Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ GIANG
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Hệ thống bài tập theo định hướng phát
triển năng lực chương Động học chất điểm Vật lý 10.
Tác giả sáng kiến: Đặng Thị Hằng
Mã sáng kiến: 25.54.01
1
Vĩnh Phúc, năm 2019
- MỤC LỤC
5.1.2. Các dạng bài tập và phương pháp định hướng học sinh:
...........................................
9
a. Bài tập về chuyển động cơ
..........................................................................................
9
b. Bài tập về chuyển động thẳng đều
...........................................................................
11
c. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
............................................................
19
f. Bài tập về tính tương đối của chuyển động
..............................................................
35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BT : Bài tập
BTVL : Bài tập vật lý
GV : Giáo viên
HĐTH : Hoạt động tự học
HS : Học sinh
2
- PPDH : Phương pháp dạy học
SBT : Sách bài tập
SGK : Sách giáo khoa
TN : Thực nghiệm
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mỗi môn học trong chương trình trung học phổ thông đều có vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy, nhân cách của học sinh.
Chính vì vậy mà trong quá trình giảng dạy mỗi người thầy, người cô luôn
phải đặt ra cái đích cho việc giảng dạy của mình đó là giúp học sinh nắm
3
- được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ
và động cơ học tập đúng đắn cho mỗi học sinh. Để mỗi học sinh có khả
năng tự tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế
phát triển của thời đại.
Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới của ngành Giáo dục và đào tạo,
chúng ta đã và đang tập trung nhiều về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp đã có bước đi thích hợp và vững chắc. Nhưng vấn đề tìm ra các phương
pháp, các hình thức tổ chức học tập với các phương pháp sư phạm của người
giáo viên lên lớp, phù hợp với nội dung, phương pháp theo hướng tích cực hoá
người học là rất cần thiết.
Vật lý là một môn học khó và trừu tượng, cơ sở của nó là toán học. Bài
tập Vật lý rất đa dạng và phong phú. Trong phân phối chương trình số tiết bài
tâp lại hơi ít so với nhu cầu cần củng cố và nâng cao kiến thức cho học sinh.
Chính vì thế, người giáo viên phải làm thế nào để tìm ra phương pháp tốt
nhất, bài tập hay nhất nhằm tạo cho học sinh niềm say mê yêu thích môn học
này. Giúp học sinh việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải là
rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn đã
nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải và từ đó có thể phát
triển hướng tìm tòi lời giải mới cho các dạng bài tương tự đặc biệt hình
thành các năng lực phát triển tư duy của học sinh.
Việc đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh giá với mục đích phát
triển năng lực học sinh yêu cầu HS phải nắm trắc kiến thức, vận dụng thực
tiễn, tính toán nhanh, chính xác. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là: Làm thế nào
để các em nắm được kiến thức xuyên suốt, học tập dễ hiểu, dễ nhớ, làm
được bài thi tốt nhất, và quan trọng các em yêu thích môn học và vận dụng
kiến thức vào cuộc sống theo hướng phát triển năng lực HS?
Ở THCS các em gần như là không chú trọng nhiều khi học môn Vật lý
nên lên lớp 10 các em không nhớ kiến thức ở THCS, không có phương pháp
học tập và cảm thấy môn Vật lý rất khó.
Nội dung kiến thức và bài tập chương Động học chất điểm – Vật Lý
10 rất quan trọng, nó liên quan đến nhiều kiến thức ở các chương sau nên khi
4
- các em học tốt chương này thì khi học các chương sau các em sẽ tiếp thu kiến
thức tốt nhất, đồng thời giúp các em yêu thích môn Vật Lý.
Ngoài ra, số lượng sách tham khảo và sách bài tập (SBT) có mặt trên thị
trường rất phong phú và đa dạng. Điều đó gây khó khăn cho HS trong việc lựa
chọn cho bản thân các em hệ thống BT thích hợp để học tập.
Vì vậy, GV cần quan tâm đến việc xây dựng, khai thác, lựa chọn BT nhằm
bồi dưỡng ki năng giai bai tâp cho các em, qua đó góp ph
̃ ̉ ̀ ̣ ần nâng cao chất
lượng học tập và hình thành thói quen tự học va ki năng giai bai tâp cho HS.
̀ ̃ ̉ ̀ ̣
Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài: “ Hệ thống bài tập theo định hướng
phát triển năng lực chương Động học chất điểm Vật lý 10 ”.
Trên cơ sở nghiên cứu chi tiết nội dung ch ương “Động học chất
điểm”, Vật lý 10 THPT, sáng kiến đã chia các dạng bài tập cơ bản và khai
thác đượ c hệ thống BTVL theo h ướng b ồi d ưỡng năng lực tự học va ren
̀ ̀
̣
luyên ki năng cho HS g
̃ ồm các câu hỏi lý thuyết và 29 BT, sau mỗi bài có
định hướng những kỹ năng HS sẽ đượ c rèn luyện, định hướ ng giải BT và
gợi ý sử dụng BT. Từ đó học sinh có thêm kỹ năng về cách giải các bài tập
Vật lí, có thể nhanh chóng giải các bài toán về chương “Động học chất
điểm” Vật lý 10 THPT, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS lớp 10
ở trường THPT hiện nay.
Sáng kiến đề xuất được các biện pháp sử dụng BTVL trong việc bồi
dưỡng ki năng cho t
̃ ừng đối tượ ng HS.
Nhằm xây dựng một chuyên đề sâu, tổng quát giúp học sinh có thể nắm
bắt kiến thức dễ dàng hơn, từ đó có cách học hiệu quả hơn.
Tạo sự hứng thú học tập cho học sinh trong việc học đi đôi với hành.
Hi vọng sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng của môn Vật lý nói chung và môn Vật lý học sinh
khối lớp 10 nói riêng.
̀ ời gian co han, tôi chi lam đ
Vi th ́ ̣ ̉ ̀ ượ c môt ch
̣ ươ ng nên tôi mong muôn
́
́ ̉ ̀ ̉
quy thây cô co thê cung nhau trao đôi va xây d
́ ̀ ̀ ựng hê thông bai tâp cho cac
̣ ́ ̀ ̣ ́
5
- chương khac. Trong sang kiên nay s
́ ́ ́ ̀ ự sai sot la không tranh khoi mong quy
́ ̀ ́ ̉ ́
̣ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ ơn.
thây cô, ban đoc va cac em hoc sinh gop y kiên đê sang kiên hoan thiên h
̀ ̀ ́ ́ ̀
̉ ơn.
Tôi chân thanh cam
̀
2. Tên sáng kiến: Hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực
chương Động học chất điểm Vật lý 10.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Hệ thống hóa kiến thức chương Động học chất điểm.
Các dạng bài tập chương Động học chất điểm
Các bài tập về chương Động học chất điểm Vật lý 10 nhằm phát triển
năng lực của học sinh.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 9/ 2017
5. Mô tả nội dung sáng kiến:
5.1. Nội dung:
5.1.1. Sơ đồ lý thuyết kiến thức chương Động học chất điểm:
6
- 7
- Quỹ đạo
Chất điểm CĐ của chất điểm
CÁC KHÁI NIỆM
CĐ cơ
Không gian,
thời gian
Tính tương đối
Hệ qui chiếu
của CĐ
Vật mốc
Tọa độ Phương trình CĐ
Vận tốc TB Tốc độ TB
ĐỘNG HỌC CH ẤT ẠI LƯỢNG
CÁC Đ
Vận tốc
CĐ
ĐIỂM Vận tốc tức thời Tốc độ tức thời
Gia tốc tiếp tuyến
Gia tốc Gia tốc tức thời
Gia tốc pháp
tuyến
CĐ thẳng
đều
CĐ nhanh dần đều CĐ rơi tự do
CÁC DẠNG CĐ ĐẶC
CĐ thẳng BĐĐ
BIỆT
CĐ chậm dần đều
CĐ tròn đều
8
- 5.1.2. Các dạng bài tập và phương pháp định hướng học sinh:
a. Bài tập về chuyển động cơ
BTVL ở dạng này chỉ yêu cầu HS nắm được những khái niệm cơ bản
như: thế nào là chuyển động cơ, chất điểm, quỹ đạo, hệ quy chiếu. Phân biệt
được thời điểm và thời gian chuyển động. Thông qua những BT này sẽ rèn
luyện cho HS kỹ năng thu thập thông tin từ những quan sát, xử lý những thông
tin thu nhận được, giúp cho HS vận dụng những thông tin đó để giải thích và
hiểu sâu sắc hơn những hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống.
Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Em hãy xem hinh ve chuy
̀ ̃ ển động của
người chạy xe đạp (hình 1) và cho biết: so với
những vật bên đường (cây hoặc bóng đèn) thì vị trí
của xe có thay đổi theo thời gian không?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này sẽ rèn luyện cho HS kỹ năng thu Hình 1.chuyển động cơ
thập, xử lý thông tin. Bằng quan sát của mình, các
em sẽ trả lời được câu hỏi mà GV đặt ra.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này để hình thành khái niệm về chuyển động cơ của
vật hoặc có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng sau khi học về chuyển
động cơ học.
Bài tập 2: Các em hãy cho
biết trường hợp nào Trái
Đất được coi là chất điểm
và trường hợp nào không thể
coi Trái Đất là chất điểm
trong hai hai trường hợp sau:
a. Trái Đất quay quanh trục Hình2.a chuyển động của Hình2.b. Trái Đất tự
Trái Đất quanh Mặt Trời quay quanh trục
của nó.
b. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
9
- BT này không những giúp HS khắc sâu khái niệm chất điểm, mà còn rèn
luyện cho các em kỹ năng vận dụng thông tin để giải thích những vấn đề
trong thực tiễn đời sống hàng ngày.
* Định hướng giải BT
Đối với HS, các hiện tượng này rất trừu tượng, nên trong quá trình giải
GV có thể dẫn dắt HS như sau: cho HS quan sát một đoạn mô phỏng chuyển
động của Trái Đất quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái Đất tự quay
quanh trục của nó (hình 2.a; 2.b). Nếu HS không tự trả lời được thì GV có thể
định hướng cho HS bằng cách nêu gợi ý: quan sát chuyển động của Trái Đất
quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái Đất khi tự quay quanh trục của nó,
để ý khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất và để ý khoảng cách từ những
điểm trên Trái Đất đến trục quay.
Với những định hướng trên HS sẽ tìm ra câu trả lời.
* Gợi ý sử dụng BT
BT trên được dùng sau khi đã hình thành khái niệm về chất điểm, dùng
trong khâu củng cố, vận dụng.
Bài tập 3: Hai người ngồi trên xe buýt, sử dụng hai đồng hồ khác nhau. Khi
xe bắt đầu khởi hành, người thứ nhất nhìn đồng hồ đeo tay, thấy đồng hồ chỉ
6 giờ, người thứ hai bấm đồng hồ bấm giây. Hỏi trong khi xe đang chuyển
động, số chỉ của mỗi đồng hồ cho biết điều gì? Nếu cần biết xe đã chạy bao
lâu thì nên hỏi người nào là tiện nhất? Khi xe đã đến bến, muốn biết lúc đó là
mấy giờ thì nên hỏi người nào?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này sẽ rèn luyện được cho HS thu thập, xử lý thông tin từ những quan
sát, kỹ năng phân tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
Sau khi HS học xong bài “Chuyển động cơ”, GV sử dụng BT này giúp HS
nhận biết được mốc thời gian, phân biệt được thời điểm và thời gian chuyển
động.
Một số câu hỏi kiểm tra lý thuyết:
Câu hoi 1.
̉ Chât điêm la gi ?
́ ̉ ̀ ̀
10
- Câu hoi 2.
̉ Nêu cach xac đinh vi tri cua môt ô tô trên môt quôc lô ?
́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̣
Câu hoi 3.
̉ Nêu cach xac đinh vi tri cua môt vât trên môt măt phăng ?
́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉
Câu hoi 4.
̉ Hệ tọa độ và hệ quy chiếu khác nhau ở điểm cơ bản nào ?
Câu hoi 5.
̉ Qui đao la gi ? Hay ghep môi thanh phân cua muc A
̃ ̣ ̀ ̀ ̃ ́ ̃ ̀ ̀ ̉ ̣ ưng v
́ ơi môi
́ ̃
̀ ̉ ̣ ̉ ược môt phat biêu đung.
thanh phân cua muc B đê đ
̀ ̣ ́ ̉ ́
̣
Côt A ̣
Côt B
( 1) : Chuyên̉ đông
̣ cuả Traí Đât́ quanh ( a ) : chuyên đông thăng.
̉ ̣ ̉
̣ ơi la
Măt Tr ̀ ̀
( 2) : Chuyên đông cua thang may la
̉ ̣ ̉ ́ ̀ ( b ) : chuyên đông cong.
̉ ̣
( 3) : Chuyên đông cua môt ng
̉ ̣ ̉ ̣ ươi trong
̀
̣ ́ ̉ ̣
đoan cuôi cua môt mang tr
́ ượt nươć ( c) : chuyên đông tron.
̉ ̣ ̀
̉
thăng là
( 4) : Chuyên đông cua ngôi nha trong s
̉ ̣ ̉ ̀ ự
tự quay cua Trai Đât la
̉ ́ ́ ̀ ( d ) : Chuyên̉ đông
̣ tinh
̣
tiên.
́
Câu hoi 6.
̉ Đê xac đinh vi tri cua môt tau biên gi
̉ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ưa đai d
̃ ̣ ương, ngươi ta dung
̀ ̀
nhưng toa đô nao ?
̃ ̣ ̣ ̀
b. Bài tập về chuyển động thẳng đều
Ở phần này, độ phức tạp và độ khó của BT được nâng cao hơn, đó là yêu
cầu HS xác định được những yếu tố cơ bản về chuyển động có quỹ đạo
thẳng mà vận tốc không thay đổi, như: xác định tốc độ trung bình, đường đi,
vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật chuyển động, vẽ đồ thị và từ đó xác
định được vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật chuyển động. Vì vậy, BT
ở phần này rèn luyện được cho HS các kỹ năng thu thập, xử lý và vận dụng
thông tin, từ đó sẽ góp phần bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS.
Bài tập vận dụng:
Hình 3.a.quỹ đạo Hình3.b. quỹ đạo
của hòn bi của cáp treo
11
- Bài tập 4: Hãy nêu nhận xét về quỹ đạo, tính chất chuyển động của hòn bi và
cáp treo trên những đoạn đường mà em vừa xem trong các hình?
(hình 3.a; 3.b)?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT nhận dạng, giúp HS thu thập những thông tin, nhận xét định tính
về quỹ đạo và tính chất chuyển động của các vật.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng khi kiểm tra bài cũ “Chuyển động cơ” và đặt vấn đề
vào bài “Chuyển động thẳng đều”.
Bài tập 5: Một vật chuyển động trên đường thẳng. Trong 20m đầu tiên vật đi
mất 4s, trong 40m tiếp theo vật đi mất 8s.
a. Tính tốc độ trung bình của vật trên mỗi đoạn đường.
b. So sánh giá trị của tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Sử dụng BT này để giúp HS rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh và kỹ
năng tính toán.
* Định hướng giải BT
Để HĐTH của HS đạt hiệu quả, GV có thể định hướng cho HS như sau:
Tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường được tính theo công thức nào?
Từ kết quả cho ta kết luận điều gì?
Từ những định hướng trên, HS sẽ đáp ứng được yêu cầu BT.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT mà GV có thể dùng để dẫn dắt HS đến khái niệm chuyển động
thẳng đều. Cũng có thể dùng x (m)
trong khâu củng cố, vận dụng
Bài tập 6: Một chất điểm 4
chuyển động trên một đường 3
thẳng. Đồ thị chuyển động của 2 (1) (2)
1
chất điểm được mô tả trên hình
1 2 3 4 5 6
1 t
(3) (5)
2
3 (4) 12
Hình 4. Đồ thị chuyển động của vật
- (4). Hãy sắp xếp tốc độ trung bình trên các đoạn đường (1), (2), (3), (4), (5),
theo thứ tự giảm dần.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Có thể nói BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS nhiều kỹ năng như: đọc
đồ thị, tính toán, phân tích, so sánh và lập luận.
* Định hướng giải BT
Để quá trình tự học của HS đạt hiệu quả, GV có thể định hướng cho HS
như sau:
Tốc độ trung bình của vật được tính theo công thức nào?
Xác định tốc độ trung bình của vật tương ứng với từng đoạn đường?
Từ kết quả rút ra kết luận theo yêu cầu BT.
Với những câu hỏi định hướng như trên HS tiến hành giải và tìm được kết
quả: v1 > v 2 > v3 > v5 > v 4
* Gợi ý sử dụng BT
GV sử dụng BT này trong khâu củng cố, vận dụng, cho kiểm tra hoặc giao
nhiệm vụ về nhà cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng
đều”.
Bài tập 7: Một ô tô chạy trên một đoạn đường trong thời gian t1 với tốc độ v1,
chạy trên đoạn đường còn lại với tốc độ v2 trong khoảng thời gian t2. Tìm tốc
độ trung bình của ô tô trên cả quãng đường. Trong điều kiện nào tốc độ trung
bình bằng trung bình cộng của hai tốc độ?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này cũng tương tự như BT 5, nhưng có tính khái quát hơn, giúp HS
phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và trung bình cộng các
tốc độ qua hoạt động thu thập, xử lý và vận dụng thông tin trong quá trình tìm
lời giải.
* Định hướng giải BT
13
- Nhiều HS không phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và
trung bình cộng các tốc độ, vì có một trường hợp việc tính tốc độ trung bình
kết quả trùng với trung bình cộng các tốc độ, điều đó dễ làm cho HS hiểu sai
lệch.
Với BT trên, yêu cầu xác định điều kiện để tốc độ trung bình bằng trung
bình cộng các tốc độ, giúp HS phân biệt rõ ràng hai khái niệm này trong thực
tế.
Để HS hiểu và tìm được lời giải đúng, GV có thể định hướng cho HS như
sau:
Tốc độ trung bình trên cả quãng đường được xác định theo công thức
nào?
Trung bình cộng các tốc độ được xác định như thế nào?
Tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các tốc độ khi nào?
Với những câu hỏi định hướng và với sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác
định được:
v t +v t
Tốc độ trung bình: v = 1 t1 +t 2 2 .
1 2
v1 +v 2
Trung bình cộng tốc độ: v = .
2
Tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các tốc độ khi:
v1t1 +v 2 t 2 v1 +v 2
= t1 = t 2
t1 +t 2 2
Như vậy, qua BT này sẽ giúp HS thấy rõ được sự khác biệt giữa hai khái
niệm tốc độ trung bình và trung bình các tốc độ, chúng chỉ bằng nhau khi t 1 =
t2.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, cho
HS kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS sau khi các em học xong bài
“Chuyển động thẳng đều”.
Bài tập 8: Một xe máy xuất phát tại điểm M 0, cách gốc tọa độ 0 một
đoạn x0, chuyển động thẳng đều với tốc độ v. Sau thời gian t (h) xe máy
14
- đến M cách M0 một đoạn s (km). L ấy mốc th ời gian lúc xe máy qua M 0,
chiều dươ ng cùng chiều chuy ển động.
a. Viết phương trình tọa độ của xe tại thời điểm t?
b. Với x0 = 10 km, v = 20 km/h, hãy vẽ đồ thị của phương trình trên.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này không những rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập, phân tích, vận
dụng thông tin mà còn rèn luyện cho HS kỹ năng vẽ đồ thị.
* Định hướng giải
Nếu như HS bị bế tắc, GV có thể định hướng cho HS như sau:
Hãy minh họa lại BT qua hình vẽ?
Từ hình vẽ, xác định vị trí của xe sau thời gian chuyển động t?
Áp dụng số liệu cụ thể, sau đó vẽ đồ thị của phương trình vừa tìm được.
Với những gợi ý trên, HS sẽ tìm được lời giải đúng theo yêu cầu của BT.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này GV dùng trong quá trình nghiên cứu kiến mới, hướng dẫn HS biết
cách và có thể thiết lập được phương trình chuyển động thẳng đều. Đồng
thời giúp HS biểu diễn được sự phụ thuộc của tọa độ x vào thời gian t thông
qua đồ thị.
x (km)
Bài tập 9: Từ đồ thị hình (5) hãy cho biết: 80
a. Tính chất chuyển động của mỗi vật?
60 II
b. Phương trình chuyển động của mỗi
vật? 40
I
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
20
Đây là BT giúp cho HS rèn luyện được kỹ
năng thu thập, xử lý thông tin từ quan sát, kỹ 0 1 2 t (s)
năng suy luận và phân tích từ đồ thị. Hình5. I:Đồ thị chuyển động của vật 1
II: Đồ thị chuyển động của vật
* Định hướng giải BT
2
BT này mang tính chất mới lạ đối với HS, GV có thể trợ giúp HS bằng
những câu hỏi định hướng:
Hai vật chuyển động có cùng tốc độ và vị trí ban đầu không?
15
- Hai vật chuyển động cùng chiều hay ngược chiều và có gặp nhau không?
Với những câu hỏi định hướng như trên, HS sẽ xác định được:
Hai vật chuyển động cùng chiều, cùng tốc độ nhưng từ hai vị trí khác
nhau.
Phương trình chuyển động của hai vật:
Vật 1: xuất phát tại gốc tọa độ, x1 = 20t (km)
Vật 2: xuất phát cách gốc tọa độ 40km, x 2 = 40 + 20t (km)
* Gợi ý sử dụng BT
Với BT này, GV có thể dùng để ôn tập, củng cố kiến thức cho HS sau khi
học xong bài “Chuyển động thẳng đều”, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS
kiểm tra.
Bài tập 10: Vào lúc 7h, hai ô tô cùng khởi hành từ hai điểm A và B cách nhau
130km trên cùng một đường thẳng, chuyển động ngược chiều nhau. Xe từ A
chạy với vận tốc không đổi là 70km/h, còn xe từ B chạy với vận tốc không
đổi là 60km/h.
a. Lập phương trình chuyển động của hai xe
b. Vẽ đồ thị của hai xe trên cùng một hệ trục tọa độ.
c. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này không những rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, tính toán, vẽ
và đọc đồ thị mà còn rèn luyện cho HS kỹ năng giải BTVL trong trường hợp
hai xe chuyển động ngược chiều
nhau. x (km)
140
* Định hướng giải BT
120
Vì đề bài chưa nêu rõ những dữ
100
kiện như: chọn gốc tọa độ, gốc thời
80
gian cũng như chiều chuyển động. M
60
Nên trong quá trình giải, HS có thể II
I
lúng túng, GV nên định hướng cho HS 40
cả lớp chọn cùng một trường hợp. 20
0 1 2 3 t (s)
Hình 6. I: Mô tả chuyển động của xe A 16
II: Mô tả chuyển động của xe B
M: Vị trí hai xe gặp nhau
- Sau khi nghe GV định hướng, HS sẽ chọn: gốc tọa độ tại A, chiều dương
từ A đến B và gốc thời gian là lúc hai xe bắt đầu khởi hành. Trên cơ sở đó,
HS xác định được những yêu cầu mà đề bài nêu ra. Cụ thể:
Phương trình chuyển động của hai xe:
Xe A: x A = 70t (km);
Xe B: x B = 130 60t (km).
Đồ thị hai xe như hình (6).
Thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau: hai xe gặp nhau sau 1h chuyển động
và cách A là 70km.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, giao
nhiệm về nhà hoặc cho HS kiểm tra sau khi các em học xong bài “Chuyển
động thẳng đều”.
Trong trường hợp chọn gốc tọa độ tại B, chiều dương từ B đến A và xe A
khởi hành trễ hơn một giờ, GV cho HS về nhà làm, để các em khắc sâu được
kiến thức và có thêm kỹ năng giải BT loại này.
Như vậy, để rèn luyện cho HS những kỹ năng tự học trong quá trình giải
BTVL, GV ngoài việc khai thác những BT phù hợp với nội dung chương trình,
phù hợp với khả năng tư duy của HS, thì GV cần có những câu hỏi định
hướng, giúp đỡ cho HS trong quá trình tìm kiếm lời giải. Bằng các HĐTH của
mình, các em sẽ giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, cũng có nghĩa là
GV đã bồi dưỡng được cho HS năng lực tự học.
Câu hỏi lý thuyết:
Câu hoi 1.
̉ Chuyên đông thăng đêu la gi ? Nêu nh
̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ững đăc điêm cua chuyên
̣ ̉ ̉ ̉
̣ ̉
đông thăng đêu ?
̀
Câu hoi 2.
̉ Tôc đô trung binh la gi ? Viêt công th
́ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ức tinh tôc đô trung binh cua
́ ́ ̣ ̀ ̉
̉ ̣ ̉
chuyên đông thăng đêu trên nh
̀ ưng quang đ
̃ ̃ ường khac nhau ? Vân
́ ̣
tôc trung binh trên quang đ
́ ̀ ̃ ường khac nhau thi co giông nhau hay
́ ̀ ́ ́
̣
không ? Tai sao ?
Câu hoi 3.
̉ Viêt công th
́ ưc tinh quang đ
́ ́ ̃ ường đi được va ph
̀ ương trinh chuyên
̀ ̉
̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ̣
đông cua chuyên đông thăng đêu ? Goi tên, đ
̀ ơn vi va nêu ngăn gon
̣ ̀ ́ ̣
17
- ́ ́ ̣
cach xac đinh cac thanh phân trong công th
́ ̀ ̀ ức phương trinh chuyên
̀ ̉
̣
đông ?
Câu hoi 4.
̉ Nêu cach ve đô thi toa đô – th
́ ̃ ̀ ̣ ̣ ̣ ơi gian cua môt chuyên đông thăng
̀ ̉ ̣ ̉ ̣ ̉
đêu ?
̀
Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với các câu hỏi lý thuyết trên HS ôn lại kiến thức cơ bản của bài và
được sử dụng khi củng cố bài hoặc tiết bài tập.
Các dạng bài tập:
Dạng 1: Vân tôc trung binh – Quang đ
̣ ́ ̀ ̃ ường – Thời điêm va th
̉ ̀ ời gian
Phương pháp:
Sử dung:
̣ v tb =
¥ s
=
s1 + s2 + s 3 + ...
=
v1t 1 + v 2 t 2 + v 3 t 3 + ...
¥ t t 1 + t 2 + t 3 + ... t 1 + t 2 + t 3 + ...
Lưu y răng ̃ ường khac nhau thi khac nhau, noi chung:
́ ̀ v t b trên quang đ ́ ̀ ́ ́
v1 + v2
vtb ¥
2
Dạng 2 : Viết phương trình chuyến động
Phương pháp:
+ Để lập phương trình tọa độ của các vật chuyển động thẳng đều ta tiến
hành:
Chọn trục tọa độ (đường thẳng chứa trục tọa độ, gốc tọa độ, chiều dương
của trục tọa độ). Chọn gốc thời gian (thời điểm lấy t = 0).
Xác định tọa độ ban đầu và vận tốc của vật hoặc của các vật (chú ý lấy
chính xác dấu của vận tốc).
Viết phương trình tọa độ của vật hoặc của các vật.
+ Để tìm vị trí theo thời điểm hoặc ngược lại ta thay thời điểm hoặc vị trí đã
cho vào phương trình tọa độ rồi giải phương trình để tìm đại lượng kia.
Dạng 3: Bài toán liên quan đến đồ thị, chuyển động của hai vật
Phương pháp:
18
- ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ường thăng căt truc tung
Đô thi toa đô cua chuyên đông thăng đêu la môt đ ̉ ́ ̣
xo (Nêu ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̣
́ x o = 0 thi đô thi qua gôc toa đô).
̃ ̉ ̉ ̀ ̣ ̣
Y nghia cua giao điêm đô thi hai vât:
́
̣ ̣
Vât găp nhau luc nao ?
́ ̀
̣ ́ ̣
Vi tri găp nhau ?
x - xo
́ ́ ̣ ́ v=
Công thưc tinh vân tôc .
t - to
Nhưng l
̃ ưu ý
̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ̣
Đăc điêm cua chuyên đông theo đô thi (Mô ta chuyên đông cua vât
dựa vao đô thi ?)
̀ ̀ ̣
̀ ̣ ́
Đô thi dôc lên ( v > 0) tương ưng v
́ ơi vât chuyên đông cung chiêu
́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀
́ ( v < 0) tương ưng v
dương, đô thi dôc xuông
̀ ̣ ́ ́ ơi vât chuyên đông
́ ̣ ̉ ̣
theo chiêu âm.
̀
̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̣
Hai đô thi song song: hai vât co cung vân tôc.
́
̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ời điêm găp nhau,
Hai đô thi căt nhau tai I thi hoanh đô I cho biêt th
̀ ̀ ̉ ̣
̣ ́ ̣ ́ ̣
tung đô I cho biêt vi tri găp nhau.
̉ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ới hê sô goc
Trong chuyên đông thăng đêu, vân tôc co gia tri băng v
̀ ̣ ́ ́
x - xo
̉ ường biêu diên cua toa đô theo th
cua đ ̉ ̃ ̉ ̣ ̣ ơi gian:
̀ t an a = = v.
t
̀ ̣
Đô thi song song vơi truc hoanh
́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣
̀ Ot ¥ vât không chuyên đông (hê
̣
tru tOx)
̃ ̀ ̣ ̉ ̣
Ve đô thi chuyên đông: Dựa vao ph
̀ ương trinh, đinh hai điêm cua
̀ ̣ ̉ ̉
̀ ̣ ̣ ̣ t Ox )
đô thi (hê truc
̃ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ t Ov . Do vân tôc không thay đôi nên
Ve đô thi vân tôc trong hê truc
́ ̣ ́ ̉
̀ ̣ ̣
đô thi vân tôc song song v
́ ơi truc hoanh Ot.
́ ̣ ̀
c. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
Bài tập vận dụng:
19
- Bài tập 11: Một ô tô đang chuyển động biến đổi. Cứ 10 phút một lần người
ta ghi lại số chỉ của đồng hồ đo tốc độ gắn trên xe.
a. Các số liệu đã ghi cho biết điều gì?
b. Căn cứ vào các số liệu trên ta có thể tính được tốc độ trung bình
và gia tốc của xe không? Vì sao?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về thu thập thông tin cũng như
kỹ năng phân tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này trong quá trình nghiên cứu kiến thức về tốc độ tức
thời trong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, giúp HS phân biệt được sự
khác nhau giữa tốc độ trung bình và tốc độ tức thời.
Bài tập 12: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng
yên. Trong giây thứ 3 nó đi được 5m. Hỏi trong giây thứ 4 nó đi được một
quãng đường là bao nhiêu?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về vận dụng tri thức, kỹ năng
phân tích cũng như suy luận.
* Định hướng giải BT
Để giải được BT này, HS không thể vận dụng công thức tính quãng
đường và thế dữ kiện vào là tìm được kết quả mà đòi hỏi các em phải thực
hiện các thao tác tư duy như: phân tích, suy luận, so sánh… Vì vậy trong quá
trình giải, HS có thể bế tắc. GV có thể định hướng cho các em bằng các câu
hỏi sau:
Quãng đường đi của vật được tính theo công thức nào?
Quãng đường đi được trong giây thứ ba có gì khác so với đi trong ba giây?
Công thức tính quãng đường đi được trong giây thứ ba?
Quãng đường đi được trong giây thứ tư khác với quãng đường đi được
trong bốn giây ở điểm nào? Công thức tính quãng đường đi được trong giây
thứ tư?
20
nguon tai.lieu . vn