Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “KHAI THÁC HIỆU QUẢ KÊNH ẢNH, VIDEO TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THPT” MÔN: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “KHAI THÁC HIỆU QUẢ KÊNH ẢNH, VIDEO TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THPT” Môn : Ngữ văn Họ và tên : Thái Thị Hiền Tổ : Văn - Ngoại ngữ Năm học : 2020 - 2021 Số điện thoại : 0985.765.848
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 2 1. Đối với giáo viên ............................................................................................... 2 2. Đối với học sinh ................................................................................................ 2 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: ....................................................................... 2 IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐỊA BÀN KHẢO SÁT: ..................................... 2 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................ 3 1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................................. 3 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 3 VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: ................................................................ 3 1. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 3 2. Những đóng góp của đề tài ................................................................................ 3 VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 4 I. CƠ SỞ KHOA HỌC ........................................................................................ 4 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 1.1. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện học tập .................................................. 4 1.2. Mục đích sử dụng kênh ảnh (kênh hình), video trong dạy học môn Ngữ văn. . 4 1.3. Nguyên tắc khai thác kênh ảnh, video để phát triển tiếp cận năng lực cho học sinh. ...................................................................................................................... 5 1.4. Những yêu cầu khi khai thác, sử dụng kênh ảnh, video .................................. 7 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 7 2.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của kênh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn tôi công tác ................................. 7 2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng“ kênh ảnh, video” trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tại huyện tôi công tác ............................................................. 10 2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng kênh ảnh, vi deo trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn huyện tôi công tác .............................................................................................................................. 10
  4. 2.2.2. Thực trạng hoạt động tổ chức dạy học môn Ngữ văn THPT theo mô hình sử dụng kênh ảnh, video ........................................................................................ 10 2.3. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá ...................................................... 11 II. CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HIỆU QUẢ KÊNH ẢNH, VI DEO TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THPT ................................................... 11 1. Căn cứ để xác định các thao tác, hoạt động khi sử dụng kênh ảnh, video .......... 11 2. Kỹ năng khai thác kênh ảnh, video .................................................................... 13 2.1. Sử dụng triệt để kênh hình trong sách giáo khoa............................................. 13 2.2. Sử dụng hiệu quả tranh minh họa do Bộ Giáo dục cấp trong thiết bị trường học. ....................................................................................................................... 13 2.3. Sử dụng tranh ảnh đúng lúc, đúng chỗ không phân tán sự chú ý của học sinh. 14 3. Các hoạt động khai thác kênh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn .............. 14 3.1. Sử dụng kênh ảnh, video trong hoạt động khởi động. ..................................... 15 3.2. Sử dụng kênh ảnh, video để minh họa, tìm hiểu một chi tiết, một nội dung trong hoạt động hình thành kiến thức mới. ............................................................ 16 3.2.1. Sử dụng ảnh chân dung các nhà văn để giới thiệu tác giả văn học ............... 16 3.2.2. Sử dụng tranh ảnh, video giới thiệu về chi tiết/nội dung trong văn bản ........ 16 3.3. Sử dụng kênh ảnh, video trong hoạt động luyện tập, vận dụng ....................... 19 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 20 1. Mục đích, yêu cầu của thực nghiệm sư phạm: ................................................... 20 2. Đối tượng, thời gian, quy trình thực nghiệm ...................................................... 20 3. Thiết kế giáo án thực nghiệm. ........................................................................... 22 4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 39 4.1. Phạm vi ứng dụng .......................................................................................... 39 4.2. Mức độ ứng dụng ........................................................................................... 40 4.3. Hiệu quả ......................................................................................................... 40 4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................ 42 PHẦN III: KẾT LUẬN ....................................................................................... 434 I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 44 1. Quá trình nghiên cứu ......................................................................................... 44 2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 44 2.1. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 44
  5. 2.2. Tính khoa học ................................................................................................. 44 2.3. Tính hiệu quả ................................................................................................. 45 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ................................................................ 45 1. Với các cấp quản lí giáo dục .............................................................................. 45 2. Đối với các trường trung học phổ thông ............................................................ 45 3. Đối với giáo viên ............................................................................................... 46 4. Đối với học sinh ................................................................................................ 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 467
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Giáo dục đào tạo GDĐT Năng lực tự học NLTH Nhà xuất bản NXB Trung học phổ thông THPT Nghiên cứu bài học NCBH Sách giáo khoa SGK Công nghệ thông tin CNTT Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo viên SGV
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo… dẫn đến sự chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nhiều quốc gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học… nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Trong bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông sắp tới, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục nước nhà. Theo đó, việc dạy học không phải chỉ là “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28). 2. Môn Ngữ văn trong nhà trường bậc THPT là một môn học như tất cả các bộ môn khoa học khác được quy định bởi chương trình giáo dục, có tác dụng góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 đã thực hiện biên soạn lại chương trình và Sách giáo khoa. Đây là đổi mới mang tính cấp thiết. Chương trình phổ thông mới có nhiều cải tiến đáng kể không chỉ về nội dung kiến thức mà có sự cải tiến về số lượng và chất lượng kênh chữ, kênh hình (ảnh). Bên cạnh đó kênh chữ, kênh hình, video cũng có nhiều thay đổi phù hợp với sự đa dạng của các tranh ảnh, video minh họa phù hợp với nội dung bài học, có giá trị nghệ thuật,... góp phần tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn đối với học sinh. Những thay đổi đó đòi hỏi người giáo viên cũng phải có những đổi mới trong phương pháp dạy học. Khi soạn – giảng, giáo viên không chỉ cần chú ý đến vấn đề dạy cái gì (nội dung dạy), mà còn rất cần chú đến vấn đề dạy như thế nào (phương pháp dạy) và cả vấn đề dạy bằng phương tiện nào, theo hình thức nào... để nhằm một mục đích cuối cùng: Bằng mọi cách giúp học sinh có sự đam mê, chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức, cảm thụ văn học bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau. Để đạt được điều đó, cùng một lúc khi giảng dạy, đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện nhiều phương pháp, thao tác với những hoạt động cụ thể trong tiết dạy như: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, phân tích các chi tiết, hình ảnh, hệ thống câu hỏi, lời giảng bình,... làm nổi bật nội dung ý nghĩa văn bản. Nhưng theo tôi, một thao tác khá quan trọng, không thể thiếu và góp phần không nhỏ khi dạy văn bản văn học là sử dụng kênh hình (tranh, ảnh, video minh họa...) giúp học sinh dễ 1
  8. dàng quan sát tưởng tượng, chủ động rút ra những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về bài học. Bởi theo quan niệm biện chứng thì quá trình nhận thức nói chung của con người là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng rồi quay lại thực tiễn và ngược lại. Theo quy luật đó, muốn nhận thức được phải trải qua quá trình phản ánh (nhận biết) và không có sự nhận biết nào sinh động, toàn diện hơn khi được trực tiếp tiếp xúc với kênh ảnh, video. Thông qua bức hình, video minh hoạ, học sinh có thể nhận biết nội dung và vẻ đẹp của tác phẩm văn học. Do đó, việc sử dụng kênh ảnh, video là việc làm cần thiết trong dạy học môn Ngữ văn. Vì các lí do nêu trên và qua thực tế khi đứng lớp tôi nhận thấy rằng cần phải xây dựng một số biện pháp để khai thác triệt để kênh ảnh, video nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và kỹ năng vận dụng những kiến thức văn học vào thực tế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Khai thác hiệu quả kênh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn THPT” làm đề tài nghiên cứu cho sáng kiến của mình. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 1. Đối với giáo viên Đề tài sẽ giúp thầy, cô giáo phát huy được vai trò của đổi mới phương pháp dạy học(PPDH). Qua giờ dạy, hình thành kỹ năng và các năng lực đọc hiểu cho học sinh: năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực trình bày vấn đề, năng lực trao đổi thảo luận...Thầy cô giáo có cơ hội đổi mới về phương pháp dạy học và nội dung dạy học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân. 2. Đối với học sinh. Ðề tài sẽ đem đến cho các em những giờ học bổ ích, sẽ giúp các em tăng thêm sự hứng thú đối với bài học. Ðồng thời phát huy được năng lực tự tìm tòi, khám phá tri thức, khả năng tự học, tự nghiên cứu... III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. 2. Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy cách thức sử dụng kênh hình (tranh, ảnh,...) video trong quá trình dạy học môn Ngữ văn THPT. 3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn THPT. IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐỊA BÀN KHẢO SÁT: 1. Ðối tượng nghiên cứu của đề tài: “Khai thác hiệu quả kênh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn THPT” 2. Phạm vi, địa bàn khảo sát: Đề tài tìm hiểu, khảo sát việc dạy học sử dụng kênh ảnh, video của giáo viên và học sinh trong dạy và học môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện tôi công tác. 2
  9. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận... 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra, quan sát: - Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm: - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thực nghiệm VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: 1. Tính mới của đề tài Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT nói chung về thực trạng vấn đề sử dụng kênh ảnh, video trong học môn Ngữ văn THPT hiện nay. Về thực tiễn: Đề tài đã đưa ra được những giải pháp mang tính mới và sáng tạo trong dạy học môn Ngữ văn THPT. Các giải pháp mà tôi đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong 4 năm học vừa qua đã mang lại sự hứng khởi, hứng thú cho giáo viên và học sinh. Đề tài không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức về môn Ngữ văn mà còn hình thành và rèn luyện các kĩ năng học tập, kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là ý thức vận dụng những hiểu biết tổng hợp của mình vào môn học. Đề tài không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức về môn Ngữ văn mà còn hình thành và rèn luyện các kĩ năng học tập, kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là ý thức vận dụng những hiểu biết tổng hợp của mình vào môn học. 2. Những đóng góp của đề tài Đề tài đề xuất các hoạt động khai thác và sử dụng kênh ảnh, video trong dạy Đọc - hiểu môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay. VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung đề tài Phần III. Kết luận 3
  10. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận 1.1. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện học tập Phương tiện học tập rất đa dạng, nhiều chủng loại. Phương tiện học tập là thành phần không thể thiếu trong tiến trình tổ chức giờ học, đặc biệt là tiết học có sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Phương tiện học tập của học sinh chủ yếu là sách giáo khoa, sách bài tập các nội dung được GV giao nhiệm vụ như phiếu học tập, sơ đồ tư duy… Để đạt kết quả cao trong học tập đòi hỏi học sinh phải nắm được cách thức, yêu cầu của phương tiện học tập sử dụng. Vì vậy, trước khi đi vào nội dung của bài học cụ thể, giáo viên cần phải nhắc nhở học sinh một số điều cần thiết khi sử dụng phương tiện học tập để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra giáo viên cần thực hiện các phương pháp dạy học mới như chia nhóm, dạy học theo dự án, sử dụng phiếu học tập, sơ đồ tư duy…để phân công nhiệm vụ từng học sinh trước khi học bài mới. Nếu làm được tất cả các công việc trên sẽ góp phần tạo điều kiện cho mọi đối tượng học sinh có thể định hướng được yêu cầu cụ thể của mỗi bài, đồng thời tự xây dựng kế hoạch học tập mở rộng nội dung kiến thức nhằm chủ động tìm đến kiến thức trong bài học. 1.2. Mục đích sử dụng kênh ảnh (kênh hình), video trong dạy học môn Ngữ văn. Trong môn Ngữ văn, nhất là văn bản, học sinh cảm nhận nội dung văn bản chủ yếu bằng ngôn từ. Tranh minh họa, video chỉ là một trong những phương tiện hỗ trợ cho quá trình tiếp nhận văn bản của học sinh. Tuy nhiên, tranh minh họa, video cũng rất cần thiết đối với việc giảng dạy. Nó góp phần nâng cao hứng thú học tập văn bản cho học sinh và giúp cho học sinh tiếp thu tri thức một cách trực quan hơn. Sử dụng kênh ảnh, video sẽ tạo không khí học tập đầy hứng khởi, sẽ kích thích sự say mê, giúp học sinh tập trung tốt hơn vào bài học và có niềm tin vào những gì mà các em tiếp thu được, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục. Muốn hướng dẫn học sinh sử dụng kênh hình, video đạt được hiệu quả cao người giáo viên cần: - Chủ động trong các hoạt động trên lớp. - Tạo không khí lớp học thân thiện. - Tạo tình huống có vấn đề, có hệ thống qua tranh ảnh, video minh họa. - Tranh ảnh minh họa phải phong phú, phù hợp nội dung, rõ nét, hấp dẫn. - Nêu mục đích và phương pháp quan sát kênh ảnh, video. - Nêu yêu cầu giải thích, nhận xét nội dung kênh ảnh, video. Bên cạnh đó, không khí lớp học cũng góp phần rất lớn cho hoạt động học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, thoải mái. Tập thể học sinh có 4
  11. những hoạt động đồng bộ, thống nhất theo sự điều khiển của giáo viên, tránh các tình huống căng thẳng không cần thiết. Vui tươi mà nghiêm túc. Hoạt động tương ứng của học sinh gồm: - Nắm được mục đích yêu cầu giải thích, nhận xét nội dung kênh ảnh, video. - Quan sát tranh ảnh, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu. - Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua tranh ảnh. 1.3. Nguyên tắc khai thác kênh ảnh, video để phát triển tiếp cận năng lực cho học sinh. Nếu phương tiện dạy học nói chung và kênh ảnh, video nói riêng được sử dụng hợp lý, khoa học sẽ làm tăng hiệu quả trong hoạt động dạy học. Vì thế, khi sử dụng kênh ảnh, video cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng kênh hình theo trình tự của kế hoạch giảng dạy. Trong môn Ngữ văn, kênh ảnh, video chỉ được giới thiệu khi học bài học cụ thể. GV cần hướng dẫn giao nhiệm vụ trước để HS có được định hướng khi quan sát hoặc tự thiết kế các thiết bị tranh ảnh video liên quan đến nội dung bài học. Khi sử dụng kênh ảnh, video, GV phải đảm bảo cho toàn bộ HS đều được quan sát rõ ràng, lưu trữ một cách khoa học hợp lý, để làm được điều này GV có thể sắp xếp theo thứ tự từng bài, từng loại,… và lập thư viện điện tử theo từng chủ đề...GV không sử dụng quá lâu hoặc lặp đi lặp lại một loại kênh ảnh, video trong một bài học, tiết học, cần phải thay đổi một cách linh hoạt và hợp lý để lôi cuốn, thu hút HS. Các kênh ảnh, video cần sử dụng ở mức độ vừa phải. Giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo cẩn thận, nghiên cứu kỹ trước nội dung các kênh ảnh, video được sử dụng trước khi lên lớp. Chuẩn bị lời bình ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu và gây hứng thú cho học sinh. Điều này sẽ giúp người giáo viên nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong các giờ lên lớp. Ngoài ra các giờ sử dụng kênh ảnh, video trong dạy học giáo viên chủ yếu đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, còn học sinh phải tự quan sát nghiên cứu để rút ra kiến thức. Giáo viên phải khắc phục khó khăn sưu tầm các tài liệu có liên quan đến kênh ảnh, video, trao đổi tổ chuyên môn, cụm chuyên môn để có cách sử dụng kênh ảnh trong sách giáo khoa một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó học sinh phải tự giác tìm hiểu kênh ảnh dưới sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động. Để nâng cao hiệu qủa sử dụng kênh hình cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất : Sử dụng đúng mục đích. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải thiết kế bài dạy theo tiến trình tổ chức các hoạt động lên lớp. Hoạt động của giáo viên cũng như việc sử dụng kênh ảnh trong sách giáo khoa quy định mục đích học tập của học sinh. Mục đích của 5
  12. mỗi bài chính là học sinh lĩnh hội được tri thức, hình thành và phát triển kỹ năng, nhân cách. Mỗi một loại kênh ảnh, video sử dụng trong bài học có chức năng riêng, vì thế chúng phải được nghiên cứu cụ thể để sử dụng đúng mục đích, phù hợp với yêu cầu bài học. Chẳng hạn như : Kênh ảnh, video được sử dụng để minh họa cho bài giảng thì việc sử dụng phương tiện này cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa cho bài giảng nhằm làm cho nội dung bài giảng sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Giáo viên không sử dụng phương tiện này trong các hoạt động khác như : luyện tập, vận dụng, mở rộng. Với những kênh ảnh, video là nguồn cung cấp thông tin kiến thức thì giáo viên phải gợi mở, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với kênh ảnh, video để tìm ra kiến thức và lĩnh hội tri thức mới. Thứ hai: Sử dụng đúng lúc. Trong từng hoạt động tổ chức giờ dạy kênh ảnh, video phải được sử dụng phù hợp trong từng nội dung của bài học. Trong mỗi nội dung, GV cần được lựa chọn kênh ảnh, video phù hợp khi học sinh cần được minh họa, cần tìm hiểu nhất về nội dung bài học, tránh đưa ra đồng loạt phân tán sự chú ý của học sinh. Thứ ba : Sử dụng đúng mức độ, cường độ. Tùy vào từng nội dung, mục đích sử dụng giáo viên đưa ra những yêu cầu đối với học sinh. Trong giờ dạy bài mới nếu điều kiện thời gian không cho phép thì giáo viên chỉ tập trung giới thiệu, thuyết minh một số hình vẽ, sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh tiêu biểu, phù hợp nhất. Với những hình ảnh khác giáo viên chỉ dừng lại ở việc cho học sinh quan sát sơ lược để học sinh nắm được khái quát ban đầu mà thôi. Với những kênh ảnh để minh họa cho bài giảng giáo viên không nên cho học sinh đứng lên thuyết trình về kênh ảnh đó, bởi điều này có thể vượt quá sức của học sinh, giáo viên có thể giao cho học sinh tìm hiểu thêm ở nhà. Hơn nữa cần phải bố trí thời gian ở những kênh ảnh, video một cách hợp lý mà không bỏ qua phần cơ bản là kênh chữ. Thứ tư: Kết hợp sử dụng kênh ảnh sách giáo khoa với các đồ dùng được trang bị. Như bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh phóng to, các tài liệu thành văn có liên quan. Với những kênh ảnh khó quan sát, mờ hoặc chưa cụ thể, giáo viên có thể phóng to, sưu tầm ảnh màu trên Internet hoặc cụ thể hóa để các em dễ nhận biết và tiếp thu hơn. Thứ năm: Nội dung thuyết minh kênh ảnh phải sinh động, hấp dẫn, kết hợp với những lời nói truyền cảm thì mới có sức thuyết phục cao đối với học sinh. Thứ sáu: Phương pháp thường hay sử dụng để khai thác kênh ảnh trong sách giáo khoa Ngữ văn là : Hướng dẫn học sinh quan sát, kết hợp miêu tả, phân tích, đàm thoại thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở của giáo viên để học sinh tự rút ra được ý nghĩa của kênh ảnh đó. Hiệu quả sử dụng kênh ảnh phụ thuộc vào sự say mê, hứng thú của học sinh, giáo viên phải là người đưa ra tình huống có vấn đề để kích thích sự hiểu biết, khơi dậy niềm đam mê của học sinh đối với môn học. 6
  13. 1.4. Những yêu cầu khi khai thác, sử dụng kênh ảnh, video Giờ dạy phần đọc - hiểu văn bản Ngữ văn hiện nay, ngoài năng lực chuyên môn của giáo viên, muốn giờ lên lớp đạt hiệu quả cao, không thể không nói tới một yếu tố quan trọng nữa là việc sử dụng kênh ảnh, video trong hệ thống đồ dùng dạy học nhằm minh họa, hỗ trợ cho bài học. Song song với hệ thống kênh ảnh trong sách giáo khoa là bộ tranh ảnh thuộc danh mục thiết bị dạy học. Với phạm vi đề tài này những kênh ảnh, video được sử dụng bao gồm: - Tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa Ngữ văn THPT. - Bộ tranh ảnh Ngữ văn THPT do Công ty Thiết bị trường học cấp. - Tranh ảnh, video tự GV, HS sưu tầm (Tranh vẽ lại hoặc vẽ theo chi tiết mới, ảnh tự chụp, sưu tầm trên mạng, video do GV, HS thực hiện hoặc sưu tầm...) Trong giờ Đọc - Hiểu văn bản, sử dụng kênh ảnh, video là điều cần thiết. Giúp học sinh hình dung rõ hơn về tác giả, tác phẩm. Nhưng tranh ảnh, video dành cho việc dạy học Ngữ văn THPT hiện nay còn có phần hạn chế. Do đó giáo viên phải chủ động tự chuẩn bị thêm tranh ảnh tư liệu để góp phần làm phong phú, đa dạng kênh ảnh, video nhằm phục vụ tốt hơn cho tiết học. Bên cạnh bộ tranh được cấp phát, giáo viên có thể vẽ lại hoặc cho HS vẽ lại một số bức tranh ở sách giáo khoa hoặc bức tranh do học sinh tự cảm nhận văn bản và đặc biệt cố gắng lựa chọn các chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm để vẽ những bức họa phù hợp với bài giảng. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của kênh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn tôi công tác. Trong giảng dạy môn Ngữ văn hiện nay, chúng tôi nhận thấy thái độ học tập của học sinh đối với môn Ngữ văn còn có cảm giác nặng nề. Giờ học văn bản chưa thực sự hấp dẫn được học sinh, đa số học sinh cho rằng đây là môn học nhạt nhẽo, chỉ có lí thuyết mà không thể áp dụng vào thực tế một cách cụ thể, rõ ràng. Học sinh nỗ lực học tập không vì yêu thích văn chương mà vì để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Giáo viên dù có tích cực đến đâu mà học sinh không nỗ lực thì việc dạy học cũng không có kết quả tốt. Việc chuẩn bị qua loa sẽ dẫn đến tình trạng vào lớp học sinh không đủ thời gian để tìm hiểu kiến thức theo gợi ý của giáo viên. Từ đó, học sinh chỉ thụ động ghi chép theo lời giảng của giáo viên. Bên cạnh đó, thực trạng của việc dạy học sử dụng tranh ảnh, video trong văn bản môn Ngữ văn của trường THPT tôi công tác, qua trực tiếp giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy những vấn đề sau: Học sinh chưa hiểu hết những nội dung hàm chứa trong tranh ảnh. Chưa xem kiến thức bài học và phương tiện trực quan có mối quan hệ mật thiết nhau. Một số em không chú ý quan sát tranh ảnh để rút ra nội dung bài học ... mà chỉ nhận xét về hình thức là xấu hoặc đẹp của những tranh ảnh, video đó. Kết quả là học sinh thuộc được ghi nhớ nhưng chưa hiểu về những bài học sâu sắc mà các 7
  14. tranh ảnh hàm chứa. Một số em không thích học văn bản do không hứng thú học tập. Giáo viên có sử dụng tranh ảnh, video nhưng hiệu quả chưa cao. Giáo viên còn làm việc nhiều, còn trả lời thay học sinh do sợ mất thời gian thay vì học sinh phải nhìn vào tranh ảnh, video để tìm tòi phát hiện nội dung sâu sắc hàm chứa bên trong. Chính vì vậy, tôi đã cố gắng tìm ra giải pháp giúp học sinh hứng thú hơn trong học văn. Tùy điều kiện của mỗi văn bản, tôi cố gắng tìm tranh ảnh minh họa để học sinh có hứng thú học tập đạt kết quả cao hơn. Để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng kênh ảnh,video tại địa phương ở các trường THPT trên địa bàn công tác, tôi tiến hành khảo sát 44 GV và 350 HS lớp 10, 11, 12 tại 05 trường THPT từ tháng 3/2020 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng 1.1. Số lượng giáo viên và học sinh tham gia khảo sát đề tài Giáo viên Học sinh STT Trường THPT Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) 1 Trường số 1 12 28,6 % 90 25,7% 2 Trường số 2 10 25% 80 22,9% 3 Trường số 3 11 25% 80 22,9% 4 Trường số 4 8 14,3 % 65 18,6% 5 Trường số 5 4 7,1 % 35 9,9% Tổng 44 100% 350 100% - Kết quả khảo sát thực trạng dạy học kênh ảnh, video tại địa phương + Kết quả điều tra từ GV Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học theo kênh ảnh, video (phiếu điều tra ở phụ lục 1) Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Không cần Rất cần thiết Cần thiết thiết 8
  15. Việc rèn luyện năng lực, 1 kĩ năng tự học cho học 95% 5% 0% sinh có cần thiết không? Thường Không bao Thầy (cô) có thường Thỉnh thoảng xuyên giờ xuyên tổ chức hoặc hướng dẫn cho học sinh sử dụng 2 kênh ảnh, vi deo hay 2.9% 39.3% 57,8% không ? Kiểm tra đánh Dạy kiến thức Chuẩn bị bài Thầy (cô) chọn hình thức giá mới ở nhà nào để tổ chức dạy học sử 3 dụng kênh ảnh, vi deo cho học sinh? 16,7% 27,7% 55,6% PP dạy học PP dạy học PP bàn tay Phương pháp hoặc kĩ thuật hợp tác trong giải quyết vấn nặn bột 4 dạy học nào được sử dụng nhóm nhỏ đề dạy kênh ảnh, vi deo ? 28% 65.7% 6.3% Không hứng Thái độ của HS khi được Rất hứng thú Hứng thú thú hướng dẫn học thông qua 5 kênh ảnh, vi deo? 55% 28% 17% + Kết quả điều tra từ HS Bảng1.3. Kết quả điều tra năng lực học tập thông qua kênh ảnh, vi deo của học sinh THPT (Phiếu điều tra ở phụ lục 1) Tỉ lệ lựa chọn (%) T Câu hỏi Rất quan Không quan T Quan trọng trọng trọng 1 Em đánh giá như thế nào về vai trò của việc học tập sử dụng kênh ảnh, video 91% 19% 0% hiện nay? Ngoài giờ học trên lớp em Thường Thỉnh thoảng Không bao 9
  16. 2 đã giành bao nhiêu thời xuyên giờ gian tìm hiểu về kênh ảnh, vi deo và vận dụng nó cho 24% 65.7% 10,3% các bài học khác? 3 Em có thực hiện kế hoạch Không có kế Có Không học tập đã đề ra khi học hoạch tập sử dụng kênh ảnh, vi deo không? 54 % 15.5% 30.5% Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập sử dụng kênh ảnh, vi deo . Gặp rất nhiều Gặp nhiều Gặp ít khó Không gặp Mức độ khó khăn khó khăn khăn khó khăn Số lượng 191 124 35 0 Tỷ lệ % 54.57% 35,43% 10% 0% 2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng“ kênh ảnh, video” trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT tại huyện tôi công tác. 2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng kênh ảnh, vi deo trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn huyện tôi công tác. - Việc phát triển dạy học sử dụng kênh ảnh, video tại địa phương cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 95% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 5% chọn phương án “cần thiết” để dạy học sử dụng kênh ảnh, video cho HS. - Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học sử dụng kênh ảnh, video: có 55% rất hứng thú, 28% hứng thú và có 17 % không hứng thú, điều này cho thấy sự cần thiết phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, để tạo hứng thú say mê học tập cho người học. 2.2.2. Thực trạng hoạt động tổ chức dạy học môn Ngữ văn THPT theo mô hình sử dụng kênh ảnh, video. - Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học sử dụng kênh ảnh, video tại địa phương: Có 39.3% GV được khảo sát cho là thỉnh thoảng có tổ chức dạy học sử dụng kênh ảnh, video. Có đến 57.8% GV chưa bao giờ tổ chức các hoạt động dạy học sử dụng kênh ảnh, video tại địa phương và chỉ có 2.9% GV là thường xuyên tổ chức hoạt động này cho HS. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực phần lớn đơn thuần là việc xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học sinh nắm được mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác. 10
  17. - Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập sử dụng kênh ảnh, video có tới 54.57% gặp rất nhiều khó khăn; 35.43% gặp nhiều khó khăn và 10% gặp ít khó khăn. Tuy rằng các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống song việc học tập gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa làm quen nhiều với mô hình dạy học và còn rất lúng túng với các dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Nguyên nhân dẫn tới kết quả trên là do áp lực thi cử đang nặng về kiến thức, mặt khác học sinh thích học những giờ văn theo hướng mới nhưng lại không tích cực trong việc tự học, rụt rè, ngại không dám bày tỏ quan điểm. Còn giáo viên ngại thay đổi, năng lực sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế... 2.3. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra định kì và đánh giá từ một kênh: giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Tổ chức dạy học theo hướng khai thác kênh ảnh, video có cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh từ nhiều kênh đảm bảo việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã tìm ra những giải pháp hiệu quả khi sử dụng kênh ảnh, video trong dạy học môn Ngữ văn ở đơn vị công tác, đồng thời tạo cho học sinh thói quen tự học, tự nghiên cứu qua các bài giảng trực tuyến góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của đất nước cũng như bắt nhịp được với yêu cầu và xu thế giáo dục hiện đại. II. GIẢI PHÁP KHAI THÁC HIỆU QUẢ KÊNH ẢNH, VIDEO TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THPT. 1. Căn cứ để xác định các thao tác, hoạt động khi sử dụng kênh ảnh, video. Trong chương trình sách giáo khoa hiện nay, những yêu cầu về nhận thức luôn được đặt lên hàng đầu. Ở bộ môn Ngữ văn THPT cũng vậy, tùy theo văn bản dài hay ngắn, vấn đề rộng hay hẹp mà đưa ra những yêu cầu khác nhau, nhưng tất cả đều hướng tới yêu cầu nhận thức. Đó là sự cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn chương. Vậy học sinh sẽ tiếp cận và hiểu điều đó bằng con đường nào? Câu hỏi này luôn là một câu hỏi khó cho tất cả các thầy cô dạy Văn, đòi hỏi các thầy cô phải tìm mọi cách, mọi con đường giúp học sinh tiếp thu lĩnh hội kiến thức trong bài. Trong tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học, giáo viên cần sử dụng kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp, biện pháp phù hợp với đặc trưng của phân môn 11
  18. Đọc – Hiểu văn bản để khơi gợi, khám phá, mở rộng, khắc sâu nội dung bài học và phải trải qua những bước tổ chức hoạt động sau: - Hoạt động khởi động: Đây là phần tạo tâm thế giúp học sinh bước đầu tiếp cận văn bản với những nét chung khái quát nhất. Phần này GV có thể sử dụng tranh ảnh theo chủ đề liên qua tới bài học, hoặc các video, clip liên quan đến nội dung bài học để tổ chức hoạt động khởi động. Chẳng hạn như: khi dạy Văn học dân gian lớp 10, với truyền truyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, GV có thể giới thiệu video đền Cổ Loa ở Đông Anh Hà Nội, từ đó yêu cầu HS trình bày hiểu biết của cá nhân về di tích lịch sử đền Cổ Loa. Với truyện cổ tích Tấm Cám, cho HS xem, hoặc nghe câu chuyện cổ tích này để HS có hứng thú tiếp nhận bài học…Với văn học hiện thực phê phán lớp 11, Khi dạy truyện ngắn Chí phèo của Nam Cao, GV tổ chức hoạt động khởi động bằng cách, cho HS nghe bài hát cùng tên và đoán tên bài hát, hoặc xem đoạn trích phim Làng Vũ Đại ngày ấy, từ đó GV dẫn vào bài mới. Khi dạy đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng GV cho HS xem video về tang lễ, hoặc đoạn trích phim Số đỏ rồi dẫn vào bài. Ở hoạt động khởi động, tùy vào từng tác phẩm, GV lựa chọn vi deo, tranh ảnh phù hợp để tổ chức nhằm tạo tâm thế hứng khởi cho HS khi tham gia giờ học. - Hoạt động hình thành kiến thức mới: Phần này giúp học sinh cảm nhận sâu sắc, cụ thể từng vấn đề nội dung, ý nghĩa... đặt ra trong văn bản, tùy từng nội dung trong từng tác phẩm GV lựa chọn tranh ảnh, vi deo phù hợp. Với nội dung giới thiệu tác giả GV khai thác kênh ảnh qua các bức tranh chân dung tác giả; sử dụng các tranh ảnh về trang bìa các tác phẩm để giới thiệu sự nghiệp văn học. Với nội dung kiến thức mới cần khai thác kênh ảnh, video phù hợp. Chẳng hạn như dạy các bài Thơ trong phong trào Thơ mới ở chương trình Ngữ văn 11: Bài Vội vàng của Xuân Diệu, GV khai thác vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống qua các tranh ảnh về thiên nhiên cuộc sống con người. Với Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, GV khai thác tranh ảnh về thiên nhiên, con người xứ Huế. Với Tràng giang của Huy Cận, GV khai thác tranh ảnh về Sông nước Sông Hồng…Ngoài ra GV có thể phát huy năng lực âm nhạc cho HS sau khi học xong bài thơ, GV tổ chức cho các em ngâm thơ. Hình thức này sẽ phát huy tốt năng lực sáng tạo, tư duy thể hiện bản thân của học sinh. - Hoạt động luyện tập: Đây là phần phát huy khả năng tổng hợp tư duy, khái quát bài về cả nội dung và nghệ thuật mà mục tiêu bài học đề ra. - Hoạt động Vận dụng: Từ kiến thức đã học ở từng tác phẩm cụ thể, HS sẽ vận dụng vào thực tiễn. - Hoạt động tìm tòi, mở rộng: Đây là hoạt động cuối cùng trong giờ học, thông thường hoạt động này sẽ thực hiện ở nhà, vì thế GV giao nhiệm vụ cụ thể để 12
  19. học sinh tìm tòi các tài liệu liên quan để mở rộng nâng cao về những vấn đề trong giờ học. Từ những mục đích của hoạt động dạy và học trên, tôi đặt trăn trở phải bằng cách nào đó, bằng pháp nào đó giúp học sinh tiếp nhận được kiến thức văn học bằng chính sự hiểu biết của mình nhờ vào hoạt động hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy Đọc – Hiểu văn bản Ngữ văn ở THPT, tôi đã khai thác kênh ảnh, video và sử dụng trong tiết dạy trong các hoạt động sau: - Sử dụng kênh hình ảnh để giới thiệu bài. - Sử dụng kênh hình ảnh để minh họa, tìm hiểu một chi tiết, một nội dung. - Sử dụng kênh hình ảnh để củng cố bài. Trong quá trình dạy học, không phải bất cứ bài nào, tiết nào ta cũng sử dụng kênh ảnh, video ở tất cả các phần các bước, mà tùy từng bài ta sẽ lựa chọn tranh ảnh phù hợp để minh họa cho bài giảng ở từng hoạt động sao cho giờ học đạt được hiệu quả cao nhất. 2. Kỹ năng khai thác kênh ảnh, video 2.1. Sử dụng triệt để kênh ảnh trong sách giáo khoa. Một số văn bản trong sách giáo khoa có kênh ảnh minh họa cho nội dung giới thiệu về tác giả trong SGK. Ảnh chân dung các tác giả có ở hầu hết các bài đọc văn. Để sử dụng nguồn kênh ảnh này có hiệu qủa, GV sẽ giao cho HS tìm hiểu trước ở nhà trước khi tìm hiểu bài mới, đến giờ học GV cho cả lớp quan sát và phân tích, bình tranh để giới thiệu về cuộc đời, con người nhà văn, nhà thơ. 2.2. Sử dụng hiệu quả tranh minh họa do Bộ Giáo dục cấp trong thiết bị trường học. Khi sử dụng tranh minh họa do Bộ Giáo dục cấp, giáo viên cần nghiên cứu và định hướng cho học sinh quan sát để cảm nhận ý nghĩa văn bản một cách có hiệu quả nhất. Tuy bộ tranh do Bộ Giáo dục cấp không đầy đủ cho tất cả các văn bản trong sách giáo khoa nhưng ở những bài có tranh minh họa thì nội dung bài học thể hiện qua các bức tranh rõ nét và khá đầy đủ. Hình ảnh trong tranh rõ đẹp cũng góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh. Sử dụng tranh minh họa không nên tùy tiện mà cũng có những nguyên tắc nhất định: Thứ nhất: Tranh được sử dụng không nên cho học sinh xem trước nhằm tạo bất ngờ hứng thú khi tìm hiểu văn bản. Thứ hai: Sử dụng tranh có hiệu quả và hợp lý giữa các khâu, các phần. Thứ ba: Khi đưa tranh vào sử dụng phải đặt câu hỏi để đưa học sinh vài tình huống có vấn đề nhằm phát huy tác dụng của việc dùng tranh minh hoạ. 13
  20. Đối với các tranh minh họa cho các tác phẩm học sinh không được quan sát trước ở nhà, giáo viên phải gợi ý vừa giúp học sinh quan sát nhanh vừa định hướng cho học sinh phát hiện tranh minh họa cho phần nào, chi tiết nào, nhân vật nào của truyện; tranh có làm rõ tính cách nhân vật không?, …. Khi đã nắm rõ nội dung tranh, học sinh sẽ thích thú hơn khi có cảm giác tự mình tìm ra được kiến thức trong văn bản. 2.3. Sử dụng tranh ảnh, video đúng lúc, đúng chỗ không phân tán sự chú ý của học sinh. Đối với việc sử dụng tranh minh họa cho nội dung văn bản, giáo viên phải cân nhắc xem bức tranh có thể đưa ra giới thiệu cho học sinh ở nội dung nào, chi tiết nào. Trong trường hợp có những bức tranh có thể minh họa cho nhiều đoạn, nhiều chi tiết trong văn bản thì giáo viên phải lựa chọn, cân nhắc làm sao cho việc minh họa đạt hiệu quả cao nhất. Tránh tình trạng học sinh sau khi xem và bình tranh ở chi tiết này rồi lại xem và bình tranh ở chi tiết khác trong cùng một văn bản. Ngoài ra, nếu sử dụng tranh cho mục đích thứ nhất xong mà giáo viên không gỡ tranh xuống để đến một chi tiết nào đó sử dụng minh họa luôn sẽ khiến cho học sinh cứ nhìn tranh không thể tập trung vào bài học được. Như thế, việc sử dụng tranh của giáo viên sẽ không có hiệu quả. Chẳng hạn khi dạy các đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ở lớp 10, khai thác để cho học sinh nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật. Đồng thời, giáo viên có thể dùng tranh các bản Truyện Kiều bằng chữ Nôm và được dịch ra tiếng nước ngoài để giới thiệu bài. Như vậy sẽ tạo sự lôi cuốn mạnh mẽ, cho học sinh cảm giác muốn tìm hiểu về giá trị một nhà thơ, một tác phẩm thơ như thế nào mà được nhiều nước trên thế giới biết đến và ngưỡng mộ. Nhưng nếu giáo viên treo tranh trong suốt thời gian tìm hiểu Truyện Kiều thì học sinh không thể tập trung vào việc nắm nội dung truyện được. Tình huống xảy ra là học sinh có thể không chú ý bài học mà chỉ lo nhìn và so sánh bản truyện bằng chữ Nôm và bản truyện bằng tiếng nước ngoài đẹp xấu mà thôi. Điều đó làm giảm đi hiệu quả của tiết học. Ví dụ khi dạy truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy ở lớp 10, giáo viên sử dụng tranh đền Cổ Loa, giếng Ngọc, đền Thờ An Dương Vương, am thờ công chúa Mị Châu, giếng ngọc làm nền để gợi ý cho học sinh nhận xét các nhân vật trong tranh để giới thiệu bài học mới. Như vậy sẽ kích thích được hứng thú tìm hiểu về di tích lịch sử Cổ Loa, quá trình dựng nước và giữ nước của An Dương Vương. Tranh này cũng minh họa cho chi tiết cuối cùng của mỗi nhân vật. Khi đọc hiểu nhân vật xong, GV phải gỡ tranh xuống để sự phân tán của học sinh trong suốt quá trình tìm hiểu nội dung văn bản. (Xem phụ lục 2: phiếu khảo sát nhu cầu học sinh, sổ theo dõi hoạt động nhóm, phiếu định hướng học tập) 14
nguon tai.lieu . vn