Xem mẫu

  1. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHUYÊN ĐỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945-2000) CHO HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3 Tác giả: Nguyễn Thị Hương - GV tổ Xã Hội Trường THPT Yên Dũng số 3 1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học,0tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng là điều cần thiết để thực hiện đổi mới phương pháp dạy dạy. Nội dung này đã được đề cập rất rõ tại công văn Số: 4612/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018. Trong nhiều năm qua, việc lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi khi giảng dạy chuyên đề cụ thể theo từng chương, từng giai đoạn lịch sử, từng nội dung kiến thức đặc biệt là phát triển năng lực tự học của học sinh đã được các thầy cô trường THPT Yên Dũng số 3 đưa ra trao đổi, thảo luận, nhưng chưa mang lại kết quả cao trong giảng dạy, nhất là bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử. Việc lựa chọn chuyên đề Quan hệ quốc tế trong thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000, xuất phát từ việc thực hiện đúng tinh thần, đường lối Đổi mới của Đảng phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, quan hệ đối ngoại của nước ta ngày càng mở rộng theo phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa trên tinh thần Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình, hợp tác và phát triển. Do đó, việc hiểu biết về lịch sử quan hệ quốc tế là điều vô cùng cần thiết, quan trọng. Xuất phát từ vai trò của chuyên đề Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 2000 đối với chương trình ôn thi THPT Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi môn 1
  2. Lịch sử. Nội dung chuyên đề, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử quan hệ quốc tế nói chung và quan hệ quốc tế trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 2000; về mối quan hệ giữa các quốc gia, những biến động lớn trong quan hệ quốc tế hiện nay. Nội dung chuyên đề đảm bảo chuẩn kiến chức và chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học, vừa đảm bảo những tri thức về lịch sử, vừa gợi mở những suy nghĩ về hiện tại và tương lai; vừa mang tính lí thuyết, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với sự hội nhập quốc tế của đất nước. Hệ thống các câu hỏi liên quan mật thiết với kiến thức cơ bản, mang tính thực tế cao và được trả lời một cách khoa học, logic, phát huy được khả năng tự học cho học sinh. Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thực sự là một sân chơi bổ ích, giao lưu học tập lẫn nhau. Mong muốn xây dựng, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh,từ thực tiễn giảng dạy tác giả chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh tự học chuyên đề quan hệ quốc tế (1945-2000)cho học sinh giỏi văn hóa môn Lịch sử tại trườngTHPT Yên Dũng số 3”nhằm chia sẻ với các thầy, cô giáo dạy Lịch sử nói chung và các thầy, cô giáo tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường THPT những kiến thức cơ bản và phương pháp ôn luyện, đặc biệt là rèn khả năng tự học cho học sinh khi giảng dạy về chuyên đề quan hệ quốc tế (1945-2000). 1.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài đã xây dựng được hệ thống những kiến thức trọng tâm, nội dung chuyên sâu và bài tập tự luận và trắc nghiệm Lịch sử trong chuyên đề quan hệ quốc tế (1919-2000) theo hướng phát triển năng lực, chú trọng bồi dưỡng khả năng tự học cho học sinh trong việc học tập môn Lịch sử, góp phần vào việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng ở trường THPT Yên Dũng số 3 hiện nay. 1.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng - Đối tượng: Hướng dẫn học sinh tự học chuyên đề quan hệ quốc tế(1945-2000) cho học sinh giỏi văn hóa môn Lịch sử. - Phạm vi: Sáng kiến thực hiện tại trường THPT Yên Dũng số 3. 2. Nội dung sáng kiến 2
  3. 2.1. Thực trạng của tình hình vấn đề 2.1.1.Thực trạng về phía học sinh Trong những năm gần đây, hầu hết các trường đại học, cao đẳng tốp trên thường xét tuyển tổ hợp các môn KHTN; chính vì vậy lượng học sinh quan tâm học tổ hợp các môn KHXH (trong đó có môn Lịch sử) không nhiều. Tâm lý các em coi đây là môn phụ, ít dành sự quan tâm đến việc học Lịch sử cả trên lớp cũng như ở nhà. Tại trường THPT Yên Dũng số 3 trong ba năm học gần đây (2017-2020) nhiều học sinh đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh ở cấp trung học cơ sở nhưng khi theo học tại trường không tiếp tục phát triển niềm đam mê của mình đối với môn Lịch sử. Nhiều học sinh xác định không rõ mục đích học tập của mình, không thấy rõ khả năng trong việc tiếp thu tri thức nên khi vào cấp ba theo bạn bè chọn khối theo số đông mà từ bỏ khả năng, sở trường của mình. Có nhiều học có khả năng học ban khoa học xã hội nhưng lại theo khoa học tự nhiên. Nhóm học sinh này khi trải qua hai năm học tại trường lớp 10,11 khi đến lớp 12 lại không có khả năng theo học và chuyển sang thi khoa học xã hội. Học sinh đã không nhận thức rõ năng lực của bản thân dẫn đến lãng phí thời gian và công sức, đến giai đoạn cuối khi phải đối mặt với kì thì THPT Quốc Gia đến gần đã phải thay đổi mục tiêu điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lí và kết quả học tập của các em. Việc lựa chọn học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi cho môn Lịch sử thực sự rất khó khăn, bởi học sinh sợ học Lịch sử. Trong nhiều năm tham gia giảng dạy tác giả thấy cần phải bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Lịch sử đặc biệt là đối với học sinh giỏi nên tác giả đã chọn sáng kiến “Phát triển khả năng tự học cho học sinh giỏi môn Lịch sử trong chuyên đề quan hệ quôc tế từ 1945-2000” tại trường THPT Yên Dũng số 3 . 2.1.2. Thực trạng về phía giáo viên Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường THPT Yên Dũng số 3 nói chung và GVBM Lịch sử nói riêng đã có tinh thần đổi mới 3
  4. phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; đôi khi còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy, chuyên đề của giáo viên vẫn còn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến tiết học, chuyên đề khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Một tiết dạy, chuyên đề thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh cần tạo nên hứng thú học tập cho học sinh trong suốt quá trình diễn ra tiết học hay chuyên đề. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi (ở các năm học trước) dành thời gian cho hoạt động khai thác kiến thức mới, mang tính truyền thụ một chiều chưa thực sự quan tâm đến việc thiết kế hoạt động cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, năng lực tự học và làm bài tập môn Lịch sử. Xuất phát từ những bất cập trong thực tiễn công tác giảng dạy, mong muốn thay đổi phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh tác giả lựa chọn “Hướng dẫn học sinh tự học chuyên đề quan hệ quốc tế từ 1945-2000 cho học sinh giỏi văn hóa môn Lịch sử tại trường THPT Yên Dũng số 3 để góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT Yên Dũng số 3 - huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang. 2.2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.2.1. Các giải pháp chung *) Xác định hình thức đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử. Khác với đề thi THP Quốc gia, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang có cả thi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Học sinh tham dự học sinh giỏi cần trang bị kiến thức sâu rộng có kĩ năng làm cả tự luận và trắc nghiệm mới có thể chinh phục được kì thi tuyển chọn học sinh giỏi cấp tỉnh. *) Nhấn mạnh một số lưu ý khi làm bài thi môn trắc ngiệm: Thứ nhất: trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống các câu hỏi trắc ngiệm khách quan. Cách cho điểm không phụ thuộc vào người chấm nên học sinh yên tâm làm bài. Thứ hai: Kỳ thi tuyển chọn học sinh giỏi cấp tỉnh cực kì nghiêm túc, đòi 4
  5. hỏi tính trung thực, khách quan cao. Vì vậy mỗi học sinh phải nỗ lực hết mình, phải bằng chính kiến thức và năng lực của mình trong quá trình học tập để làm bài Thứ ba: Học sinh không thể học tủ, mà kiến thức phải bao trùm toàn bộ chương trình không được bỏ sót bất kì nội dung nào. Thứ 4: Học sinh phải tập trung vận dụng kiến thức chuẩn xác để chọn ra một đáp án đúng nhất. Thứ năm: trong khi làm bài phải chú ý phân bổ thời gian hợp lí. Đối với những câu hỏi đã rõ trong tầm hiểu biết của mình thì trả lời nhanh chóng. Với những câu hỏi khó do bản thân chưa học đến thì cố gắng tư duy, suy luận, nhớ lại lời giảng của thầy cô trên lớp. Nếu không tìm được ra đáp án thì chấp nhận trả lời theo cảm tính, không nên mất nhiều thời gian vào câu hỏi đó. 2.2.2. Các giải pháp và kĩ năng ôn tập của chuyên đề “Quan hệ quốc tế từ 1945-2000” a) Biên tập nội dung chương trình ôn tập Nội dung ôn tập trước hết là kiến thức cơ bản có trong sách giáo khoa trung học phổ thông, đây là nền tảng để xây dựng chương trình ôn tập. Tuy nhiên, căn cứ vào mục tiêu đối với học sinh giỏi, cần xác định kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã biết để bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng cần có thêm. Người thầy phải bồi dưỡng những những kiến thức và kỹ năng theo chiều sâu hoặc kiến thức mới, tránh lặp lại máy móc những nội dung kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã có. Khi ôn luyện đội tuyển tác giải tự xây dựng chương trình giảng dạy cụ thể, thực hiện chương trình bằng những phương pháp thích hợp, biết tự đánh giá và điều chỉnh chương trình để đạt kết quả ngày càng cao hơn. Phần nội dung này được đề cập chi tiết trong chương I (bài 1) và chương V (bài 10) – SGK lớp 12 – ban Cơ bản. Vì vậy, nội dung kiến thức cơ tác giả không đi vào chi tiết mà chỉ định hướng, các vấn đề dạy và ôn tập, bồi dưỡng cho HSG: I. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949). 1. Hội nghị Ianta (2 – 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc. * Hoàn cảnh 5
  6. * Những quyết định quan trọng * Hệ quả 2. Sự thành lập Liên Hợp Quốc * Hoàn cảnh và sự thành lập * Mục đích của LHQ * Nguyên tắc hoạt động * Các cơ quan chính của Liên Hợp Quốc * Hoạt động và vai trò của Liên Hợp Quốc 3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập * Về địa lí – chính trị * Về kinh tế * Quan hệ quốc tế II. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi nguồn của Chiến tranh lạnh * Nguồn gốc của mâu thuẫn Đông – Tây * Những biểu hiện mâu thuẫn Đông – Tây và khởi nguồn Chiến tranh lạnh * Các cuộc chiến tranh Cục bộ * Hệ quả III. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt * Xu thế hòa hoãn Đông – Tây * Nguyên nhân của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh * Tác động của sự kiện chấm dứt Chiến tranh lạnh. IV. Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh * Những thay đổi to lớn và phức tạp của thế giới (1991 – 2000) * Liên hệ với công cuộc đổi mới của Đảng ta hiện nay (thời cơ và thách thức b) Biên soạn một số nội dung chuyên sâu về quan hệ quốc tế từ 1945-2000. * Quan hệ quốc tế giữa Liên Xô- các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản phương Tây- Mĩ từ năm 1945- nửa đầu năm 1970. - Khi Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, Hội nghị Thượng đỉnh Tam cường Xô – Mĩ – Anh họp tại Ianta (2/1945) đã thông qua những quyết định quan trọng nhằm tiêu diệt tận gốc CNPX ở châu Âu và châu Á... Về cơ bản Mĩ và LX 6
  7. đã đạt được mục tiêu mà mình theo đuổi và dựa trên những đóng góp thực sự của các nước thắng trận trong CTTG. - Tuy nhiên, những rạn nứt chính trị trong quan hệ Xô – Mĩ ngày càng lớn, đặc biệt trong vấn đề phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng ở Đức, ở Châu Âu, đã dẫn tới tình trạng đối đầu Đông – Tây và cuộc chiến tranh lạnh trong nhiều thập kỉ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Do đó, quan hệ của Mĩ – Liên Xô từ quan hệ đồng minh chuyển sang quan hệ đối đầu. - Tình trạng mâu thuẫn Đông – Tây, xuất phát từ sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của CNXH và đẩy mạnh PTCM TG. Mĩ theo đuổi chiến lược toàn cầu với âm mưu làm bá chủ thế giới. Mĩ ra sức chống phá LX và các nước XHCN, đẩy lùi các phong trào cách mạng..... + Ngày 12 – 3 – 1947 Tổng thống Truman (Mĩ) đã thông qua Học thuyết Truman và bản thông điệp gửi Quốc Hội chính thức phát động “chiến tranh Lạnh”. Đây là sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và tình trạng chiến tranh lạnh của Mĩ. + Tháng 6 – 1947, Mĩ đã phê chuẩn “kế hoạch Macsan” với 17 tỉ USD viện trợ cho các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh. Nhưng thực chất, nhằm chi phối nền kinh tế của các nước TBCN, tập hợp các nước này vào liên minh chống Liên Xô và Đông Âu. Như vậy, kế hoạch Macsan đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước TBCN với các nước XHCN. + Tháng 4 – 1949, Mĩ thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), đây là khối liên minh quân sự lớn nhất của Mĩ và các nước tư bản phương Tây, tạo nên cuộc chạy đua vũ trang căng thẳng giữa những nước này.... + Để đối phó với sự bao vây của các nước tư bản, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng kinh tế (8 – 1 – 1949) và Hiệp ước hữu nghĩ, hợp tác, tương trợ Vacsava ( 5 – 1955) nhằm tương trợ giúp đỡ các nước XHCN về kinh tế, giữ gìn an ninh, hòa bình, củng cố tình hữu nghị sự hợp tác giữa các nước... Như vậy, sự ra đời của hai khối quân sự NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava 7
  8. đã đánh dấu sự xác lập cục diện đối đầu của hai cực Ianta, hai phe TBCN và XHCN, gây lên tình trạng Chiến tranh lạnh. Cả hai siêu cường Mĩ – Liên Xô đều chi những khoản ngân sách khổng lồ cho chạy đua vũ trang, thành lập nhiều căn cứ quân sự, liên minh quân sự...làm cho tình hình thế giới càng thêm căng thẳng, có lúc như sắp có chiến tranh. Chiến tranh lạnh là sự đối đầu căng thẳng giữa hai phe TBCN – XHCN do Mĩ và LX làm trụ cột. Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ chính trị đến kinh tế, văn hóa, tư tưởng...gây lên tình trạng chiến tranh cục bộ ở nhiều khu vực như ĐNA, ĐBA và Trung Đông...ngoại trừ xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Mĩ – Liên Xô. * Quan hệ quốc tế giữa Liên Xô- các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản phương Tây- Mĩ từ những năm 1970 đến đầu năm 90 của thế kỉ XX. Mặc dù cục diện Chiến tranh lạnh vẫn tiếp diễn nhưng bớt căng thẳng hơn. Các vấn đề giữa Mĩ và Liên Xô từng bước được giải quyết, xu thế hòa hoãn Đông – Tây được thiết lập, trật tự hai cực giữa Mĩ và Liên Xô tan rã. - Trong năm 1972, Mĩ – Liên Xô đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược: + Ngày 26 – 5 – 1972 kí hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM). Tạo thế cân bằng về chiến lược và lực lượng quân sự, vũ khí hạt nhân giữa Mĩ – Liên Xô. + Kí Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1) (1972) sau đó là SALT – 2 (1979) + Kí Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung ở Châu Âu (INF) (1987), Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược START (1991).... - Cũng trong năm 1972, Mĩ bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (2/1972), với Liên Xô (5/1972), tạo cơ sở hòa hoãn giữa hai hệ thống TBCN và XHCN. - Nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao giữa đại diện hai nhà nước Mĩ – LX vào những năm 70, 80 XX đi đến việc hợp tác về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự....Đặc biệt, tháng 12 – 1989 trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung 8
  9. Hải) Tổng thống Mĩ (Bu-sơ) và Tổng bí thư Đảng Liên Xô (Goocbachop) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. Đây là cuộc bắt tay lịch sử làm thay đổi cục diện chính trị và quan hệ quốc tế: chấm dứt tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai cường quốc Mĩ – Liên Xô, giữa hai phe TBCN – XHCN. Mở ra chương mới trong lịch sử quan hệ giữa Mĩ – Liên Xô nói riêng và quan hệ quốc tế nói chung từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác, hòa bình và cùng có lợi. Như vậy, việc Mĩ và Liên Xô chất dứt Chiến tranh lạnh mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình, tranh chấp, xung đột diễn ra ở nhiều khu vực trên TG. Tạo cơ sở cho sự tan ra TTTG hai cực, đặc biệt khi LX và ĐÂ sụp đổ (1991) TTTG hai cực sụp đổ. Tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, nhưng xu thế chủ đạo là hòa bình, hợp tác, cùng phát triển. * Sự thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc - Thực hiện nghị quyết của Hội nghị Ianta, từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945, đại biểu của 50 nước họp tại Xanphranxicô (Mĩ) thống nhất thông qua hiến chương Liên hợp quốc và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc (UNO). - Mục đích: Mục đích cao cả nhất của Liên hợp quốc là duy trì hòa bình, an ninh TG, thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tác bình đẳng và quyền tự quyết của các quốc qia, thực hiện hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo. - Nguyên tắc hoạt động + Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc qia và quyền tự quyết của các dân tộc. + Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. + Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. + Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. + Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn ( Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc). - Hoạt động và vai trò của LHQ + Từ khi thành lập đến nay, LHQ không ngừng mở rộng số lượng thành viên (2012: 193 nước). 9
  10. + LHQ thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giúp đỡ giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội, nhân đạo…, góp phần duy trì hòa bình an ninh TG, cố gắng giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình. Vì vậy, LHQ là tổ chức liên kết lớn nhất trên TG vừa là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác đấu tranh. + LHQ đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp, xung đột ở nhiều quốc gia bằng phương pháp hòa bình ; thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc bị thiên tai, kém phát triển..... - Tuy nhiên, LHQ vẫn còn một số tồn tại chưa giải quyết triệt để như: vấn đề ô nhiễm môi trường, bệnh dịch, nạn khủng bố, tham nhũng.....đặc biệt các vấn đề tranh chấp ở biển Đông trong năm 2014 Do đó, Liên Hợp quốc cần phải tiến hành cải cách quan trọng và thực hiện dân chủ hóa cơ cấu tổ chức....để duy trì và thực hiện hiệu quả hơn nữa mục đích đề ra. c) Việt Nam trong bối cảnh quan hệ quốc tế từ 1945 – 1975 Đây là chủ đề chuyên sâu, tích hợp nội dung của lịch sử thế giới nhằm làm rõ mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc với lịch sử thế giới trong bối cảnh quan hệ quốc tế từ năm 1945 – 2000. Nội dung này tác giả không trình bày những vấn đề thông sử mà chủ yếu tập trung vào làm rõ: Vị trí, vai trò của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh quan hệ quốc tế với những mốc sự kiện quan trọng như Cách mạng tháng Tám 1945 ; Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) ; Cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975). Mối quan hệ Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, vị trí và đóng góp của Việt Nam trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới với tư cách là thành viên của tổ chức Liên Hợp Quốc. - Cách mạng Việt Nam trong bối cảnh quan hệ quốc tế đầy biến động: đó là sự phân chia khu vực chiếm đóng và khu vực ảnh hưởng sau Chiến tranh thế giới thứ hai ; Sự hình thành trật tự thế giới mới ; Những thành tựu trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô....; Tình trạng mâu thuẫn Đông – Tây và cục diện chiến tranh lạnh. Sự có mặt của các nước Đồng minh ở nước ta như Trung Hoa dân quốc, Pháp, Mĩ, Liên Xô...đưa Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ 10
  11. lớn nhất, phản ảnh mâu thuẫn giữa hai phe: TBCN và XHCN, làm cho nền độc lập dân tộc bị đe dọa nghiêm trọng, kéo theo tình trạng chiến tranh cục bộ ở Đông Dương (1945 – 1954), ở Việt Nam (1954 – 1975)... quan hệ quốc tế giữa các nước châu Á căng thẳng, đối đầu. - Trong bối cảnh đó, chiến thắng của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống TDP với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) ; trong kháng chiến chống Mĩ với đỉnh cao cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã làm thất bại hoàn toàn âm mưu của đế quốc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mở ra kỉ nguyên mới độc lập – tự do, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội... Chiến thắng này đã tác động mạnh vào cục diện thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, thắng lợi đó “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế và có tính thời đại sâu sắc”. Với những thay đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, từ những năm 90 XX đến nay một trật tự thế giới mới đang trên tiến trình hình thành với xu thế chủ đạo hòa bình và ổn định ; những tác động to lớn của cách mạng khoa học – kĩ thuật ; xu thế toàn cầu hóa...đã đặt ra thời cơ và thách thức to lớn cho Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, loài người bước sang thế kỉ XXI, mặc dù còn gặp không ít khó khăn gian khổ, các dân tộc ngày càng có tiếng nói chung, đoàn kết cùng nhau xây dựng một thế giới hòa bình ổn định, hợp tác phát triển vì công bằng và hạnh phúc cho mỗi người, cho mỗi dân tộc trên hành tinh. Việt Nam dưới chính thể Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ chính sách đối ngoại: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. Việt Nam có quan hệ ngoại giao với hơn 180 nước 11
  12. thuộc tất cả các châu lục và có quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn. Điều này đặt ra thời cơ và những thách thức lớn đối với Việt Nam trên con đường hội nhập. Cơ hội: tham gia hợp tác với nhiều tổ chức hợp tác trong khu vực và thế giới: trở thành thành viên 149 của Liên Hợp Quốc (20 – 9 – 1977) ; là thành viên thứ 7 của ASEAN (28 – 7 – 1995) ; có điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại..... Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế, học hỏi được kinh nghiệm của nhiều nước, tranh thủ sự ủng hộ của bè bạn quốc tế giúp Việt Nam tiến nhanh hơn trên con đường phát triển, đổi mới đất nước.... Thách thức: khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới ; Sự chênh lệch về trình độ kĩ thuật, công nghệ ...dẫn tới sự cạnh tranh lớn ; Sự khác biệt về chế độ chính trị, hệ tư tưởng dẫn tới cách nhìn nhận khác nhau về an ninh, chính trị, cách tiếp cận trong giải quyết các vấn đề tranh chấp.... d) Biên soạn hệ thống câu hỏi tự luận và trắc nghiệm của chuyên đề phát triển khả năng tự học của học sinh. I. Phần câu hỏi tự luận về quan hệ quốc tế (1945-2000) Câu 1. Nhận xét về Lịch sử thế giới giai đoạn 1945 – 2000, SGK Lịch sử lớp 12 có đoạn viết: “Chỉ trong vòng nửa thế kỉ, tình hình thế giới đã thực sự sôi động với bao diễn biến dồn dập, đem lại những thay đổi to lớn và cả những đảo lộn đầy bất ngờ” (NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, Tr.71) Ý kiến của em về vấn đề trên. Nhân tố nào chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX là gì ? Nhân tố đó ảnh hưởng đến tình hình nước ta như thế nào ? Câu 2. Sự phân chia khu vực ảnh hưởng và xung đột Đông – Tây diễn ra như thế nào ở châu Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của XX. Nêu nhận xét về tình trạng đó. 12
  13. Câu 3. Sự phân chia khu vực ảnh hưởng và xung đột Đông – Tây diễn ra như thế nào ở châu Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của XX. Nêu nhận xét về tình trạng đó. Câu 4. Vì sao, quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô chuyển từ quan hệ đồng minh chống phát xít sang tình trạng đối đầu căng thẳng sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Câu 5. Vì sao Mĩ và Liên xô chấm dứt chiến tranh lạnh? Những biểu hiện xu thế phát triển của thế giới sau thời kì chiến tranh lạnh. Hãy phát biểu suy nghĩ của em về xu thế trật tự thế giới mới hiện nay. Câu 6. Vì sao trong thời kì 1954 – 1975, Việt Nam trở thành nơi diễn ra cuộc đụng đầu lịch sử mang tính chất thời đại và có tầm vóc quốc tế to lớn ? Câu 7. Trước những vấn đề nóng bỏng trong quan hệ quốc tế ở Biển Đông, theo em, tổ chức Liên Hợp Quốc, “ Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á” (ASEAN) và Việt Nam đã thực hiện nhiệm vụ gì trong việc giải quyết vấn đề trên. II. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm về quan hệ quốc tế (1945-2000) Vấn đề 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai Mức độ: Nhận biết - Thông hiểu Câu 1: Vấn đề không được đặt ra trước các cường quốc đồng minh để giải quyết trong Hội nghị Ianta đó là A. khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. B. nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. C. phân chia thành quả giữa các nước thắng trận. D. tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Câu 2: Hội nghị Ianta quyết định nhiều vấn đề quan trọng, ngoại trừ A. Hợp tác giữa các nước nhằm khôi phục lại đất nước sau chiến tranh. B. tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. C. thỏa thuận việc đóng quân tại các nước phân chia phạm vi ảnh hưởng. D. thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Câu 3: Hội nghị Ianta chấp nhận các điều kiện để đáp ứng yêu cầu của Liên Xô khi tham gia chống quân phiệt Nhật Bản ở châu Á, ngoại trừ việc A. khôi phục quyền lợi của Nga bị mất do chiến tranh Nga – Nhật. 13
  14. B. Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin. C. trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin. D. giữ nguyên hiện trạng của Trung Quốc và Mông Cổ. Câu 4: Hội nghị Ianta (2-1945) nêu quyết định: tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật nhằm A. tránh nguy cơ chiến tranh thế giới. B. để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. C. để bảo vệ hòa bình thế giới. D. trả thù bọn phát xít gây chiến tranh. Câu 5: Liên Xô là một trong 5 nước ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc có vai trò quốc tế như thế nào? A. Đã duy trì được trật tự thế giới “hai cực”sau chiến tranh lạnh. B. Góp phần làm hạn chế sự thao túng của Mĩ đối với tổ chức Liên hợp quốc. C. Khẳng định vai trò tối cao của 5 nước lớn trong tổ chức Liên hợp quốc. D. Xây dựng Liên hợp quốc thành tổ chức chính trị quốc tế năng động. Câu 6: Liên hợp quốc quyết đinh lấy ngày 24-10 hằng năm làm “Ngày Liên hợp quốc”vì đó là ngày A. kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai. B. bế mạc Hội nghị Ianta. C. Hiến chương Liên hợp quốc có hiệu lực. D. khai mạc Lễ thành lập Liên hợp quốc. Câu 7: Tại sao khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai chưa kết thúc, hội nghị Ianta đã được triệu tập? A. Do chủ nghĩa phát xít đã bị đánh bại hoàn toàn. B. Do các nước muốn phân chia thành quả chiến thắng. C. Do muốn tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. D. Do nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra. Câu 8: Tại sao gọi là ‘Trật tự hai cực Ianta”? A. Liên Xô và Mĩ phân chia khu vực ảnh hưởng và phạm vi đóng quân ở châu Á và châu Âu. B. Mĩ và Liên Xô phân chia khu vực ảnh hưởng và đại diện cho 2 phe: đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. 14
  15. C. Thế giới đã xảy ra nhiều cuộc xung đột, căng thẳng. D. Trật tự này được hình thành bởi quyết định của các cường quốc tại Ianta (Liên Xô). Câu 9: Trật tự hai cực Ianta hoàn toàn tan rã khi A. Tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt động. B. Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. C. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ. D. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) giải thế. Câu 10: Nội dụng nào sau đây không có trong “Trật tự hai cực Ianta” A. Trật tự thế giới hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai. B. Trật tự thế giới mới hình thành sau Hội nghị Ianta. C. Liên Xô và Mĩ phân chia khu vực ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế. D. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác. Câu 11: Hội nghị Ianta có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình quan hệ quốc tế sau chiến tranh? A. Làm nảy sinh những mâu thuẫn mới giữa các nước đế quốc với nhau. B. Đánh dấu sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. C. Trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới từng bước được thiết lập trong những năm 1945 – 1947. D. Đánh dấu sự xác lập vai trò thống trị thế giới của chủ nghĩa đế quốc Mĩ. Câu 12: Mục đích nào của Liên hợp quốc làm cho các nước xích lại gần nhau? A. Tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc. B. Thúc đẩy quan hệ thương mại tự do. C. Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. D. Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Câu 13: Một trong những Nghị quyết của Hội nghị Ianta về kết thúc nhanh chóng chiến tranh ở châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương, ba cường quốc đã thống nhất A. sử dụng bom nguyên tử để tiêu diệt phát xít Nhật. B. Hồng quân Liên Xô nhanh chóng tấn công tận sào huyệt của phát xít Đức ở Beclin. 15
  16. C. tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật D. tiêu diệt mầm mống của chủ nghĩa phát xít. Câu 14: Một trong những nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là A. hợp tác phát triển có hiệu quả về kinh tế, văn hóa và xã hội. B. chung sống hòa bình, vừa hợp tác vừa đấu tranh. C. tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước thành viên. D. giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. Câu 15: Tại sao Hiến chương Liên hợp quốc là văn kiện quan trọng nhất? A. Nêu rõ mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc. B. Là cơ sở để các nước căn cứ tham gia tổ chức Liên hợp quốc. C. Nêu rõ mục đích là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các nước. D. Hiến chương quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc. Câu 16: Trật tự hai cực Ianta được xác lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai khẳng định vị thế hàng đầu của hai cường quốc nào? A. Liên Xô và Mỹ. B. Mỹ và Anh. C. Liên Xô và Anh. D. Liên Xô và Pháp. Câu 17: Liên Hợp quốc hoạt động không dựa trên nguyên tắc nào sau đây? A. Hợp tác phát triển có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. B. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. C. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào. D. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Câu 18: Trật tự hai cực Ianta sụp đổ vì A. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại. B. Liên Xô và Mĩ “chán ngán”việc chạy đua vũ trang C. Ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ bị thu hẹp D. Mô hình xã hội chủ nghĩa tan rã ở Liên Xô Câu 19: Những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới vì A. làm cho cục diện hai cực, hai phe được xác lập trên toàn thế giới. 16
  17. B. các nước tham chiến được hưởng nhiều quyền lợi sau chiến tranh. C. đã phân chia xong phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận. D. đã dẫn tới sự giải thể của chủ nghĩa thực dân ở các nước thuộc địa. Câu 20: Thực chất Hội nghị Ianta (2-1945) là hội nghị A. bàn về những vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh thế giới. B. hòa giải mâu thuẫn giữa Mĩ và Liên Xô. C. đàm phán giữa khối Đồng minh và phe phát xít D. phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận Mức độ: Vận dụng – Vận dụng cao Câu 1: Nội dung nào dưới đây thể hiện rõ vai trò của Liên hợp quốc hiện nay? A. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. B. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. C. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. D. Diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Câu 2: Đặc điểm nổi bật của trật tự thế giới mới được hình thành trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Một trật tự thế giới được thiết lập trên cơ sở các nước tư bản thắng trận áp đặt quyền thống trị đối với các nước bại trận. B. Hình thành một trật tự thế giới mới, hoàn toàn do phe tư bản thao túng. C. Thế giới hình thành “hai cực”: Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi bên. D. Một trật tự thế giới mới được thiết lập trên cơ sở các nước thắng trận cùng nhau hợp tác để lãnh đạo thế giới. Câu 3: Nội dung nào gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh tại Hội nghị Ianta? A. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức, Nhật. B. Thành lập tổ chức quốc tế - Liên hợp quốc. 17
  18. C. Phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận. D. Giải quyết hậu quả chiến tranh, phân chia chiến lợi phẩm. Câu 4: Vai trò của Liên hợp quốc trước những biến động của tình hình thế giới hiện này là gì? A. Liên hợp quốc thực sự đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. B. Thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên trên nhiều lĩnh vực. C. Ngăn chặn các đại dịch đe dọa sức khỏe loài người nhằm nâng cao đời sống của người dân. D. Bảo vệ các di sản trên thế giới, cứu trợ nhân đạo, chống đói nghèo. Câu 5: Việt Nam từ khi gia nhập Liên hợp quốc đã có những đóng góp vào việc A. xây dựng mối quan hệ hợp tác với Liên hợp quốc chặt chẽ, có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. B. trở thành ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kì 2008 – 2009. C. có tiếng nói ngày càng quan trọng trong tổ chức Liên hợp quốc. D. thực hiện chống tham nhũng, tham gia chương trình an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, quyền trẻ em, tham gia lực lượng giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc. Câu 6: Cho đoạn dữ liệu sau: “Hiến chương của Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ (….) giữa các dân tộc và tiến hành (….) quốc tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc (…) và quyền (…..) của các dân tộc” Chọn các cụm từ thích hợp nhất để điền vào những (….) trong đoạn dữ liệu theo thứ tự lần lượt là A. hợp tác, đoàn kết, tự quyết, chủ quyền. B. hữu nghị, hợp tác, bình đẳng, tự quyết. C. hữu nghị, đoàn kết, tự quyết, chủ quyền. D. hữu nghị, hợp tác, tự quyết, bình đẳng. 18
  19. Câu 7: Sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian 1. Hội nghị Pốtxđam được tổ chức tại Đức. 2. Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc. 3. Hội nghị Ianta được triệu tập. 4. Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Xan Phranxixcô. A. 3, 4 ,1, 2. B. 1, 2, 3, 4. C. 2, 3, 4,1. D. 2, 3, 1, 4. Câu 8: Trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay, Việt Nam cần vận dụng triệt để nguyên tắc nào của Liên Hợp Quốc A. Tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế B. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào C. Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình D. Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn Câu 9: Đáp án nào đúng nhất khi kể tên một số tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc? A. UNDP, UNESCO, IMF, WHO, UNICEF. B. WB, INTERPOL, UNICEF, FAO, ARF. C. WHO, IMF, UNFPA, WB, UEFA D. WHO, FAO, UNICEF, TPP Câu 10: Điểm hạn chế từ những quyết định của hội nghị Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Chưa thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế B. Chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân các nước thuộc địa, chỉ phục vụ lợi ích của các cường quốc thắng trận. C. Quá khắc nghiệt với các nước thua trận D. Là tiền đề dẫn tới hình thành cục diện “Chiến tranh lạnh”sau này Vấn đề 2: Quan hệ quốc tế sau thời kì chiến tranh lạnh. Mức độ: Nhận biết Câu 1: Mĩ phát động Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước XHCN vào A. 2/1945 B. 6/1947 C. 3/1947 D. 4/1949 Câu 2: Xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện từ khi nào? A. Cuối những năm 70. B. Cuối những năm 80. 19
  20. C. Đầu những năm 70. D. Đầu những năm 80. Câu 3: Hiệp định nào góp phần giảm căng thẳng ở Châu Âu A. Hiệp định hòa bình Xan Phranxixco B. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức C. Hiệp ước Henxinki D. Hiệp định đình chiến Câu 4: Nội dung học thuyết Truman nhằm thực thi nhiệm vụ nào ở hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì? A. Củng cố các chính quyền phản động và phát triển công nghiệp quốc phòng ở hai nước này. B. Củng cố chính quyền phản động và phát triển kinh tế ở hai nước này. C. Đẩy lùi các phong trào yêu nước và phát triển kinh tế của hai nước này. D. Củng cố các chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh yêu nước ở hai nước này. Câu 5: Sau "Chiến tranh lạnh", dưới tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật, hầu hết các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển với việc A. Lấy quân sự làm trọng điểm B. Lấy chính trị làm trọng điểm C. Lấy kinh tế làm trọng điểm. D. Lấy văn hoá, giáo dục làm trọng điểm Câu 6: Chiến tranh lạnh diễn ra trong khoảng thời gian nào? A. 1947 - 1973. B. 1945 - 1991. C. 1947 - 1989. D. 1945 - 1989. Câu 7: Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương do bao nhiêu quốc gia cùng nhau sáng lập? A. 10 B. 11 C. 12 D. 13 Câu 8: Sự kiện 11 - 9 - 2001, đã đặt nước Mĩ trong tình trạng phải đối đầu với nguy cơ gì? A. Chủ nghĩa khủng bố. B. Sự suy giảm về kinh tế. C. Sự bất cập trong hoạt động quốc phòng và anh ninh. D. Sự khủng hoảng nội các. 20
nguon tai.lieu . vn