- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại trường THPT Lê Hồng Phong
Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
–––––––––––––
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
(LĨNH VỰC: QUẢN LÝ)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Bích Hạnh Hiệu trưởng
Đinh Thị Hằng Nhân viên hành chính
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong
Số điện thoại: 0912368139
1
- ̣
Nghê An, thang 03 năm 2021
́
MỤC LỤC
Phần, Nội dung Trang
mục
Phần 1 Đặt vấn đề 4
Phần 2 Nội dung 6
I Cơ sở lý luận và thực tiễn 7
1 Cơ sở lý luận 7
2 Cơ sở thực tiễn 10
II Đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục 10
hành chính tại trường THPT Lê Hồng Phong
1 Kết quả đạt được 11
2 Hạn chế, tồn tại, nguyên nhân 11
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ
III 12
tục hành chính tại trường THPT Lê Hồng Phong
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về cải
1 cách hành chính và thủ tục hành chính. 12
Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm
2 người đứng đầu, nâng cao năng lực cán bộ thực hiện 13
thủ tục hành chính.
Chú trọng xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính,
Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hàng năm; Quy
3 chế tiếp nhận và xử lý vướng mắc, kiến nghị của tổ 15
chức, công dân về thủ tục hành chính.
Tổ chức rà soát; ban hành, đơn giản hóa, cắt giảm
thời gian giải quyết TTHC; công bố, niêm yết công
4 19
khai TTHC và tổ chức thực hiện bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của nhà trường.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
5 quyết thủ tục hành chính 20
2
- 6 Tổ chức kiểm tra nội bộ về công tác hành chính 21
Thực hiện sơ kết, tổng kết và đảm bảo chế độ báo
7 cáo định kỳ theo yêu cầu của cấp trên 21
IV Kết quả đạt được 22
Phần 3 Kết luận và kiến nghị 23
I Kết luận 23
II Kiến nghị, đề xuất 24
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Đọc là
CCHC Cải cách hành chính
CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính
CBCCVC Cán bộ công chức, viên chức
CBQL Cán bộ quản lý
CSGD Cơ sở giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
QPPL Quy phạm pháp luật
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
4
- Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt
mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước
(thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Tại kỳ họp thứ năm Quốc hội khóa IX, Báo cáo của Chính phủ chỉ rõ
cải cách TTHC là khâu đột phá của cải cách hành chính. Trong Báo cáo chính
trị tại Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định trong những năm trước mắt, cải
cách thể chế hành chính được tập trung vào TTHC với mục tiêu cải cách cơ
bản TTHC cả về thể chế và tổ chức thực hiện. Chính phủ chọn CCTTHC là
nhiệm vụ trọng tâm của CCHC bởi các lý do sau đây:
Thứ nhất, CCTTHC là một nội dung của CCHC, nhưng là nội dung
phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội
dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều
yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu
CCTTHC sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
Thứ ba, thông qua CCTTHC, chúng ta có thể xác định căn bản các
công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng
ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ,
công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thứ tư, CCTTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác
như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách
làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm
vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính;
thực hiện chính phủ điện tử, …
Thứ năm, CCTTHC có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội. Thông qua việc cải cách TTHC sẽ gỡ bỏ những rào cản về
thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân,
5
- giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực
hiện thủ tục hành chính.
Thứ sáu, việc đơn giản hóa TTHC sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của
Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng
trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của
các địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát
triển kinh tế xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc
đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…
Như vậy, TTHC là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật. Hiện nay,
vẫn còn những bất cập của các TTHC trong nền hành chính nhà nước. TTHC
do nhiều cơ quan nhà nước các cấp ban hành còn rườm rà, không rõ ràng,
thiếu tính thống nhất, không công khai và tuỳ tiện thay đổi, gây phiền hà và
giảm lòng tin của nhân dân đối cơ quan nhà nước. V iệc CCTTHC có ý nghĩa
hết sức to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện quan hệ giữa
các cơ quan hành chính Nhà nước với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính
công khai minh bạch trong giải quyết công việc của nhân dân, góp phần
phòng chống tham nhũng hiệu quả trong cán bộ, công chức.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách một bước TTHC là phải đạt được
một bước chuyển biến căn bản trong quan hệ về giải quyết công việc của
công dân và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xoá bỏ những TTHC
thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong
việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức và công
dân, xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn giản,
rõ ràng, thống nhất và đúng pháp luật, công khai vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng
ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước,
đồng thời vẫn đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ
cương pháp luật. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng và trực tiếp của công
cuộc cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay. Trong bất cứ nền hành chính
nào TTHC là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà
nước với công dân, tổ chức được đưa vào trật tự cần thiết.
Trong những năm qua, các cấp, các ngành, các địa phương tỉnh Nghệ An
đã thực hiện công tác CCHC một cách toàn diện và hiệu quả. Kết quả này
góp phần không nhỏ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa
phương. CCHC nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính
sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, trước hết
là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính;
tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao
6
- trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát huy dân
chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật; xoá bỏ về cơ bản các TTHC mang tính quan liêu, rườm rà, gây
phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các TTHC mới theo
hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân. CCHC là động lực góp
phần công khai minh bạch, kỷ luật, kỷ cương hành chính ở cơ quan công
quyền; giảm thời gian chờ đợi trong quá trình giao dịch giữa tổ chức, cá nhân
với cơ quan nhà nước và tạo điều kiện thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư
vào địa phương cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan công
quyền trước dân.
Ngành GD&ĐT là đơn vị tích cực, nỗ lực trong công tác cải cách hành
chính, chú trọng thường xuyên cải cách TTHC và đã đạt được nhiều kết quả
đáng kể. Tuy nhiên, việc cải cách TTHC ở cấp Sở và cũng như ở cấp cơ sở
còn nhiều phức tạp, chưa đồng bộ, thiếu công khai, minh bạch… Vẫn còn
nhiều cơ sở giáo dục chưa quan tâm đúng mức đến công tác CCTTHC. Từ đó
đã gây tốn kém, lãng phí thời gian, tiền của của tổ chức, cá nhân; làm cho
hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước không cao, chưa đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước cũng như đòi hỏi của dân. Cho nên vấn đề cải cách
TTHC là một yêu cầu cần thiết trong ngành GD&ĐT. Nội dung đề tài không
mới, vì đây là chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính là kết quả
nghiên cứu và thực hiện của đơn vị, chưa có đề tài nào được các cơ sở giáo
dục công bố.
Trường THPT Lê Hồng Phong là cơ sở giáo dục trực thuộc Sở
GD&ĐT. Thực hiện hướng dẫn của các cấp, trực tiếp là Sở GD&ĐT, trường
THPT Lê Hồng Phong đã xác định vấn đề CCTTHC là một nội dung, một
nhiệm vụ chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là vấn đề yêu cầu có tính
bức thiết đối với nhà trường. Trong những năm gần đây, trường THPT Lê
Hồng Phong đã quan tâm đến công tác cải cách TTHC với mục đích để đơn
giản, công khai và minh bạch TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của nhà
trường, tạo thuận lợi cho nhân dân, phụ huynh.
Căn cứ các kết quả đạt được trong quá trình triển khai, chúng tôi chọn
đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
tại trường THPT Lê Hồng Phong”
7
- Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về thủ tục hành chính
TTHC là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian,
về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Một thủ tục hành chính có thể gồm các bộ phận cấu thành:
Tên thủ tục hành chính;
Trình tự thực hiện;
Cách thức thực hiện;
Hồ sơ (thành phần, số lượng hồ sơ);
Thời hạn giải quyết/ trả kết quả;
Cơ quan, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
2. Khái niệm chung về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta. Cải cách
TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân.
Cải cách TTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà
nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành
chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách
TTHC sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động. CCHC
chính là động lực góp phần công khai minh bạch, kỷ luật, kỷ cương hành
chính ở cơ quan công quyền; giảm thời gian chờ đợi trong quá trình giao dịch
giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước và tạo điều kiện thu hút được
8
- nhiều nguồn vốn đầu tư vào địa phương cũng như nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cơ quan công quyền trước dân.
CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ
làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn
so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi
vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi
tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế
xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, CCTTHC rất cần thiết đối với
cá nhân, tổ chức khi đến cơ quan nhà nước giải quyết công việc. Do vậy
CCTTHC cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống TTHC
Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống TTHC
Bảo đảm tính hợp lý của TTHC
Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban
hành.
Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính
Dễ hiểu, dễ tiếp cận
Có tính khả thi
Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình TTHC.
3. Một số văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của ngành về cải
cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một
bước thủ tục hành chính;
Nghị định 63/NĐCP ngày 08/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm soát các thủ tục hành chính;
Nghị quyết số 30c/NQCP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011
2020;
Chỉ thị số 07/CTTTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính những giai
đoạn 20112020;
Nghị quyết số 76/NQCP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQCP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2011 2020;
9
- Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính
Nghị quyết số 36a/NQCP ngày 14/10/2015 của Chính phủ quy định
về Chính phủ điện tử;
Chỉ thị số 13/CTTTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
Nghị quyết số 49/NQCP ngày 13/6/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị
quyết của Chính phủ;
Quyết định số 181/2003/QĐTTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế "Một cửa" tại cơ quan
hành chính Nhà nước của địa phương;
Quyết định số 93/2007/QĐTTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng chính
phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 57/QĐUBND ngày 26/9/2008 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị nhà nước tỉnh Nghệ An trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
Quyết định số 6501/QĐUBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2016 2020;
Quyết định số 2277/QĐUBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành Đề án đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016
2020.
Quyết định số 5446/QĐUBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An
năm 2020;
Quyết định số 224/QĐUBND ngày 21/01/2020 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm
2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 4879/QĐUBND ngày 30/12/ 2020 của UBND tỉnh về
viêc ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2021.
Công văn số 95/UBNDTH ngày 07/01/2021 V/v khắc phục tồn tại hạn
chế trong công tác CCHC năm 2020 và thực hiện nhiệm vụ năm 2021;
10
- Kế hoạch số 140/KHUBND ngày 13/03/2020 về Tổng kết Chương
trình Tổng thế Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 và đề xuất
nhiệm vụ giai đoạn 20212030;
Quyết định số 45/QĐUBND ngày 23/01/2021 ban hành Kế hoạch tuyên
truyền cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2021;
Quyết định 3067/QĐUBND ngày 10/9 về việc công bố Danh mục thủ
tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào
tạo. UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chỉ thị 08/CTUBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về
việc đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính
năm 2021.
Quyết định số 21/QĐSGD&ĐT ngày 08/01/2020 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính ngành Giáo dục và
Đào tạo năm 2020.
Công văn số 384/KHSGD&ĐT về Kế hoạch chi tiết Cải cách hành
chính Ngành Giáo dục và Đào tạo Nghệ An năm 2020;
Quyết định số 27/QĐSGD&ĐT ngày 08/01/2021 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính ngành Giáo dục và
Đào tạo năm 2021 và các văn bản hướng dẫn khác của Sở GD&ĐT.
2. Cơ sở thực tiễn trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính
Do sự nhận thức về việc cải cách thủ tục hành chính chưa thấy hết
tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác này.
Công tác tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn phát triển lý luận và dẫn
đường cho thực tiễn còn chưa được chú trọng đúng mức, các nguồn lực như:
thời gian, công sức, kinh phí…dành cho cải cách thủ tục hành chính chưa
tương xứng.
Một số đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về cơ bản còn thiếu
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Bên cạnh đó công tác kiểm soát, rà
soát thủ tục hành chính dược giao kiêm nhiệm. Vì vậy, ảnh hưởng rất nhiều
đến công tác kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực.
Một số đơn vị chưa ban hành được bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết tại đơn vị mình từ đó dẫn đến việc ban hành các văn bản
hành chính, biểu mẫu, tờ khai, đơn, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết
còn nặng nề, hình thức mất thời gian và không đạt hiệu quả và làm giảm
hiệu quả phục vụ nhân dân, giảm lòng tin và uy tín của đơn vị.
11
- Một số văn bản quy phạm pháp luật có chứa quy định về thủ tục hành
chính còn rườm rà về hồ sơ. Do vậy, ảnh hưởng đến việc rút ngắn, đơn giản
hóa thủ tục hành chính.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG
PHONG
1. Số liệu:
Số đề Số đơn Số thủ
Số đơn nghị Số đơn đề nghị tục
Số đơn
đề Số đơn cấp đề nghị chỉnh Số đơn giải
đề nghị
nghị đề nghị chứng giải sửa nội xin quyết
cấp lại
Năm học chuyển xác nhận quyết dung phúc bị tồn
bản
trường nhận tốt khiếu ghi trên khảo đọng
sao học
đến và điểm nghiệp nại, tố bằng bài thi
bạ
đi tạm cáo tố t
thời nghiệp
2018 2019 15 18 304 2 26 0 8 0
2019 2020 0 25 256 0 19 0 5 0
2020 2021 3 9 0 11 0 3 0
2. Những kết quả đạt được
Đơn vị đã xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch rà soát
thủ tục hành chính hàng năm.
Ban hành được bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại đơn vị và
thông báo công khai trên Website và bảng thông báo của nhà trường nhằm đơn
giản hóaTTHC, rút ngắn thời gian giải quyết, tạo thuận lợi cho nhân dân phụ
huynh và phụ huynh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác có hiệu quả các
phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học.
Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra nội bộ về công tác CCHC nhằm
chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, hạn chế. Tiếp tục thực hiện tốt những
nội dung Chỉ thị 26/CTTTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị
17CT/TU ngày 03/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc cho phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ; trong quy chế xác định rõ việc thực hiện mối quan hệ
phối hợp công tác giữa các tổ chức, cá nhân trường học trong giải quyết công
việc, quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu và của từng cán bộ, công chức,
viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
Các TTHC của người dân, phụ huynh, học sinh được giải quyết
nhanh, gọn, không có thủ tục tồn đọng, đảm bảo sự hài lòng của người dân.
12
- Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết và đảm bảo chế độ báo cáo
định kỳ theo yêu cầu của cấp trên
3. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
a) Hạn chế, tồn tại
Một số cán bộ, viên chức vẫn chưa nhận thức đầy đủ về nội dung,
vai trò và tầm quan trọng và tính cấp thiết của của công tác kiểm soát TTHC,
CCTTHC dẫn đến việc chỉ đạo chưa thật sự quyết liệt, cũng như việc thực
hiện công tác này tại cơ quan, đơn vị còn có lúc, có khi chưa theo đúng quy
định.
Một số văn bản quy phạm pháp luật có chứa quy định về TTHC còn
rườm rà về hồ sơ. Do vậy, ảnh hưởng đến việc rút ngắn, đơn giản hóa
TTHC.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá tác động, công bố,
công khai TTHC còn chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
b) Nguyên nhân
Do sự nhận thức của một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
việc cải cách thủ tục hành chính chưa thấy hết tầm quan trọng và tính cấp
thiết của công tác này.
Công tác tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn phát triển lý luận và dẫn
đường cho thực tiễn còn chưa được chú trọng đúng mức, các nguồn lưc như:
thời gian, công sức, kinh phí…giành cho cải cách thủ tục hành chính chưa
tương xứng.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Với sự quyết tâm, tích cực, bám sát chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, của Ngành, trong thời
gian qua, tập thể Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng các giải pháp thực hiện
CCTTHC tại đơn vị, đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, thể hiện qua
việc xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp sau:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về cải cách hành
chính và cải cách thủ tục hành chính
Truyền thông là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc
nâng cao nhận thức của nhân dân, cán bộ, giáo viên và học sinh. Vì vậy, cần
thiết phải đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về tầm quan trọng, ý
nghĩa, mục tiêu và tác động của công tác CCHC; các quan điểm, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về CCHC; vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy Đảng, của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ CCHC; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
13
- hành chính nhà nước trong công tác CCTTHC; các nội dung liên quan đến
CCTTHC, các quy định về TTHC, các chương trình, kế hoạch CCTTHC của
ngành giáo dục, của nhà trường nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về
CCTTHC, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động.
Mục đích truyền thông nhằm tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức và học sinh các Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ và các Văn bản của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo về Chương
trình CCHC Nhà nước nói chung, Kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh, của
Ngành. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và
tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác CCHC, xem đây là nhiệm vụ
đột phá, tập trung đổi mới phương thức chỉ đạo, quản lý, điều hành của nhà
trường; phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tạo thuận lợi cho
nhân dân, phụ huynh, học sinh, gop phân vao ti
́ ̀ ̀ ến trình phát triển và hội nhập.
Nhà trường đã nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền về CCHC
với nhiều hình thức phong phú và đa dạng như: Gửi văn bản cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên nghiên cứu; yêu cầu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tham
gia cuộc thi trực tuyến ”Tìm hiểu về kiểm soát thủ tục hành chính và cung
cấp thông tin điện tử Nghệ An” và các cuộc thi liên quan; truyền thông qua
các cuộc họp, hội nghị, hoạt động tập thể, các chuyên đề; phối hợp với các tổ
chức trong và ngoài nhà trường trong việc thông tin tuyên truyền nhằm tạo
sự thống nhất về nhận thức và hành động trong thực hiện công tác CCHC.
Thông qua đó, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm vững
mục tiêu, nội dung, các nhiệm vụ CCHC trong quá trình thực thi công vụ, nêu
cao tinh thần, trách nhiệm, có các giải pháp thiết thực, hiệu quả để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC về
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; cải thiện tối đa khả năng hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp tiếp cận tài liệu, thông tin, các quy định pháp luật và
chủ trương của Trung ương, của tỉnh; hệ thống thông tin về quy hoạch và tài
liệu pháp lý; thông tin về ngân sách thuộc diện công khai; cơ hội phản biện,
đề xuất, kiến nghị các chính sách, pháp luật, quy định của Trung ương, của
tỉnh.
Để làm tốt công tác tuyên truyền, nhà trường đã tập hợp khá đầy đủ
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công CCHC, nhất là cải cách TTHC trong
các Nghị quyết của Đảng, văn bản của Nhà nước, Bộ, ban, ngành Giáo dục
và Đào tạo, nhất là các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT để nghiên cứu, thấm
nhuần, trước hết trong Lãnh đạo nhà trường, Trưởng các tổ chức, đoàn thể,
sau đó đến từng giáo viên, nhân viên.
̣ ử của trường thường xuyên đăng tải, cập nhật nội
Trang thông tin điên t
dung lên chuyên trang, chuyên mục hỏi, đáp về thủ tục hành chính, giới thiệu
và hướng dẫn thực hiện bộ thủ tục hành chính của nhà trường.
14
- Tại Văn phòng nhà trường thực hiên thông báo công khai h
̣ ướng dẫn
TTHC theo quy định.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu, nâng cao năng lực cán bộ thực hiện thủ tục hành chính
Công tác CCHC phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của đơn vị. Theo đó, thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức hiệu
quả các nhiệm vụ về CCHC được giao tại chương trình, kế hoạch hàng năm
của đơn vị. Tại trường THPT Lê Hồng Phong, Hiệu trưởng là người trực tiếp
chỉ đạo thực hiện công tác CCHC, văn thư nhà trường làm đầu mối thực hiện
các TTHC.
Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong thực hiện CCHC thể
hiện:
Ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của đơn vị;
Chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ
cải cách hành chính trong năm, đề ra chỉ tiêu, thời hạn hoàn thành để tập trung
chỉ đạo; xác định những điểm nghẽn, nút thắt trong cơ quan, đơn vị (nếu có)
để có giải pháp khắc phục kịp thời.
Rà soát theo định kỳ, đột xuất, công khai đầy đủ các quy trình, thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực mà đơn vị thực hiện và các lĩnh vực có liên quan;
thực hiện cơ chế một cửa tại đơn vị, cơ chế một cửa liên thông với các cơ
quan liên quan theo các quy định của pháp luật;
Sắp xếp tổ chức bộ máy của đơn vị, đơn vị trực thuộc theo quy định
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản
lý, sử dụng của đơn vị bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
hàng năm của đơn vị hoặc thực hiện các yêu cầu đột xuất của cấp trên về
đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện việc sử dụng, quy trình bổ nhiệm, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện có hiệu quả quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp nhằm ứng
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động;
Thực hiện các nội dung tuyên truyền cải cách hành chính; tổ chức giải
quyết những vướng mắc, kiến nghị về các lĩnh vực liên quan;
Thực hiện việc đánh giá cải cách hành chính theo định kỳ;
Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính;
Mặt khác, ngoài trách nhiệm trong triển khai thực hiện nhiệm vụ đơn vị
theo kế hoạch, người đứng đầu đơn vị phải tập trung chỉ đạo quyết liệt tăng
15
- cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ phục
vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có
thái độ không đúng mực, nhũng nhiễu, gây phiền hà, chậm trễ trong giải quyết
công việc cho người dân, tổ chức. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao nhận thức,
thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra
tình trạng tiêu cực, chậm trễ trong quá trình giải quyết công việc cho cá nhân
và tổ chức; kiên quyết xử lý hành vi nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong thi
hành công vụ, ảnh hưởng đến uy tín của ngành, của đơn vị. Chấn chỉnh để có
tác phong, thái độ làm việc nghiêm chỉnh trong viêc thực hiện TTHC.
Nhân viên thực hiện TTHC cần phải nắm rõ hệ thống các quy định, quy
trình tiếp nhận và giải quyết TTHC đối với từng lĩnh vực cụ thể để giải
quyết công việc nhanh gọn, kịp thời.
Cán bộ, viên chức phải có tác phong giải quyết công việc tốt, có
nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao tiếp, nói năng mạch lạc.
Công dân đến công sở phải có quyền nhận được những thông tin mà họ cần.
Người đứng đầu cơ quan phải tạo được cơ chế tốt để các nhân viên có điều
kiện phát triển, một môi trường hoà đồng thân thiện có tính đoàn kết cao.
Bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho cán
bộ, viên chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một nội dung cần phải quan tâm.
Cần xác định rõ danh mục công việc của từng vị trí việc làm trong cơ quan
để công việc không chồng chéo nhau. Quan tâm, tạo điều kiện để cán bộ,
giáo viên, nhân viên được đào tạo nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng đáp
ứng yêu cầu công việc được giao. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự năng động,
trung thực, kỷ cương, gương mẫu, tận tâm phục vụ nhân dân, phục vụ
xã hội trong giải quyết công việc của cán bộ, viên chức, nhất là nhân viên
Văn thư, nhân viên trong nhóm hành chính.
UBND tỉnh cũng đã ban hành Chỉ thị số 08/CTUBND ngày
04/02/2021, chọn năm 2021 là năm “Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong
công tác cải cách hành chính”. Chỉ thị cũng yêu cầu đề cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp trong chỉ đạo triển khai và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo (không
giao cho cấp phó) triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời
chịu trách nhiệm trước cấp trên về những tồn tại, thiếu sót trong thực hiện
cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý gắn với công tác đánh giá, xếp
loại hàng năm.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương cần tập trung vào
một số nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
chính; rà soát, đơn giản hóa, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính theo
16
- chỉ tiêu đề ra; đảm bảo 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của sở, ngành, địa phương được rà soát, trong đó có từ 15 20% thủ tục hành
chính được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Cùng với đó, nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; đảm bảo các hồ sơ của tổ chức, công dân
được giải quyết đúng, trước hạn đạt và vượt chỉ tiêu giao từ 98% trở lên;
100% hồ sơ chậm vì lý do chủ quan phải kịp thời xin lỗi người dân, tổ chức;
công khai kịp thời, đầy đủ kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức, viên chức trên Cổng thông tin điện tử của ngành, địa phương và
hình thức khác.
3. Chú trọng xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch
rà soát thủ tục hành chính hàng năm; Quy chế tiếp nhận và xử lý vướng
mắc, kiến nghị của tổ chức, công dân về thủ tục hành chính
Việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch rà soát thủ tục
hành chính này của đơn vị nhằm mục đích nắm rõ và hiểu được từ tháng, quí
trong năm thực hiện những công việc gì, về thủ tục hành chính thì cần phải rà
soát và đơn giản hóa bãi bỏ những thủ tục, giấy tờ nào không cần thiết đến
người dân.
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của các cấp, Chương trình tổng thể,
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, nhà trường xây dựng kế hoạch cải
cách hành chính hàng năm với các nhiệm vụ cụ thể về: Cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách
tài chính công và hiện đại hóa hành chính. Các nhiệm vụ này gắn với trách
nhiệm tổ chức thực hiện của từng tổ chức, bộ phận, cá nhân; kết quả đầu ra
cụ thể và bố trí nguồn kinh phí cần thiết để thực hiện.
Việc xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính hàng năm của
nhà trường phấn đấu đạt các mục tiêu cơ bản:
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong quán triệt, triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính,
thường xuyên chỉ đạo rà soát giải quyết các khó khăn vướng mắc về công tác
cải cách hành chính, khắc phục tình trạng giao khoán nhiệm vụ cải cách hành
chính cho cấp phó, cho viên chức tham mưu giúp việc .
Bảo đảm sự hài lòng đối với chất lượng phục vụ của nhân dân, phụ
huynh, học sinh.
Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch số 111KH/TU, ngày 02/01/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
17
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm
trong thực hiện công vụ, nhất là nhóm hành chính.
Rà soát xây dựng Bộ thủ tục hành chính nội bộ thuộc thẩm quyền giải
quyết của nhà trường nhằm bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phục vụ tra cứu,
cập nhật, công khai thủ tục hành chính, nghiên cứu đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, rút ngắn quy trình thực hiện, thời gian giải quyết...
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát quy trình, thủ tục, hồ
sơ hành chính nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của nhà trường; thực hiện
công khai minh bạch trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Tăng cường sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong tiếp nhận, luân
chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý văn bản, điều
hành trên hệ thông VnptIoffice; gửi, nhận văn bản điện tử thông qua địa chỉ
email cá nhân (trừ tài liệu mật), hạn chế tối đa văn bản giấy.
Tăng cường ứng dụng chữ ký số, chứng thư số để xác thực văn bản
điện tử, để xác thực văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản, điều
hành công việc và giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân.
Kế hoạch xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm:
Về cải cách thể chế:
+ Thực hiện tuyên truyền Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
các quy định pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
+ Tiếp tục chú trọng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng,
ban hành các văn bản nội bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính
khả thi của văn bản, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường.
+ Tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản nội bộ do nhà
trường ban hành, nhất là Bộ quy chế nội bộ, các kế hoạch. Kịp thời phát
hiện, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản nội bộ chưa phù hợp; tham
gia góp ý vào các dự thảo văn bản hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Về cải cách thủ tục hành chính
+ Rà soát Bộ TTHC nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của nhà trường
để bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ… khi có văn bản quy phạm pháp luật, tác động
đến TTHC; rà soát, đơn giản hóa TTHC nhằm tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp (đơn giản hóa hồ sơ, thời gian…).
+ Công khai Bộ TTHC và quy trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Văn phòng
và tại Website của nhà trường.
18
- + Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính. Công khai kết quả xử lý các phản
ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị và trên trang thông tin điện tử của trường (nếu có).
+ Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong giải
quyết thủ tục hành chính; trách nhiệm phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân
trong giải quyết thủ tục hành chính của người dân, giáo viên, phụ huynh, học
sinh.
+ Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng nhà trường
đảm bảo tiến độ và yêu cầu; duy trì và thực hiện có hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
+ Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy trong nhà trường
tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo sự chỉ đạo, hướng dẫn tại Kế
hoạch số 111KH/TU, ngày 02/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và
Hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
+ Rà soát, xác định và xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị, mô tả
công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số
39NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định 108/2014/NĐ CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ, đảm bảo đội ngũ cán bộ, viên chức đủ số
lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với từng vị trí việc làm.
Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
+ Tăng cường thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, tạo điều kiện cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp công sở; nâng cao tính chuyên
nghiệp, trách nhiệm, sự tận tụy trong giải quyết công việc của cán bộ, viên
chức. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng gắn việc giáo dục tinh thần trách nhiệm,
đạo đức, tác phong, thái độ phục vụ người dân, phụ huynh, học sinh.
+ Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày
20/11/2014 của Chính phủ.
+ Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ, giáo viên nhân viên theo
chuẩn nghề nghiệp. Khen thưởng giáo viên nhân viên đúng theo quy định pháp
luật, việc đánh giá phân loại giáo viên, nhân viên phải theo các tiêu chí cụ thể,
gắn với chất lượng, hiệu quả công việc được giao trong đó đề cao việc thực
hiện công tác CCHC.
19
- + Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
trong đơn vị gắn với “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”.
Về cải cách tài chính công
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị để quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí quản lý hành chính, tiết
kiệm, chống lãng phí; thực hiện phân phối thu nhập tăng thêm trên cơ sở mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, viên chức.
+ Thực hiện công tác kiểm kê, quản lý tài sản công theo quy định. Bảo
quản, khai thác, sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả và đúng quy định hiện
hành.
+ Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng tài
chính công.
+ Thực hiện Thông tư 36/2017/TTBGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục
và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: Công khai cam kết chất lượng
giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; Công khai điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục; Công khai thu chi tài chính.
+ Thực hiện đúng quy định các khoản thu; ăng cường công tác kiểm tra
nội bộ việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; việc thu, chi trong nhà trường.
+ Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chỉ thị số 21
CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị số
30/CTTTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Về hiện đại hóa hành chính nhà nước
+ Tiếp tục khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học có ứng dụng
công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý, dạy học, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục. Tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên
lạc); tổ chức hội nghị trực tuyến, tham gia tập huấn qua mạng... Tiếp tục xây
dựng kho học liệu, bài giảng trên mạng Internet; hướng dẫn giáo viên, học
sinh khai thác, sử dụng để giảng dạy, học tập theo hình thức giáo dục tiên
tiến.
+ Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
cho cán bộ, giáo viên, học sinh.
20
nguon tai.lieu . vn