của học sinh    ­ Để  giúp cho việc tư vấn tâm lý học sinh hiệu quả,    cùng với việc khảo sát  tình hình hoàn cảnh gia đình học sinh, tổ tư vấn tâm lý trường THPT Nguyễn Sỹ  Sách đã nắm bắt đặc điểm bản thân và hoàn cảnh tâm lý của các em bằng cách  sau:    + Nghiên cứu hồ sơ học sinh: thông tin về lý lịch bản thân, tính cách, sở thích,  năng khiếu, ước mơ, nguyện vọng; điểm mạnh, điểm yếu; chiều cao, cân nặng,   bệnh lý (nếu có) ... Qua đó nắm bắt đặc điểm tâm sinh lý của các em.     + Nghiên cứu kết quả  học tập, rèn luyện của học sinh qua những năm học   trước đó.    + Tìm hiểu học sinh qua ý kiến nhận xét của bạn bè, đặc biệt là người thân  của học sinh.    + Tìm hiểu qua hoạt động giao tiếp giữa học sinh với giáo viên để hiểu thêm  về tính cách, nhận thức của học sinh ...     + Giao cho giáo viên chủ  nhiệm tích cực quan sát học sinh của lớp mình để  phát hiện những thay đổi trong hành vi, những hiện tượng bất thường (nếu có)  hoặc những biểu hiện nhỏ  có nguy cơ  gây rối nhiễu tâm lý như: đi học chậm   giờ, đồng phục đến trường không đúng quy định, hay cáu gắt gây sự  với người   khác, nghỉ  học vô lý do, bỏ  giờ  trốn tiết, hoặc nghiêm trọng hơn là vô lễ  với  giáo viên, gây gổ với bạn bè ... Kể cả với những học sinh ngoan, nếu có những  biểu hiện dù nhỏ, lại càng phải quan tâm, để ý.    + Tổ  chức đối thoại với học sinh để  nắm bắt trực tiếp những băn khoăn,   vướng mắc của các em.   + Nắm bắt tâm lý học sinh thông qua “Phiếu khảo sát tâm lý học sinh”. Sau đó  tổng hợp (với nguyên tắc: giữ  kín thông tin cá nhân) để  phân công người phụ  trách nội dung liên quan tư vấn, hỗ trợ.     ­ Từ các phương pháp trên, chúng tôi nắm bắt đặc điểm tâm lý để có cách tư  vấn phù hợp, hiệu quả.    Ví dụ 1: Qua khảo sát, hiện tại trường có 1 học sinh khuyết tật đang học lớp   10, cơ chân tay yếu không tự  vận động được, mọi hoạt động phải cần đến sự  trợ giúp của bố mẹ, thầy cô và bạn bè. Để động viên, khích lệ tinh thần và tạo  điều kiện thuận lợi cho em trong học tập và sinh hoạt, tổ tư vấn đã đề xuất nhà  trường bố  trí lớp học của em  ở  ngay tầng 1, sắp xếp chỗ  ngồi cho em  ở  bàn  cạnh cửa ra vào để bố  mẹ em và các bạn thuận tiện khi đưa đón và hỗ  trợ  em   trong quá trình học tập tại trường. Ngoài ra, tổ tư vấn thường xuyên trò chuyện,  14
  15. động viên để em an tâm trong việc học tập rèn luyện;  hỗ trợ, tạo điều kiện tốt  nhất cho gia đình trong việc phục vụ học tập tại lớp cho em.    Ví dụ 2: Từ việc khảo sát hoàn cảnh gia đình học sinh, chúng tôi đã nắm đặc   điểm tâm lý của những em có hoàn cảnh gia đình khó khăn như sau:   Đa số  đều  có trạng thái tâm lý chung là tự ti, ít nói, ít tham gia các hoạt động tập thể, sống   thu mình, nhút nhát, kỹ năng giải quyết các tình hướng gặp phải trong thực tiễn   không tốt. Thậm chí có em rơi vào trạng thái cực đoan: hỗn láo với ông bà, bố  mẹ, thầy cô, hay gây gỗ  với bạn bè, hay giải quyết các tình hướng thực tiễn   bằng cách gây xung đột với người khác …       Ví   dụ   3:   Để   nắm   bắt   cụ   thể   tình   hình   tâm   lý   học   sinh   từng   lớp,   ngày   25/3/2021, tổ tư vấn tâm lý phối hợp với Đoàn trường tổ  chức đối thoại với bí   thư, lớp trưởng các lớp. Qua buổi đối thoại, tổ  tư  vấn lắng nghe được những  băn khoăn,  vướng mắc của  học sinh  trong tình  cảm, học tập,  rèn  luyện và   những khía cạnh khác mà bình thường các bạn trong lớp không nói với thầy cô  mà chỉ trao đổi với cán bộ lớp. Từ đó, tổ tư vấn có cách tư  vấn, hỗ trợ kịp thời   cho các em. 3.4.1.3. Xác định nguyên nhân dẫn đến trạng thái tâm lý của học sinh để có  cách tư vấn phù hợp     Sau khi tìm hiểu, nắm bắt và tổng hợp số  học sinh có những biểu hiện khó   khăn cần tư vấn hỗ trợ về mặt tâm lý, chúng tôi xác định nguyên nhân dẫn đến  các biểu hiện tâm lý của học sinh như sau:     ­ Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn; mồ côi bố/mẹ hoặc mồ  côi cả bố lẫn mẹ; bố mẹ đi làm ăn xa, gửi con cho người thân; bố/mẹ sức khỏe   yếu, mất khả năng lao động ...    ­ Một số gia đình bố mẹ có phương pháp giáo dục con cái chưa phù hợp (quá   nghiêm khắc hoặc nuông chiều thái quá, hay quát mắng, đánh đập, áp đặt ...),   thiếu sự phối hợp với nhà trường  hoặc bất lực trong việc giáo dục con cái hoặc   thiếu sự quan tâm, phó mặc toàn bộ việc giáo dục con cho nhà trường.      ­ Học sinh không có khả  năng tự  giáo dục, bị  bạn bè lôi kéo, ham chơi, có   nhiều mối quan hệ không lành mạnh, thích đua đòi.    ­ Tư chất của học sinh chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp d ưới nên  chán học, hay nghịch phá, gây rối.    ­  Sức ép trong học tập, thi cử từ gia đình, nhà trường và xã hội làm cho học   sinh căng thẳng, rơi vào trạng thái trầm cảm, tự ti nên thu mình, ngại giao tiếp   nên kỹ năng kém ... 3.4.2.  Lập “hồ sơ tâm lý học sinh” 15
  16.    Sau khi nắm bắt thông tin và xác định các nguyên nhân dẫn đến các biểu hiện   tâm lý của học sinh, tôi đã hướng dẫn các thành viên trong tổ tư vấn và giáo viên  chủ nhiệm lập hồ sơ tâm lý để theo dõi, tư vấn cho các em.      ­ Hồ sơ tâm lý học sinh là những bản thu thập thông tin với những đặc điểm  về tâm lý. Để có  những thông tin này, tổ  tư  vấn giao cho giáo viên chủ  nhiệm  các lớp chịu trách nhiệm tìm hiểu, nắm bắt, thu thập những thông tin của học   sinh lớp mình, sau đó phân loại học sinh theo từng nhóm đối tượng để giáo viên   có các định hướng và điều chỉnh các hành vi của học sinh một cách phù hợp.  Mỗi em được giáo viên chủ nhiệm lập thành một “hồ sơ” riêng theo từng nhóm   đối tượng với đầy đủ  các đặc điểm đã thu thập. Đối với những trường hợp cá  biệt về tâm lý cần sự hỗ trợ đặc biệt, tổ tư vấn cũng lập thành một hồ sơ riêng   để có kế  hoạch tư vấn hợp lý và theo dõi sự  thay đổi, tiến bộ  của các em. Để  làm được điều đó, thành viên tổ  tư  vấn và mỗi giáo viên chủ  nhiệm phải chấp   nhận sự khác biệt, sáng tạo của học sinh.     ­ Việc lập “hồ sơ tâm lý học sinh” giúp tổ tư vấn tâm lý và các giáo viên chủ  nhiệm hiểu cặn kẻ  hoàn cảnh tâm lý, sở  trường, năng khiếu hoặc những năng  lực đặc biệt của các em. Đây là công cụ hữu ích giúp cho việc tư vấn tâm lý đạt  hiệu quả. Vì vậy, đó là điều cần được chú trọng ngay từ đầu năm học, đặc biệt   là với các học sinh khối 10 mới vào nhập học đầu cấp. 3.5.  Triển khai các hoạt động tư  vấn tâm lý cho học sinh đầy đủ  về  nội   dung, đa dạng về hình thức 3.5.1. Đầy đủ về nội dung 3.5.1.1.  Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh   sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi      ­ Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản vị  thành niên là chăm sóc sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân, chuẩn bị tâm, sinh lý để  xây dựng một gia đình hạnh phúc cả  về  thể  chất lẫn tinh thần, góp phần nâng  cao chất lượng cuộc sống của con người trong xã hội.        ­ Hiểu rõ điều đó, tổ  tư  vấn tâm lý trường THPT Nguyễn Sỹ  Sách đã tăng  cường tổ chức các hoạt động để định hướng cho học sinh những quan niệm về  một lối sống lành mạnh thông qua các giờ học chính khóa, đặc biệt là qua môn  học Giáo dục công dân, Sinh học và các hoạt động ngoài giờ.  Ví dụ:    Tháng 11/2020, tổ tư vấn tâm lý đã phối hợp với giáo viên bộ môn Sinh học tổ  chức chương trình tư  vấn sức khỏe sinh sản vị  thành niên với phương châm  “Hãy lắng nghe, cùng chia sẻ”. Với  hệ  thống câu hỏi liên quan đến Luật hôn  nhân gia đình, các kiến thức về sức khỏe sinh sản,  chương trình đã giúp học sinh  có những hiểu biết cụ  thể  về  cách phòng tránh thai và các nội dung liên quan,  hình thành kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành   niên thiết thực. Các em đã tham gia hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả. 16
  17.         Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách tham gia chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe giới tính,  tháng 11/2020 3.5.1.2. Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống   bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,   thân thiện         ­  Tổ  chức tư  vấn, tuyên truyền cho học sinh về  tầm quan trọng của việc   hiểu biết pháp luật hiện nay qua các bài học chính khóa, các giờ  chào cờ, tổ  chức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề: Thi tìm hiểu kiến thức về an toàn  giao thông, tổ  chức cho phụ  huynh và học sinh ký cam kết không vi phạm an  ninh trường học,  không vi phạm các tệ  nạn xã hội, không vi phạm pháp luật,   không buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, đốt pháo nổ ...      ­ Tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng xây dựng nếp sống văn minh, ứng  xử văn hóa trong nhà trường: Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ thể thao   lành mạnh các trò chơi dân gian bổ ích, động viên đông đảo học sinh đặc biệt là   những học sinh hay bỏ học trốn tiết tham gia giúp các em tránh xa các tệ nạn xã   hội. Giao cho đội an ninh trường kiểm tra theo dõi, ngăn chặn tình trạng học   sinh đến trường nhưng bỏ  học, bỏ  tiết đi chơi, đánh nhau, hút thuốc lá, đánh  bài .     ­ Nhờ đó, học sinh nhà trường đặc biệt là những học sinh hay quậy phá hoặc  nhút nhát, ngại giao tiếp   đã hình thành được một số  kỹ  năng sống cần thiết,  biết  ứng xử  văn hóa, không còn tình trạng đánh nhau gây mất trật tự  trong   trường học; các em học được kỹ  năng xác định giá trị  bản thân, kỹ  năng kiểm  soát cảm xúc, kỹ  năng  ứng phó với những căng thẳng, kỹ  năng giải quyết các  mâu thuẫn … để  có biện pháp  ứng xử  văn hóa góp phần xây dựng môi trường   giáo dục an toàn, lành mạnh. 17
  18. Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách tham gia chương trình tư vấn giáo dục pháp luật, tháng   1/2021 3.5.1.3. Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh   trong mối quan hệ  gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ  xã hội  khác      ­  Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên học sinh THPT thường có nhiều suy   nghĩ phức tạp trong nội tâm về các mối quan hệ xung quanh cần giải quyết. Để  giúp các em có thêm kỹ năng sống, tìm ra cách giải quyết phù hợp trước các vấn   đề, tổ  tư  vấn tâm lý trường THPT Nguyễn Sỹ  Sách đã thực hiện tư  vấn tăng  cường khả  năng  ứng phó, giải quyết vấn đề  phát sinh trong mối quan hệ  gia  đình, thầy cô bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác bằng các diễn đàn tư  vấn   về  cách  ứng xử  trong tình bạn, tình yêu, trong quan hệ  với cha mẹ, thầy cô và  các kỹ năng sống cần thiết ...        ­  Nội dung này được nhà trường xây dựng thành các chuyên đề  thực hiện  trong chương trình ngoại khóa; tích hợp, lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp,   sinh hoạt dưới cờ; tích hợp qua dạy học các môn học chính khóa và ngoài giờ  lên lớp ...  Vì vậy, trong quan hệ   ứng xử  với thầy cô, bạn bè và những người   xung quanh, một số  học sinh của nhà trường vốn là học sinh cá biệt   sau khi  được giáo dục các em đã thể hiện là người có đạo đức, có văn hóa, có lòng tin   và ý thức trách nhiệm với bản thân. Khi có mâu thuẫn, bất đồng, các em biết  bình tĩnh, biết kiềm chế hành vi để  giải quyết những xung khắc bằng thương   lượng, hòa giải, không   bằng bạo lực. Qua đó, các em được hình thành các kỹ  năng quan trọng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, giải quyết các vấn đề,   kỹ  năng  lắng nghe tích cực,  kỹ  năng thể  hiện sự  cảm thông, kỹ  năng thương  lượng,  kỹ  năng  ứng phó,  ứng biến trước các vấn đề  nảy sinh trong các mối   quan hệ...         ­ Nhờ    được trang bị  kỹ  năng sống đúng đắn, lành mạnh các em  học sinh  trường THPT Nguyễn Sỹ Sách đã có đời sống tinh thần vui tươi thoải mái, biết  đoàn kết, yêu thương, biết trân quý tình cảm của thầy cô, biết cảm thông, chia  sẻ  trước những khó khăn của bạn bè và những người xung quanh. Sau khi  tham  18
  19. gia các chương trình, một số  học sinh cá biệt của nhà trường đã có nhiều tiến   bộ: không còn hiện tượng thiếu lễ phép với thầy cô giáo, thờ ơ trước khó khăn  của bạn bè và những người xung quanh ...                        Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách tham gia diễn đàn trao đổi chủ đề  Tình bạn, tình yêu, tháng 9/2020 3.5.1.4. Tư  vấn kỹ  năng, phương pháp học tập hiệu quả  và định hướng   nghề nghiệp       ­ Tổ chức các chương trình tư vấn nhằm tháo gỡ  các vướng mắc trong học  tập, thi cử cho học sinh như: Hội nghị tư vấn học tốt;  viết bài tham luận trình  bày kinh nghiệm nâng cao hiệu quả việc học cho từng môn học; lồng ghép các   chương trình sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, thông qua giáo viên chủ  nhiệm,   giáo viên bộ môn để giúp các em tháo gỡ những vướng mắc gặp phải trong học   tập, trong đó định hướng cho các em cách học trên lớp và tự học, giúp cho những   học sinh khá giỏi có thêm kinh nghiệm để nâng cao chất lượng bài thi, học sinh   yếu và đại trà hiểu thêm cách học kiến thức cơ bản hiệu quả.         Kết quả: Trong  quá trình học tập, các em đã biết chủ  động nắm vững 3  cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng; biết bố  trí thời gian hợp lý, có kế  hoạch học tập và vui chơi giải trí, sinh hoạt tập thể; khi gặp khó khăn trong học  tập, các em đã biết  tham khảo sách vở, trao đổi với bạn bè, thầy cô để  giải  quyết ... Nhờ  vậy, trong học kỳ 1 năm học 2020 – 2021,  kết quả  học tập của  học sinh nhà trường là những con số  đáng khích lệ: tỉ  lệ học sinh giỏi cấp tỉnh  đạt cao, xếp thứ 9 toàn tỉnh; tỉ lệ học sinh có học lực trung bình và yếu đã giảm   hẳn so với năm trước, đặc biệt trong đợt thi khảo sát chất lượng khối 12 (đợt 1)   do Sở  GD&ĐT tổ chức tháng 1/2021, chất lượng bài thi môn Hóa của học sinh  trường THPT Nguyễn Sỹ Sách xếp hạng thứ nhất toàn tỉnh.       ­ Tổ  chức chương chương trình tư  vấn hướng nghiệp, chọn nghề cho học  sinh: Tư  vấn nghề  nghiệp rất có ích cho học sinh vì nó không chỉ  đề  cập đến   nhân cách,  ước mơ, sở  thích, nguyện vọng mà học sinh còn được   biết đến   những đại lượng khác trong bức tranh nghề nghiệp rộng lớn. Vì vậy, tổ tư vấn  tâm lý đã phối hợp với Ban hướng nghiệp nhà trường cùng các bộ phận khác tổ  chức: Chương trình tư  vấn tuyển sinh,   tư  vấn chọn trường, chọn ngành phù   19
  20. hợp với năng lực học tập, sở trường của từng em; Tổ chức tham quan, dã ngoại  để  giới thiệu với các em về  những ngành nghề  khác nhau; Mời  những người  thành đạt  là cựu học sinh của trường đến kể  chuyện về  nghề  nghiệp và việc  làm của mình cho học sinh nghe; Tổ chức cho các em gặp gỡ  những người lớn  với những ngành nghề  khác nhau để  các em có khái niệm hoàn chỉnh, đầy đủ  hơn về  bức tranh nghề nghiệp ... Những hoạt động này giúp học sinh xác định  những điều các em cần biết, nên biết có liên quan đến nghề nghiệp, có suy nghĩ  đúng đắn để  củng cố  nhiều hơn về  những quyết định nghề  nghiệp cho tương   lai.       ­ Tư vấn nội dung học tập và hướng nghiệp giúp học sinh có thêm kỹ năng  quản lý thời gian, kỹ  năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ  năng kiên định …  Đứng  trước những căng thẳng, áp lực của việc học tập  và chọn nghề, các em đã có  bản lĩnh, có nghị lực, có ý chí vươn lên, tự nhận thức điểm mạnh điểm yếu của   mình để khắc phục, phấn đấu, đạt mục tiêu ...         Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách tham gia chương trình Tư vấn học tốt, tháng 12/2020 3.5.1.5. Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can  thiệp, giải quyết kịp thời         Như đã nói ở trên, một số học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách có hoàn  cảnh gia đình khó khăn: khó khăn về  kinh tế   ảnh hưởng đến việc học, bố/mẹ  bệnh tật mất khả  năng lao động, bố  mẹ  li hôn, bố  mẹ   ở  với nhau nhưng hay   mâu thuẫn, không hạnh phúc; bố hoặc mẹ mất đột ngột; bản thân bị đau ốm, tàn  tật; bị gia đình áp đặt ... Điều đó đã làm cho các em trở nên tự ti, mặc cảm, đôi  khi có thái độ chán nản, bế tắc, không tha thiết với cuộc sống xung quanh ...       Sau khi thực hiện khảo sát đầu năm học, để giúp các em giảm bớt những áp   lực tâm lý đang gặp phải, tôi và tổ tư vấn tâm lý đã thực hiện các bước như sau:     ­ Gặp gỡ bố/mẹ hoặc người thân trong gia đình để trao đổi, nhờ họ can thiệp.  Vì gia đình là nơi gắn bó với các Mỗi khi các em gặp phải những khó khăn về  tâm lý, gia đình chính là nơi nhận biết và có biện pháp can thiệp sớm nhất. Vói  20
nguon tai.lieu . vn