Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU, BIÊN TẬP MỘT SỐ ĐỊA DANH TẠI HUYỆN KỲ SƠN LÀM TƯ LIỆU PHỤC VỤ DẠY - HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN ___________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU, BIÊN TẬP MỘT SỐ ĐỊA DANH TẠI HUYỆN KỲ SƠN LÀM TƯ LIỆU PHỤC VỤ DẠY - HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ Người thực hiện: TRẦN THỊ KHÁNH CHI LƯƠNG THỊ VÂN Tổ: Xã hội Năm thực hiện: 2021 Điện thoại: 0962511354 Kỳ Sơn, tháng 3 năm 2021
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1 I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 II. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1 III. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2 3.1. Về không gian..............................................................................................2 3.2. Về nội dung .................................................................................................2 IV. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2 V. Thời gian thực hiện ...........................................................................................2 VI. Kết cấu đề tài ...................................................................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG...............................................................................................3 I. Cơ sở của đề tài ..................................................................................................3 1. Cơ sở lý luận...................................................................................................3 1.1. Lý luận về các phương pháp dạy học đổi mới .........................................3 1.2. Lý luận về việc biên soạn địa danh ..........................................................4 1.2.1. Một số cuốn từ điển biên soajn địa danh ...........................................4 1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng và hướng dẫn học sinh biên soạn địa danh ..............................................................................................5 2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................5 2.1. Thực tiễn về việc học tập địa danh của học sinh ở trường học trong chương trình địa lí địa phương và sử dụng vào trong cuộc sống ....................5 2.2. Thực tiễn về dạy học địa danh ở trường học trong chương trình địa lí địa phương của giáo viên .............................................................................7 II. Xây dựng giáo án và thực nghiệm.....................................................................8 2.1. Các phương pháp được sử dụng trong việc hướng dẫn học sinh biên tập một số địa danh tại huyện Kỳ Sơn................................................................8 2.1.1. Dạy học theo nhóm ...............................................................................9 2.1.2. Dạy học khám phá...............................................................................10 2.1.3. Dạy học dựa trên dự án .......................................................................11 2.1.4. Dạy học gắn với thực địa ....................................................................12 2.2. Giáo án và thực nghiệm tại trường trung học phổ thông Kỳ Sơn .............15 2.2. Hiệu quả của đề tài ....................................................................................35 2.2.1. Phạm vi ứng dụng ...............................................................................35
  4. 2.2.2. Mức độ vận dụng ................................................................................35 2.2.3. Hiệu quả ..............................................................................................35 PHẦN III. KẾT LUẬN ...........................................................................................39 1. Điểm mới .........................................................................................................39 2. Tính khoa học ..................................................................................................39 3. Tính hiệu quả ...................................................................................................39 4. Một số kiến nghị, đề xuất.................................................................................40 4.1. Với các cấp quản lí giáo dục .....................................................................40 4.2. Với giáo viên .............................................................................................40 4.3. Với học sinh...............................................................................................41 5. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................42 PHỤ LỤC ................................................................................................................43
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 KTDH Kĩ thuật dạy học 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 SGK Sách giáo khoa 6 THPT Trung học phổ thông
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Địa danh học là một ngành của Ngôn ngữ học, tìm hiểu ý nghĩa, nguồn gốc, cấu tạo, phương thức đặt tên và những biến đổi của địa danh. Nó liên quan đến nhiều ngành khoa học khác như Địa lý học, Sử học, Dân tộc học, Khảo cổ học, Văn hóa học... Ở nước ta, Địa danh học là ngành còn non trẻ nhưng ngày càng được sự quan tâm của xã hội, nhu cầu tìm hiểu về địa danh ngày càng nhiều, và ngày càng có ý nghĩa trong việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như đặt tên các đơn vị hành chính, đặt tên đường, tên cầu, làm bản đồ, giáo dục truyền thống, du lịch... Các địa danh ở Nghệ An phần lớn có nguồn gốc phát âm từ tiếng Thái và tiếng H’Mông, tiếng Thổ vì đây là 3 dân tộc có lịch sử định cư lâu nhất, số dân chiếm đa số. Do lịch sử định cư và giao thoa văn hóa, số lượng dân tộc gia tăng nên hiện nay nhiều địa danh bị đọc, viết khác đi, hiểu sai, (kể cả trên các bản đồ địa hình, địa chất...) phần lớn người dân và du khách không biết ý nghĩa của địa danh. Trong chương trình dạy học địa lí địa phương, các tư liệu phục cho việc dạy học còn sơ sài, đơn giản đặc biệt là các bản đồ địa hình, hành chính cụ thể. Với lợi thế là người dân bản địa, và dạy trên địa bàn đặc thù có nhiều địa danh với tên gọi khác nhau, nhóm tác giả hướng dẫn HS tìm hiểu, xây dựng một số địa danh tại huyện Kỳ Sơn. Xây dựng một số địa danh vừa giúp học sinh hình thành các năng lực chung, năng lực đặc thù; vừa cũng cấp dữ liệu cho học sinh trên địa bàn tỉnh trong việc học địa lí địa phương; vừa là nguồn tư liệu bổ ích cho người dân địa phương hoặc du khách trong xu thế lấy du lịch là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh từ đó bồi dưỡng phẩm chất yêu quê hương đất nước, phù hợp với chương trình dạy học phát triển năng lực 2018. Trong quá trình thực hiện việc biên soạn một số địa danh huyện Kỳ Sơn, chúng tôi nhận thấy học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo và rất hứng thú. Để góp phần vào việc đa dạng hóa tư liệu dạy học vừa nâng cao các năng lực cơ bản cho học sinh ở trường THPT nói chung và trường THPT Kỳ Sơn nói riêng, nhóm tác giả đã mạnh dạn xây dựng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, biên tập một số địa danh tại huyện Kỳ Sơn làm tư liệu phục vụ dạy - học địa lý địa phương”. II. Mục đích nghiên cứu Xác lập danh mục, giải thích ý nghĩa được khoảng 50 - 60 mục từ và xuất bản được cuốn: Tập san địa danh tại huyện Kỳ Sơn khoảng 50 mục từ. Thông qua các hình thức tổ chức dạy học để xây dựng nên cuốn địa danh nhằm mục đích: 1
  7. - Rèn luyện cho học sinh cách nghiên cứu, quan sát, phỏng vấn, xây dựng kế hoạch về thế giới quan xung quanh các em. - Cung cấp tri thức, kĩ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đặc biệt nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, tình yêu và trách nhiệm đối với quê hương đất nước; giáo dục ý thức bảo tồn, bảo vệ, quảng bá nét đẹp tự nhiên của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung cho cộng đồng trong và quốc tế. Kết quả thực nghiệm là xác lập danh mục, giải thích ý nghĩa được khoảng 50 mục từ và xuất bản được cuốn: Tập san địa danh tại huyện Kỳ Sơn. III. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về không gian Bao gồm toàn bộ phần diện tích tự nhiên của huyện Kỳ Sơn. 3.2. Về nội dung Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, đề tài tiến hành hướng dẫn học sinh biên soạn cuốn địa danh huyện Kỳ Sơn. IV. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát và nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp thực nghiệm V. Thời gian thực hiện Đề tài được thực hiện từ năm học 2018-2019 đến 2020-2021. VI. Kết cấu đề tài Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung của đề tài gồm các phần: - Cơ sở của đề tài (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn). - Nội dung - Sản phẩm: Một cuốn “Tập san địa danh” 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lý luận về các phương pháp dạy học đổi mới Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục đổi mới nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận hành kiến thức vào thực tiễn”. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phương pháp dạy học được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy học và giáo dục đã xác định. Thông qua các phương pháp dạy học mới nhằm phát triển phẩm chất, năng lực: - Việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học, KTDH giúp hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án… - Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi… - Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương 3
  9. pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm… Trong dạy học môn Địa lý, có nhiều phương pháp được sử dụng nhằm phát huy tốt nhất phẩm chất, năng lực của HS như phương pháp dạy học trên dự án, phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học trực quan, phương pháp dạy học gắn với thực địa. 1.2. Lý luận về việc biên soạn địa danh 1.2.1. Một số cuốn từ điển biên sọan địa danh Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã ban hành chương trình tổng thể, hướng tới việc phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, ưu tiên tìm hiểu văn hóa, lịch sử phát triển tại địa phương. Trong môn địa lý, mỗi đối tượng địa lý đều được định danh và gắn liền với đặc điểm, nguồn gốc, văn hóa địa phương. Do vậy, trong chương trình dạy học địa lý địa phương, địa lý địa danh cần được phát triển, mở rộng thêm nguồn tư liệu về vị trí, nguồn gốc, ý nghĩa, đặc điểm thông qua việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu trên chính địa phương của mình. Ở nước ta, địa danh mới được các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu trong thời gian gần đây và ngày càng phát triển theo nhu cầu của xã hội nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như đặt tên hành chính, đặt tên đường, tên cầu, làm bản đồ, giáo dục văn hóa truyền thống, du lịch…Bắt đầu từ thập niên 1940 những cuốn sách đầu tiên về địa danh được xuất bản ở nước ta, mở đầu là ở Sài Gòn. Đến thập niên 1990, các sách giới thiệu về địa danh trong nước bắt đầu được xuất bản như: Từ điển Hà Nội: Địa danh (Bùi Thiết, Nxb Văn hóa - Thông tin, 1993),.. Đặc biệt từ năm 2000, nhiều đầu sách về địa danh các tỉnh thành đã ra đời, như: Địa danh thành phố Huế (Trần Thanh Tâm, Huỳnh Đình Kết, Nxb Văn hóa dân tộc, 2001), Sổ tay địa danh Việt Nam (Đinh Xuân Vịnh, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002), Từ điển địa danh hành chính Nam Bộ (Nguyễn Đình Tư, Nxb Chính trị Quốc gia, 2008), Địa danh thành phố Đà Nẵng (2 tập) (Võ Văn Hòe, Nxb Đà Nẵng, 2011; Nxb Văn hóa Thông tin, 2013; Nxb Thông tin và Truyền thông, 2015). Từ điển từ nguyên địa danh Việt Nam (2 tập) (Lê Trung Hoa, Nxb Văn hóa Thông tin, 2013). Tính đến thời điểm hiện nay, ở tỉnh Nghệ An mới có hai cuốn sách đề cập đến địa danh như Địa danh lịch sử Việt Nam (Đinh Xuân Lâm chủ biên, nxb Giáo dục,2007), Địa danh Thái Nghệ An (Quán Vi Miên,nxb Lao động,2011) nhưng ở cấp độ khái quát, rộng. Một số địa danh được sát nhập, tên địa danh, nguồn gốc cũng được viết đọc sai đi do lịch sử định cư, giao thoa giữa các dân tộc. Nên khi học về lịch sử hay địa lý địa phương, các địa danh chưa được nhiều người biết đến hoặc bị đọc đi sai khác chưa được đề cập trong các chương trình giáo dục. 4
  10. 1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng và hướng dẫn học sinh biên soạn địa danh Địa danh Nghệ An rất phong phú, đa dạng, phần lớn các địa danh đều có nguồn gốc và ý nghĩa khá rõ ràng. Đối với các huyện miền núi, là nơi sinh sống của các dân tộc ít người, là nơi giao thoa của nhiều dân tộc nên nguồn gốc, ý nghĩa được viết khác đi, và vẫn đang còn nhiều tranh cãi. Đa số địa danh Nghệ An có nguồn gốc từ dân gian và phản ánh đậm nét hiện thực vì phần lớn là địa danh địa hình (núi, sông, suối, khe), địa danh hành chính, chỉ vùng và một số địa danh ở miền núi được viết bằng tiếng địa phương (H’mong, Thái, Khơ mú, Thổ...). Đó chính là giá trị to lớn của các địa danh giúp chúng ta biết được nhiều về ngôn ngữ, lịch sử, khảo cổ, địa lý, kiến thức, dân tộc tỉnh Nghệ An. Thông qua việc hướng dẫn học sinh biên tập tên địa danh theo địa phương giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác (chia nhóm, phân công công việc), giao tiếp (thông qua việc phỏng vấn già làng, trưởng bản để tìm hiểu thông tin), ngôn ngữ (sử dụng linh hoạt ngôn ngữ, chuyển ngôn ngữ địa phương sang ngôn ngữ phổ thông), định hướng không gian (xác định được vị trí của các địa danh),...; phát huy được phẩm chất yêu nước. Phần lớn học sinh tại các trường THPT đều sinh ra và lớn lên tại địa phương đặc biệt là các địa phương miền núi, những người nắm được nguồn gốc và ý nghĩa địa danh đều là những người cao tuổi, vốn ngôn ngữ phổ thông rất thấp nên việc học sinh tiếp xúc với già làng để tìm hiểu thông tin khá dễ dàng. Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư tại các địa điểm cũng chưa nắm và hiểu rõ hết được tên và ý nghĩa của địa phương. Việc biên soạn địa danh là cơ sở dữ liệu quan trọng có thể được áp dụng tại tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về địa danh tỉnh Nghệ An và là tư liệu quan trọng phục vụ giảng dạy địa lý, lịch sử địa phương. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực tiễn về việc học tập địa danh của học sinh ở trường học trong chương trình địa lí địa phương và sử dụng vào trong cuộc sống Để có kết luận xác đáng về việc tìm hiểu tên địa danh trên địa bàn phục vụ cho học tập và đời sống giá trị văn hóa, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh. Cụ thể, nhóm đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc sử dụng địa danh cũng như cùng nhau biên soạn lại địa danh trên địa bàn phục vụ cho mục đích học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. 5
  11. Khảo sát học sinh: Phần trăm Câu hỏi Đáp án lựa chọn A. Sông, suối 20% Câu 1: Theo em, địa danh thường chỉ B. Núi 60% những đối tượng nào? C. Xã 10% D. Bản/xóm 10% A. 1-3 35% Câu 2: Em biết được bao nhiêu địa B. 3-7 45% danh trên địa bàn em sinh sống? C. 7-11 15% D. >11 5% Câu 3: Em có biết nguồn gốc, ý nghĩa A. Có 16% của các địa danh đó không B. Không 84% Câu 4: Em có thường xuyên giới thiệu A. Có 9% về địa danh của địa phương cho bạn bè hoặc người nơi khác đến biết không? B. Không 91% Câu 5: Em có muốn tìm hiểu về địa A. Có 80% danh của địa phương mình không? B. Không 20% A. Phỏng vấn (hỏi những Câu 6: Em đã tham gia những hoạt người cao tuổi) 25% động nào để tìm hiểu địa danh của địa B. Tham quan 20% phương? C. Trò chơi 55% A. Rất hiệu quả 70% Câu 7: Em đánh giá như thế nào về hiệu quả của việc tìm hiểu và biên soạn B. Hiệu quả vừa phải 24% tên địa danh để phát triển năng lực, C. Ít hiệu quả 5% phẩm chất cho học sinh cấp THPT? D. Không hiệu quả 1% (Nguồn: Số liệu được xử lý từ phiếu khảo sát của nhóm tác giả) Qua khảo sát 400 học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn, nhóm tác giả thấy được như sau: - Đa số các em đã nắm được địa danh là chỉ những đối tượng nào, liệt kê được một số địa danh trên địa bàn sinh sống và cũng đã tham gia một số hoạt động để tìm hiểu về nguồn gốc của địa danh. Hơn nữa, các em cũng muốn bảo tồn và phát huy các giá trị địa phương thông qua việc biên tập lại địa danh. Có tới >70% 6
  12. học sinh hiểu và muốn xây dựng hệ thống từ điển địa danh vừa phục vụ cho mục đích học tập lịch sử - địa lý địa phương vừa quảng bá nét đặc sắc của văn hóa địa phương góp phần gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế huyện nhà. - Bên cạnh đó, một số học sinh địa phương hoặc một số học sinh theo bố mẹ chuyển cư từ miền xuôi lên Kỳ Sơn sinh sống gần, lân cận các địa danh nhưng cũng chưa hiểu biết nhiều về nguồn gốc, ý nghĩa của địa danh đó. Nên việc hiểu và biết kĩ hơn về địa danh thông qua sự hướng dẫn của GV cũng góp phần nâng cao phẩm chất yêu quê hương đất nước cho học sinh đặc biệt với học sinh thuộc dân tộc ít người, nằm gần biên giới dễ bị lay động. - Các em rất quan tâm đến nguồn gốc, ý nghĩa của các địa danh. - Phần lớn học sinh của trường đều có mong muốn nguyện vọng được học tập, trải nghiệm trong việc xây dựng “Tập san địa danh”. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để nhóm thực hiện nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, biên tập một số địa danh tại huyện Kỳ Sơn làm tư liệu phục vụ dạy - học địa lý địa phương”. 2.2. Thực tiễn về dạy học địa danh ở trường học trong chương trình địa lí địa phương của giáo viên Nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc đưa các địa danh địa phương vào giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu tên gọi, nguồn gốc, ý nghĩa địa danh từ đó phát triển năng lực cơ bản cho học sinh bằng phiếu điều tra khảo sát GV (23 thuộc các bộ môn khoa học xã hội (Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân) tại các trường THPT Kỳ Sơn. Câu hỏi Đáp án Có dạy Câu 1: Thầy/cô có tổ chức dạy học địa lý địa phương gắn liên với địa Có dạy nhưng gói gon trong 1 tiết danh cho học sinh THPT không? Không dạy Tổng quát về toàn tỉnh Nghệ An Câu 2: Thầy/ cô dạy học địa lý địa Tự nhiên, kinh tế, xã hội toàn tỉnh và phương cho học sinh ở mức độ và thành phố Vinh phạm vi như thế nào? Tổng quát địa bàn dạy học SGK, Sách địa phương (số liệu cũ) Câu 3: Thầy/cô sử dụng những nguồn Internet, số liệu thống kê mới toàn tỉnh tư liệu nào trong tổ chức dạy học địa ý lý địa phương? Tư liệu do GV tự biên soạn của địa bàn dạy học 7
  13. - Kết quả thu được như sau: (tại trường THPT Kỳ Sơn - 23 phiếu) Nội dung khảo sát Tổ chức dạy Mức độ, phạm Tư liệu dạy học học vi TT Năm học Địa SGK, Internet, Rộng, Tự bàn Sách số liệu Có Không toàn biên dạy địa cập tỉnh soạn học phương nhật 20/23 3/23 21/23 2/23 18/23 5/23 0/23 1 2018-2019 86,9% 13,1% 91,3% 8,7% 79,3% 20,7% 0% 23/23 0/23 20/23 20/23 15/23 7/23 1/23 2 2019-2020 100% 0% 86,9% 13,1% 65,2% 30,4% 4,3% (Nguồn: Số liệu được xử lý từ phiếu khảo sát của nhóm tác giả) Từ kết quả khảo sát đó, nhóm tác giả nhận thấy: - Phần đa GV đã tổ chức các hoạt động dạy học địa phương, có lồng ghép các địa danh tiêu biểu nhưng chủ yếu đang ở dạng lý thuyết, GV cung cấp cho học sinh, các kiến thức đó chủ yếu mang tính hàn lâm, số liệu đã cũ và quy mô cấp tỉnh. Nguồn tư liệu, số liệu mới còn ít, đơn điệu nên việc dạy học địa lý địa phương phần lớn mang tính chất chung chung, không gắn liền với thực tiễn cũng như chưa đề cập nổi bật được các vấn đề của địa phương. Do vậy, học sinh sau khi học xong mặc định tại địa bàn mình không có cơ hội để phát triển kinh tế nên thường di cư đến nơi khác để tìm kiếm việc làm, sinh sống gây ảnh hưởng không nhỏ đến các vấn đề môi trường và xã hội. - Phần lớn GV chưa đầu tư đổi mới phương pháp và hình thức sử dụng địa danh trong giảng dạy, chỉ mới dừng lại ở việc tích hợp một cách sơ sài một số địa danh điển hình của địa phương. Mặt khác, phần lớn GV chủ yếu là dân tộc kinh giảng dạy trên địa bàn phần lớn là nơi sinh sống của các dân tộc ít người. Do vậy, để GV có thể am hiểu và lồng ghép trong quá trình dạy học quả thực rất khó khăn và bản thân GV cũng đang gặp trở ngại trong việc tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các địa danh tại địa phương mình sinh sống. Chính vì thế mà phần lớn các GV ít đề cập trong giảng dạy cũng như chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục ở mảng nội dung này cho học sinh. II. Xây dựng giáo án và thực nghiệm 2.1. Các phương pháp được sử dụng trong việc hướng dẫn học sinh biên tập một số địa danh tại huyện Kỳ Sơn Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, địa lý địa phương được chú 8
  14. trọng nhằm gắn liền lý thuyết với thực tiễn. Để tổ chức có hiệu quả nội dung dạy học địa lý địa phương, có nhiều phương pháp dạy học được sử dụng vừa đem lại hiểu quả cao vừa phát huy tốt nhất phẩm chất, năng lực của học sinh. 2.1.1. Dạy học theo nhóm a. Khái niệm Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. b. Cách tiến hành Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. - Xác định tiêu chí thành lập nhóm: Theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS. - Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả. - Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học theo nhóm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày 9
  15. của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày. c. Điều kiện sử dụng Để tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau: - Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (không nên tổ chức học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn) vì nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức. - Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong việc trao đổi và thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo luận nhóm). - Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả một cách hiệu quả 2.1.2. Dạy học khám phá a. Khái niệm Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới thông qua các hoạt động dưới định hướng của giáo GV. b. Cách tiến hành Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Xác định mục đích về phẩm chất, năng lực cần hình thành ở người học qua các hoạt động học. - Xác định vấn đề cần khám phá. Vấn đề được khám phá thường chứa đựng thông tin mới đặt dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ. Vấn đề khám phá cần vừa sức với HS. - Xác định cách thức thu thập dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá các giả thuyết trong quá trình HS tham gia hoạt động học tập khám phá. Các dữ liệu thu được có thể là những quan sát trực tiếp của HS thông qua các hiện tượng thực tế hoặc thí nghiệm, các thông tin đọc được trong sách báo, tài liệu hoặc từ chính các trải nghiệm của HS. - Xác định nội dung vấn đề học tập mà HS cần đạt được qua quá trình khám phá. - Xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả của hoạt động khám phá. GV có thể tổ chức giữa các nhóm để thống nhất về nội dung kiến thức của vấn đề, tổ chức hoạt động cho mỗi thành viên tự đánh giá, tự điều chỉnh rút ra tri thức khoa 10
  16. học. Chuẩn bị phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ, thí nghiệm… như là phương tiện hướng dẫn hoạt động khám phá. Giai đoạn 2: Tổ chức học tập khám phá Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV cần đảm bảo HS xác định rõ vấn đề cần khám phá, mục đích của việc khám phá đó cũng như cách thức hoạt động trong quá trình khám phá. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giả thuyết về vấn đề được đặt ra. Sau đó HS tiến hành thu thập các dữ liệu, thông tin thông qua các hoạt động thí nghiệm, khảo sát và xử lí các dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra. HS có thể làm việc với các phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ… Sau đó HS trao đổi, thảo luận về tính đúng đắn của các các giả thuyết được đưa ra. Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động GV tổ chức cho HS trình bày kết quả của hoạt động khám phá. Từ đó, GV hướng dẫn HS lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng để hình thành kiến thức mới. c. Điều kiện sử dụng - Đa số HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá do GV tổ chức. - GV cần hiểu rõ khả năng khám phá của HS. Từ đó có sự hướng dẫn trong mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo cho HS phải hiểu chính xác các em phải làm gì trong mỗi hoạt động khám phá. 2.1.3. Dạy học dựa trên dự án a. Khái niệm Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. b. Cách tiến hành Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. - Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc. - Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch 11
  17. thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. c. Điều kiện sử dụng - Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án. - Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học… Vì thế, GV cần khéo léo sắp xếp khi xây dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường. 2.1.4. Dạy học gắn với thực địa a. Khái niệm Thực địa là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập ngoài thực tế nhằm thu thập thông tin về chủ đề học tập thông qua các hình thức khác nhau như tham quan, khảo sát, điều tra, quan sát, phỏng vấn. Sau đó, HS sẽ xử lí thông tin đã thu thập được để viết và trình bày báo cáo. b. Cách tiến hành - Bước 1. Đặt vấn đề và lên kế hoạch thực địa Đặt vấn đề trong phương pháp thực địa bằng cách sử dụng kĩ thuật dạy học khác nhau nhằm làm rõ lí do, vai trò ý nghĩa của việc học tập tại thực địa từ đó tạo nhu cầu hứng thú học tập cho HS. 12
  18. Kế hoạch học tập thực địa cần được xây dựng chi tiết, từ lộ trình thực địa, điểm thực địa, thời gian thực hiện cho đến các yêu cầu khảo sát theo tuyến và điểm thực địa, phương tiện thực hiện, kinh phí và thành phần có trách nhiệm trong chuyến thực địa. - Bước 2. Định hướng nội dung và phương pháp cho HS học tập tại thực địa Định hướng các hoạt động học tập tại thực địa cho HS: GV xác định nội dung trọng tâm của chuyến học tập thực địa căn cứ theo yêu cầu cần đạt. Tùy vào nội dung học tập, GV định hướng cho HS lựa chọn các phương pháp, chuẩn bị công cụ để thu thập và lưu trữ thông tin trong quá trình học tập tại thực địa. Để việc học tập tại thực địa của HS đạt hiệu quả cao, bước này GV nên thực hiện trước khi tổ chức các hoạt động học tập tại thực địa, đồng thời phổ biến các nội quy học tập tại thực địa cho HS, phân công nhiệm vụ cho các cá nhân/nhóm, nêu cao tinh thần tự chủ, tự quản của HS. - Bước 3. Tổ chức thực địa GV tổ chức cho HS khảo sát điều tra thực địa theo kế hoạch đã thiết kế thông qua việc sử dụng một số phương pháp phù hợp trong khảo sát thực địa như: quan sát; phỏng vấn miệng, khảo sát bằng phiếu; thu thập mẫu vật, kết hợp với việc sử dụng các tư liệu tranh ảnh, bản đồ, sách, báo…; lập bảng thống kê, vẽ phác họa lược đồ phân bố nhằm thu thập các thông tin về nội dung tìm hiểu, nghiên cứu. Trong quá trình học tập tại thực địa, HS phải tuân thủ các nội quy đồng thời phát huy tinh thần chủ động, tự giác, tích cực để thực hiện các hoạt động theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. - Bước 4. Hướng dẫn HS xử lí thông tin Sau khi HS thu thập các thông tin thực địa, GV hướng dẫn HS xử lí thông tin và viết báo cáo thực địa. Công việc này thường được tiến hành ở lớp học và tại nhà để HS có thời gian thực hiện. Về việc xử lí thông tin: Kết quả thu thập thông tin từ việc học tập tại thực địa và các thông tin thu thập qua sách, báo, tài liệu thường tồn tại dưới hai dạng là thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin định tính và định lượng cần được xử lí để làm cơ sở cho việc viết báo cáo thực địa. + Xử lí thông tin định lượng: thường dùng phương pháp thống kê toán học để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được, tức là xác định quy luật thống kê của tập hợp số liệu và thường được trình bày dưới 3 dạng: các con số rời rạc, bảng số liệu thống kê hoặc biểu đồ. + Xử lí thông tin định tính: xử lí logic đối với các thông tin định tính - là việc đưa ra những phán đoán về bản chất các sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí đã khảo sát, đồng thời thể hiện những liên hệ logic giữa chúng. - Bước 5: Hướng dẫn HS viết báo cáo thực địa Bài báo cáo thu hoạch thực 13
  19. địa là báo cáo khoa học, để tập dượt cho HS viết báo cáo thực địa, GV cần chú ý một số điểm sau: + Cấu trúc và nội dung của báo cáo gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận  Phần mở đầu: Trong phần này nên đề cập đến những yếu tố sau: Đặt vấn đề; mục đích, ý nghĩa; thời gian, địa điểm…  Nội dung: Tùy theo dung lượng của báo cáo phần này có thể cấu tạo thành các chương hoặc các mục lớn. Trong đó, các nội dung chính được trình bày với dung lượng nhiều hơn.  Kết luận: Phần này trình bày các kết luận chính được rút ra trong quá trình khảo sát điều tra thực địa, nêu được những kết quả đạt được, một số hạn chế và đề xuất khuyến nghị (nếu có). + Hình thức, ngôn ngữ sử dụng trong báo cáo: Báo cáo thực địa được xem là một báo cáo khoa học, nên khi viết báo cáo cần phải đảm bảo đúng ngôn ngữ, văn phong khoa học, cụ thể:  Ngôn ngữ trong báo cáo phải ngắn gọn, rõ ràng, súc tích, không dùng văn nói trong báo cáo.  Các câu văn trong báo cáo thường dùng ở thể bị động, ví dụ: “Qua khảo sát, điều tra cho thấy...”, thay vì “Chúng tôi thấy...”.  Vấn đề phải được trình bày khách quan, không thể hiện cảm xúc của mình, ví dụ: 53 “Tôi rất căm phẫn...”  Trong báo cáo, ngoài lời văn còn có thêm các sơ đồ, bảng số liệu thống kê, biểu đồ, tranh ảnh, hình vẽ, bản đồ. Các kênh hình này cũng cần sử dụng đúng quy định chung. Theo quy định, tên của bảng biểu (bảng số liệu, bảng kiến thức, biểu đồ) đặt bên trên, tên của hình (bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh, hình vẽ) đặt bên dưới. Thứ tự của từng loại bảng (bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức), hình (sơ đồ, hình vẽ, bản đồ, biểu đồ,...) cần đánh số theo thứ tự xuất hiện trong báo cáo.  Bảng số liệu, sơ đồ, bản đồ... thể hiện nội dung nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, khi viết báo cáo, HS cần chú ý kết hợp chúng với nhau để thể hiện các nội dung một cách sinh động, logi c, dễ hiểu.  Các nội dung trích dẫn cần ghi đúng theo quy định.  Số trang trong báo cáo đánh theo thứ tự số 1, 2,... được tính từ phần Mục lục đến hết phần: Tài liệu tham khảo. Nếu phần Phụ lục có nhiều trang cần đánh số thứ tự riêng: P1, P2,... - Bước 6. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thực địa Các nhóm trình bày kết quả khảo sát thực địa trước lớp như một buổi thảo luận khoa học, phòng tranh,… GV nên khuyến khích các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi để nhóm báo cáo phản hồi, làm rõ các nội dung đã trình bày. GV nhận xét, đánh giá và tổng kết kết quả thực địa. 14
  20. b.Điều kiện sử dụng Để sử dụng phương pháp thực địa hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, GV đảm bảo những điều kiện sau: - GV phải thành thạo các nguyên tắc, yêu cầu, kĩ thuật hướng dẫn HS quan sát, khảo sát, điều tra, phỏng vấn. - GV cần xây dựng kế hoạch thực địa chi tiết, đầy đủ (không gian, thời gian và nội dung nghiên cứu). - GV cần hiểu rõ nơi sẽ tổ chức thực địa - Nơi thực địa phải an toàn, không có cảnh báo nguy hiểm. - HS cần có đủ sức khỏe tham gia thực địa - Phụ huynh HS phải đồng ý cho HS tham gia thực địa - Nhà trường phải đồng ý cho GV tổ chức thực địa 2.2. Giáo án và thực nghiệm tại trường trung học phổ thông Kỳ Sơn 1. Tên hồ sơ dạy học CHỦ ĐỀ: “TẬP SAN ĐỊA DANH HUYỆN KỲ SƠN” 2. Mục tiêu dạy học MỤC TIÊU KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, NĂNG LỰC THEO CHUẨN NỘI DUNG Kiến thức: - Biết được các tên gọi và ý nghĩa địa danh trên địa bàn mình sinh sống. - Biên soạn được cuốn từ điển địa danh huyện Kỳ Sơn. - Biết cách Thu thập, xử lý thông tin, hình thành cơ sở tài liệu cho dạy học địa lý địa phương. - Hiểu được các bước cơ bản khi thiết kế bìa, nội dung một cuốn sách. Kỹ năng: - Học sinh biên soạn được cuốn từ điển địa danh huyện Kỳ Sơn - Học sinh thiết kế được bìa của cuốn từ điển, biên tập, sắp xếp các địa danh phù hợp. - Học sinh sử dụng thành thạo một số cơ bản trong môn tin học phục vụ xây dựng, biên soạn từ điển địa danh một cách hiệu quả. - Kỹ năng về giao tiếp, làm việc nhóm… Năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực 15
nguon tai.lieu . vn