Xem mẫu

  1. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục được Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục quan tâm hàng đầu, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại mới. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực cộng tác làm việc của người học. Trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài sáng kiến, chúng tôi có tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các giáo viên, chúng tôi thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề đổi mới phương pháp cho học sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án hay dạy học stem, dạy học trải nghiệm… Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết sưu tìm được về vấn đề dạy học theo hướng dạy học gắn với việc tổ chức trải nghiệm thực tế chúng tôi thấy các đề tài đã được công nhận cơ bản triển khai theo hướng cho học sinh trải nghiệm thực tế trước sau đó về triển khai các phương án dạy học, còn lại chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về việc áp dụng kiến thức đã học để liên hệ ở địa phương nhằm giáo dục tình yêu quê hương , đồng thời hình thành tư duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa thông qua sản xuất ở địa phương . Đó là cơ sở để chúng tôi triển khai đề tài theo hướng này. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học gắn liền với thực tiễn cho học sinh, góp phần làm tăng khả năng nắm bắt kiến thức và hứng thú học tập cho học sinh. 2. Lí do chọn đề tài Dạy học gắn liền với thực tiễn để nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo hết sức quan tâm. Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Quan điểm của chương trình Giáo dục phổ thông mới cũng đã nhấn mạnh đến việc dạy học gắn với thực tiễn để phát huy tối đa các phẩm chất năng lực của người học nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước cũng như tiến 1
  2. bộ của thời đại: “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Trong mục tiêu của Chương trình giáo dục Phổ thông 2018 cũng đã nhắc đến là “...giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,.....có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại” Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng đã đề cập đến vấn đề hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp. Giáo dục và dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn ngày càng phổ biến và có tác động tích cực đến việc giáo dục cho học sinh các phẩm chất và năng lực cần thiết. Dạy học chỉ truyền thụ kiến thức một chiều từ sách giáo khoa sẽ làm cho học sinh nhàm chán và không mang lại hiệu quả như mong muốn. Hiện nay, xu hướng dạy học giáo dục hướng học sinh đến các hoạt động trải nghiệm thực tiễn gắn kiến thức đã học vào trong thực tiễn, giúp học sinh chủ động hơn trong việc tiếp nhận tri thức và biết vận dụng những tri thức đó để giải quyết các vấn đề thực tế mang lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy học và giáo dục. Mặt khác, việc cho học sinh được trải nghiệm về những vấn đề được học thể hiện trên thực tế sẽ mang lại cho các em cảm giác hứng thú, thoải mái, từ đó các em sẽ có sự đam mê hơn với bài học và môn học. Điều kiện tự nhiên của địa phương nơi học sinh sinh sống có nhiều thế mạnh để phát trển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa, nhưng việc khai thác thế mạnh đó chưa thực sự được quan tâm. Thông qua hoạt động trải nghiệm này nhằm hình thành cho học sinh có được nhận thức về tiềm năng kinh tế của địa phương mình là rất lớn và có thể phát huy hiệu quả cao để đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương nói chung và gia đình của các em nói riêng. Bước đầu hình thành cho học sinh tư duy phát triển nền nông nghiệp theo hướng hàng hóa từ đó học sinh có thể đưa ra được những giải pháp nhằm phát huy được những thế mạnh của địa phương trong phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Ngoài ra đề tài muốn góp phần định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh nhìn nhận được tiềm năng phát triển kinh tế trên chính quê hương mình từ đó học sinh có những lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn đồng thời góp phần cung cấp nhân lực tại chỗ cho địa phương... Chính những lí do trên, nên chúng tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Hình thành tƣ duy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở địa phƣơng cho học sinh 2
  3. thông qua dạy học trải nghiệm chủ đề: Địa lí Nông nghiệp lớp 10” để nhằm góp phần chia sẻ với các đồng nghiệp đồng thời mong muốn giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, thông qua đó chúng tôi cũng mong muốn định hướng nghề nghiệp trên chính quê hương mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm gắn liền giữa kiến thức lí thuyết với thực tiễn sản xuất nông nghiệp ở địa phương, nâng cao chất lượng dạy học làm tăng hứng thú học tập cho học sinh, từ đó phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống. Đồng thời nhằm giúp học sinh hiểu rõ được khả năng phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở địa phương từ đó giáo dục tình yêu quê hương, có mong muốn cống hiến nguồn nhân lực cho địa phương. Ngoài ra đề tài cũng mong muốn rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh: làm việc hợp tác nhóm, phân tích trao đổi vấn đề, khảo sát thực tiễn, công nghệ thông tin.. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ chính của đề tài là trình bày các vấn đề cốt lõi về dạy học chủ đề nói chung và xây dựng chủ đề Địa lí Nông nghiệp lớp 10 thông qua dạy học trải nghiệm nói riêng. Đồng thời trình bày một số vấn đề hoạt động trải nghiệm trong giáo học tập và giáo dục. Ngoài ra hướng dẫn học sinh các biện pháp tiến hành hoạt động trải nghiệm cũng như hướng dẫn học sinh thực hiện các giải pháp để đưa một sản phẩm của địa phương thành sản phẩm hàng hóa trong thời đại 4.0. 5. Phạm vi nghiên cứu - Kiến thức: Vận dụng kiến thức chủ đề Địa lí nông nghiệp lớp 10 đề giúp học sinh tư duy về phát triển nền nông nghiệp ở địa phương theo hướng hàng hóa. - Học sinh: Áp dụng cho một số lớp học sinh khối 10 tại đơn vị chúng tôi công tác năm học 2020 – 2021. 6. Đối tƣợng nghiên cứu Hình thành tư duy cho học sinh về phát triển nền nông nghiệp ở địa phương, từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, tư duy lãnh thổ, thống kê để làm rõ các vấn đề lí luận, khảo sát đối chiếu của đề tài. Chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thực địa để giải quyết vấn đề trải nghiệm thực tiễn. 3
  4. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1 Một số vấn đề chung của dạy học theo chủ đề 1.1.1. Khái niệm về dạy học theo chủ đề Chủ đề dạy học là một kịch bản sư phạm được biên soạn bởi giáo viên với mục tiêu tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh được tri thức, kiến thức hình thành được năng lực, được thiết kế dựa trên 1 chuỗi hoạt động của người học đảm bảo có sự tương tác giữa người học với nhau và với giáo viên. Dạy học theo chủ đề còn là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận thực tiễn đề cập đến trong các môn học. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa, các tổ/ nhóm chuyên môn đã căn cứ vào chương trình sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn những nội dung để xây dựng thành các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn cho học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. 1.1.2. Các loại chủ đề dạy học - Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ. - Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau, trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. - Chủ đề tích hợp, liên môn: là chủ đề có nội dung liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, của đất nước... Như vậy, chủ đề Địa lí nông nghiệp lớp 10 thuộc loại chủ đề đơn môn. 1.1.3. So sánh dạy học theo từng bài, tiết và dạy học theo chủ đề. Dạy học theo cách tiếp cận Dạy học theo chủ đề truyền thống hiện nay Dạy theo từng bài riêng lẻ cố định. Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. 4
  5. Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có Kiến thức thu được là các khái niệm mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo trong một mối liên hệ mạng lưới với thiết kế chương trình học). nhau Trình độ nhận thức sau quá trình học Trình độ nhận thức có thể đạt được ở tập thường theo trình tự và thường mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận giá. dụng (giải bài tập). Kết thúc một chương học, học sinh Kết thúc một chủ đề học sinh có một không có một tổng thể kiến thức mới tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt mà có kiến thức từng phần riêng biệt chẽ và khác với nội dung trong sách hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ giáo khoa. tuyến tính theo trật tự các bài học. Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học người học đang sống do sự chậm cập sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật của nội dung sách giáo khoa. nhật thông tin khi thực hiện chủ đề. Kiến thức thu được sau khi học thường Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ là hạn hẹp trong chương trình, nội đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung học. dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của học sinh. Không thể hướng tới nhiều mục tiêu Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ nhân văn quan trọng như: rèn luyện năng làm việc với thông tin, giao tiếp, các kĩ năng sống và làm việc: giao ngôn ngữ, hợp tác. tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định… 1.1.4.Các bước xây dựng chủ đề - Xác định chủ đề. - Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề - Xây dựng bảng mô tả - Biên soạn câu hỏi/ bài tập - Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề - Tổ chức thực hiện 1.1.5. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học A. Xác định tên chủ đề, thời lƣợng thực hiện: ( Tổ nhóm thực hiện) 5
  6. - Xác định tên chủ đề: Vào đầu năm học tổ/ nhóm chuyên môn rà soát nội dung chương trình, SGK hiện hành để điều chỉnh, sắp xếp hợp lí những nội dung trong SGK của từng môn học ( có thể loại bỏ những thông tin cũ lạc hậu, những nội dung dạy học trùng nhau trên cơ sở mạch logic;những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện của nhà trường; những nội dung khó, không phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh. Đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới). Tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận, thực tiễn từ đó cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành chủ đề dạy học. - Thời lƣợng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải ( khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng môn sau khi biên soạn lại không vượt quá hoặc thiếu so với thời lượng định trong chương trình hiện hành. Sau khi xây dựng được tên chủ đề đưa vào phân phối chương trình, tổ nhóm chuyên môn trình hiệu trưởng phê duyệt và ban hành chính thức phân phối chương trình mới( hiện nay gọi là : Kế hoạch giảng dạy) làm cơ sở để tổ chức thực hiện dạy học, hoạt động giáo dục của đơn vị. Đây là cơ sở pháp lí để các cấp quản lí giáo dục thanh tra kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục của đơn vị. B. Xây dựng các mục tiêu cần đạt của chủ đề: ( tổ nhóm thực hiện) - Xây dựng mục tiêu: Tổ nhóm chuyên môn xây dựng mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt của chủ đề phù hợp đối tượng học sinh của mình( dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng) - Phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học: Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: Nêu vấn đề, theo dự án... Đặc biệt cần chú ý áp dụng đúng quy trình các bước thực hiện của các phương pháp dạy học kĩ thuật dạy học tích cực theo quy định. - Hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào các nội dung của chủ đề, đối tượng học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường mà giáo viên lựa chọn hình thức dạy học phù hợp cho từng tiết của chủ đề: dạy học cả lớp, cá nhân, nhóm, ngoài trời, tham quan. - Thiết bị dạy học: Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ môn và thư viện nhà trường, tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành, không gắn với thực tiễn. C. Xây dựng các bảng mô tả: ( tổ nhóm thực hiện).Trên cơ sở mục tiêu của chủ đề tổ nhóm chuyên môn cụ thể hóa các mục tiêu cho từng nội dung theo cấp độ nhận thức ở bảng sau: 6
  7. Nội dung/chủ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao đề/chuẩn ND1..... ND2....... D. Biên soạn câu hỏi/ bài tập: ( Tổ nhóm thực hiện) Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định được mô tả 4 mức độ yêu cầu ( Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. Lưu ý: Hệ thống câu hỏi/bài tập đã xây dựng được cụ thể trong bảng bước 3 và trong thiết kế tiến trình dạy học ở bước 6. E. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề: ( Tổ nhóm thực hiện) Thiết bị Hình thức tổ Thời Thời Nội dung DH, Học Ghi chú chức dạy học lƣợng điểm liệu ND1..... ND2..... G. Tổ chức thực hiện: - Thiết kế tiến trình dạy học: ( Cá nhân giáo viên thực hiện) Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Hoạt động 1. Khởi động 1. Mục tiêu:... 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh.. 3. Cách thức tiến hành... Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 1. Mục tiêu: 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: 3. Các bước hoạt động: 7
  8. Bước 1: Giao nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4. Đánh giá kết quả Hoạt động 3: Luyện tập 1. Mục tiêu:........ 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh..... 3. Cách thức tiến hành hoạt động.... Hoạt động 4: Vận dụng. 1. Mục tiêu... 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh... 3. Cách thức tiến hành hoạt động... Hoạt động 5. Tìm tòi và mở rộng 1. Mục tiêu... 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh... 3. Cách thức tiến hành hoạt động... Lưu ý: Trong một chủ đề có nhiều tiết học thě có thể soạn chung, không phải tách ra theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chung của chủ đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ ghi một lần nhưng đã phản cho cả chủ đề. Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên chủ động phân phối thời lượng, kiến thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong phân phối chương trình. Tổ chức dạy học và dự giờ: Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/ nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp cận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ quên” 8
  9. - Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. - Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả của hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiếm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau: Nội dung Tiêu chí Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. 1. Kế Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm hoạch và cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. tài liệu Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ dạy học chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. 2. Tổ chức Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của hoạt động học sinh. học cho Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 9
  10. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. 3. Hoạt Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về động của kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. học sinh Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 1.2 . Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục 1.2.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc ngoài xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên Hs không những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm” ( Theo Dự thảo nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới) HĐTNST không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Môn học được tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của nó được cấu trúc chặt chẽ còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình. 1.2.2. Các hình thức về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cúng như nhu cầu, nguyện vọng của 10
  11. học sinh. Sau đây là một số hình thức về HĐTNST hiện nay ở trong các trường phổ thông: 1. Tổ chức thảo luận Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hiện nay. - Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi. - Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học. 2. Tổ chức các trò chơi Trò chơi là một hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh niên học sinh nói riêng. Muốn để trò chơi là một hoạt động học tập tích cực đòi hỏi phải có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ chức học tập trải nghiệm. Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn... Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn đại điểm thời gian phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn. Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thông hiện nay như: trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình...Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực. 3. Tổ chức các cuộc thi Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác 11
  12. đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đưa lại hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học. Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trường... Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống. 4. Tổ chức các câu lạc bộ Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu...dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy cô giáo và những người trưởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chr đề thảo luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh...Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tắc nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng... 5. Sinh hoạt tập thể Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên. 6. Lao động công ích Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm soc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa... Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công cộng vì lợi ich chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn. 7. Tổ chức tham quan dã ngoại Đây là hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với học sinh. 12
  13. Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông ở thành phố lựa chọn để giáo dục trong môn Địa Lí: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống. Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ đề học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội. 8. Diễn đàn Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở khối lớp, cấp trường, cấp quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu, mong muốn của các em với nhà trường. Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp. Với hình thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây dựng chương trình cụ thể khoa học và tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo dục nhằm phát triển năng lực ở người học. 9. Giao lưu Giao lưu có những đặ trưng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp với hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng thú của học sinh. Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em. 10. Tổ chức sự kiện Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài.... 13
  14. Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện. 11. Hoạt động chiến dịch Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến dịch giờ Trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong không gian nhà trường hoặc ngoài nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường và đảm bảo những vấn đề đó là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao. 12. Sân khấu tương tác Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường. Bên cạnh 12 hình thức tổ chức cơ bản trên còn có hình thức tổ chức thí nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện... Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu trung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở người học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tư duy có vấn đề. Như vậy đề tài chúng tôi thực hiện đã sử dụng hình thức “ Tổ chức thảo luận” và “Tham quan dã ngoại” để thực hiện. 1.2.3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. HĐTNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống đề học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các phương pháp tổ chức HĐTNST phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Phải đặt các em vào vị trí trung tâm của hoạt động, giáo viên chỉ hướng dẫn hỗ trợ việc 14
  15. tìm ra kiến thức mới và hình thành các năng lực phẩm chất cần đạt. Có các phương pháp chính sau: Phương pháp giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề là phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua đó giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức kĩ năng và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp này thường được vạn dụng khi học sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn về các hiện sự việc nảy sinh trong hoạt động. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích được học sinh tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề, giáo viên phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục học sinh. Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau: Bước 1: Nhận biết vấn đề Trong bước này giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra giúp học sinh nhận biết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với học sinh. Bước 2. Tìm phương án giải quyết. Để tìm ra các phương án giải quyết học sinh cần so sánh liên hệ với cách giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm ra phương án mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp hệ thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề tốt hơn. Bước 3: Quyết định phương án giải quyết Giáo viên cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, khi tìm được cần phân tích xem có thực hiện giải quyết vấn đề hay không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất mà không giải quyết được thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi tìm được phương án thích hợp là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề. Phương pháp làm việc nhóm. Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục, trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên từ đó học sinh trong nhóm trao đổi giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 15
  16. Làm việc theo nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc: - Phát huy cao độ vai trò chủ thể: tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự tin thể hiện, khẳng định khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao. - Giúp học sinh hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết : tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách nhiệm, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và quan hệ khăng khít, ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau. - Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích học sinh giáo tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học.... Để tổ chức HĐTNST cần thực hiện đầy đủ các bước cơ bản sau: Bước 1. Xây dựng ý tưởng; Bước 2. Xây dựng kế hoạch; Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện; Bước 4. Tổ chức thực hiện; Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện. Việc HS được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực tự giải quyết vấn đề … Do đó, GV không nên coi nhẹ một bước nào Bước 1. Giúp HS xây dựng ý tưởng. Đây là bước quan trọng bởi có ý tưởng tốt thì mới tạo thuận lợi cho hoạt động. Một ý tưởng có khi đến bất chợt nhưng đa số ý tưởng là kết quả của sự thai nghén lâu dài, do vậy GV cần tạo thời gian cần thiết cho HS suy nghĩ, tránh trường hợp tạo sự bị động cho HS. Ví dụ: Trong các bài học có những nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường, GV liên hệ thực tiễn địa phương những vấn đề nổi cộm và gợi ý cho HS ý tưởng : Khảo sát về vấn đề môi trường ở địa phương em sinh sống xem mức độ ô nhiễm như thế nào? Mức độ ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt ra sao? Em có những giải pháp gì để góp phần giải quyết không? Trên cơ sở những ý tưởng HS đưa ra, GV có thể gợi ý nhiều cách để HS xây dựng ý tưởng khác. Thậm chí từ nhiều ý tưởng HS trình bày, GV có thể tập hợp, sắp xếp đưa ra giải pháp tối ưu. Bước 2. Xây dựng kế hoạch. HS phải định hình những công việc cần làm là gì? Hoạt động bảo vệ môi trường được diễn ra ở đâu? Những ai thực hiện? Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng… để thực hiện? Quá trình hoạt động phải đảm bảo các nhóm HS 16
  17. vừa là người thu thập và xử lý thông tin và đưa ra những việc cần làm để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa phương mình. Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện. Trong quá trình HS thực hiện bước này, GV cần theo dõi, giúp đỡ HS việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: Các nội dung chính cần triển khai, đồ dùng, dụng cụ, nguồn tư liệu có thể thu thập ở đâu, được tiến hành như thế nào cho thuận lợi. Bước 4. Tổ chức thực hiện. HS tiến hành thực hiện công việc. Trong quá trình các em thực hiện, GV cần giúp đỡ và theo dõi. GV cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp GV có thể đánh giá đúng những phẩm chất, năng lực của HS. Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện. Đây là bước cuối cùng của hoạt động, HS được đánh giá lại quá trình làm việc. Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả các bước tổ chức thực hiện; kết quả công việc và ý nghĩa của nó; những bài học kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trong thời gian tiếp theo… Thông qua đó, giúp HS có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các HS được bộc lộ. 1.2.4. Nguyên tắc xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ý tưởng phải gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống, từ nhu cầu của HS. Từ đó đòi hỏi HS phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai đất nước thì việc đưa HS gần hơn tới thực tế cuộc sống, tạo cơ hội cho các em tự tìm ra những tri thức các em cần sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết, từ đó, có được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết. Chủ đề trải nghiệm không ngoài “tầm với” kiến thức của HS. Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của HS. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS có thể tìm hiểu, những kiến thức liên quan có thể tham khảo. Như thế mới tạo cho HS lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực, kĩ năng, phẩm chất sẽ dần được nâng cao. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn Trong các HĐTNST, GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, nâng đỡ HS còn việc tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở chính bản thân các em. GV lúc này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về kết quả công việc của mình. 17
  18. Cả GV và HS không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà còn xem việc khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập. Đặc biệt với HS thì việc khám phá kiến thức thông qua việc học trải nghiệm giống như mở một hộp quà mà chính các em là người tự tìm ra nó. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học Địa lí hiện nay tại trường chúng tôi Đội ngũ giáo viên bộ môn Địa lí: gồm 4 người, đạt trình độ chuẩn đào tạo là Đại học sư phạm Địa lí. Thực trạng tiết dạy bộ môn trong năm học 2020 - 2021: 3 khối lớp gồm 30 lớp. Số tiết phân phối cho các khối lớp như sau: - Khối 10: chia làm 2 nhóm lớp: Nhóm 1 gồm các lớp 10A,10B,10E dạy học 52 tiết/năm; Nhóm 2 gồm các lớp 10C, 10D, 10G, 10H,10I, 10K, 10M dạy học 87 tiết/ năm trong đó 52 tiết chính và 35 tiết tự chọn. - Khối 11: chia làm 3 nhóm lớp: Nhóm 1 gồm các lớp 11A, 11B, 11E dạy học 35 tiết/ năm; Nhóm 2 gồm các lớp 11D, 11G, 11H,11I, 11K, 11M dạy 53 tiêt/ năm trong đó 35 tiết chính và 18 tiết tự chọn dạy trong học kì 1; Nhóm 3 là lớp 11C dạy học 70 tiết/ năm trong đó 35 tiết chính và 35 tiết tự chọn. - Khối 12: Cũng chia làm 3 nhóm lớp: Nhóm 1 gồm lớp 12A, 12B, 12E dạy học 52 tiết/ năm; Nhóm 2 gồm các lớp 12D, 12G, 12H,12I, 12K, 12M dạy học 64 tiết/năm trong đó 52 tiết chính và 12 tiết tự chọn dạy trong học kì 2; Nhóm 3 là lớp 12C dạy học 87 tiết /năm trong đó 52 tiết chính và 35 tiết tự chọn. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học Địa lí tại trường : Nhìn chung hệ thống trang thiết bị để phục vụ cho quá trình dạy học chưa thực sự phong phú chỉ bao gồm một số tờ bản đồ chủ yếu phục vụ cho chương trình lớp 12 và 11. Thực trạng dạy học bộ môn nhìn chung cũng chỉ đang mang nặng lí thuyết trên lớp học mà chưa thực sự có những đổi mới mang tính đột phá. Hình thức dạy học đang chủ yếu diễn ra trên lớp học và hướng dẫn học ở nhà với những kiến thức có trong sách giáo khoa. 2.2. Thực trạng về dạy học trải nghiệm và khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn ở Trường chúng tôi. Nhìn chung, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường tôi chỉ mới dừng lại là những hoạt động ngoài giờ lên lớp do các tổ nhóm, Đoàn trường thực hiện diễn ra trên sân trường học chung, hoặc là những trải nghiệm trong các giờ học như tổ chức đóng vai, sân khấu hóa trong các giờ Ngữ Văn, Ngoại ngữ... Còn việc tiến hành cho học sinh được tiếp cận trực tiếp với các đối tượng học tập ngoài thực địa thì chưa có bộ môn nào thực hiện. Chúng tôi đã khảo sát thực trạng trên 35 giáo viên và 300 học sinh trong nhà trường về việc dạy học gắn với trải nghiệm thực tế đề hình thành các phẩm chất năng lực và tư duy cho học sinh thì thu được kết quả như sau: 18
  19. 2.2.1. Kết quả thông qua khảo sát trên giáo viên TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Việc cho học sinh trải Rất cần thiết Cần thiết Không cần nghiệm thực tiễn địa 1 phương trước và sau khi học cần thiết không? 70 25 5 Thầy/cô đã bao giờ cho Thường xuyên Chưa bao Thỉnh thoảng 2 học sinh tiến hành đi trải giờ nghiệm thực tiễn chưa? 0 8 98 Nguyên nhân chủ yếu nào Do kinh phí Do giao thông khiến thầy/cô chưa tiến nhà trường hạn địa phương Ngại tổ chức 3 hành cho học sinh đi trải chế khó khăn nghiệm? 24 21 55 Thái độ của học sinh khi Rất nhàm chán Nhàm chán Bình thường 4 học tập chủ yếu trên lớp như thế nào? 30 35 35 2.2.2. Kết quả khảo sát từ học sinh. TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn(%) Em đã được học tập trải Chưa bao Thường xuyên Thỉnh thoảng 1 nghiệm trong thực tiễn giờ chưa? 0 16 84 Em đã bao giờ vận dụng Không bao Thường xuyên Thỉnh thoảng kiến thức đã học vào tìm giờ 2 hiểu thực tiễn địa phương mình chưa? 15 26 59 Theo em để vận dụng kiến Tham khảo Đi thực tế Đọc tài liệu 3 thức vào thực tiễn, cách mạng xã hội địa phương nào sau đây hiệu quả nhất? 10 35 55 Em có mong muốn được Rất mong Mong muốn Không muốn học tập kết hợp trên lớp và muốn 4 trải nghiệm thực tiễn không? 28 49 23 19
  20. 2.2.3. Đánh giá kết quả khảo sát. Thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: Việc dạy học gắn liền với trải nghiệm thực tiễn địa phương là một hoạt động được cả giáo viên và học sinh rất quan tâm. - Đối với giáo viên: Đa số giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc tổ chức cho học sinh đi học tập trải nghiệm ở địa phương, hơn 90% giáo viên cho rằng đó là việc cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên đa số giáo viên nêu lên khó khăn do kinh phí nhà trường còn hạn chế, mặt khác điều kiện địa hình, giao thông địa phương còn khó khăn nên họ chưa chưa bao giờ tổ chức cho học sinh đi học tập trong thực tiễn. Còn một số giáo viên thì tỏ ra “ngại tổ chức rườm rà” mặc dù các giáo viên đều biết việc học tập chủ yếu diễn ra trên lớp phần lớn học sinh rất nhàm chán, không hứng thú bằng học ngoài thực địa. - Đối với học sinh: Khi giáo viên giao nhiệm vụ liên hệ thực tiễn địa phương thì có gần 60% học sinh không bao giờ biết vận dụng. Mặc dù các em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đi thực tiễn địa phương, nhưng vì hơn 80% học sinh chưa bao giờ được học tập theo hình thức này nên việc các em không biết liên hệ kiến thức là điều dễ hiểu.Khi được hỏi có muốn được học tập gắn với thực tiễn địa phương không thì có 77% học sinh được hỏi đều trả lời là mong muốn và rất mong muốn. Như vậy, có thể thấy đây là một sự thiệt thòi cho học sinh, một sự hạn chế cho quá trình hình thành nhận thức của học sinh. Các em chỉ đang tiếp cận tri thức chủ yếu thông qua sách vở, mà chưa có sự sáng tạo trong tư duy, chưa gắn liền được kiến thức lí thuyết với thực hành, điều đó sẽ làm cho khả năng ghi nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trở nên khó khăn đối với học sinh. 2.3. Thực trạng về điều kiện sản xuất ngành nông nghiệp ở địa phương học sinh sinh sống và địa bàn học sinh đi trải nghiệm Thanh Chương nói chung và vùng Bích Hào nơi Trường chúng tôi đang đóng là vùng đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp đặc biệt trong xu hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Nơi đây có địa hình khá đa dạng, chủ yếu là núi đồi trung du, dọc ven sông Lam có địa hình khá bằng phẳng. Đất đai cũng đa dạng nhưng nhiều nhất là đất pheralit đỏ vàng trên núi đồi thấp phân bố chủ yếu ở xã Thanh Tùng, Thanh Mai, Thanh Xuân, dọc ven sông Lam thuộc xã Thanh Hà, Thanh Giang và Thanh Lâm có đất phù sa khá màu mỡ. Khí hậu của vùng thuộc tiểu vùng khí hậu Bắc Trung Bộ kiểu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông khá lạnh vì thế thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp với đa dạng sản phẩm. Vùng Bích Hào có diện tích rừng khá lớn nhất là các xã Thanh Tùng, Thanh Mai, Thanh Xuân...Về giao thông vận tải, vùng có tuyến đường mòn Hồ Chí Minh đi qua là huyết mạch quan trọng ở phía Nam của vùng, đồng thời có tuyến Quốc lộ 533( QL 46C) song song với đường mòn tạo điều kiện thuận lợi cho vùng tiến hành sản xuất, giao lưu trao đổi hàng hóa với các vùng nội huyện và các huyện, tỉnh bạn. 20
nguon tai.lieu . vn