Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Lĩnh vực: Kỹ năng sống
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Lĩnh vực: Kỹ năng sống Tác giả: Phan Thị Nguyệt Nguyễn Thị Thu Hà Tổ bộ môn: Văn – Ngoại Ngữ Năm thực hiện: Năm học 2020 – 2021 Số điện thoại: 0947412367 - 0948769558 Năm học: 2020 - 2021
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài: ............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài: .......................................................................................... 1 3. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ của đề tài:.......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 2 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: ................................................................ 2 PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ................................. 3 1. Cơ sở lí luận: ..................................................................................................... 3 1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống: ........................................................ 3 1.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống: ........................................................................ 3 1.1.2. Phân loại kĩ năng sống ................................................................................ 3 1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông ................................................................................................... 4 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: .................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm: ................................................................................................... 7 1.2.2. Mục đích ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: .............................. 8 2. Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................. 9 2.1. Thuận lợi: ....................................................................................................... 9 2.2. Khó khăn: ..................................................................................................... 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ......................................................................................................... 11 2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo: .................................................................................. 11 2.1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT và nhu cầu được giáo dục kỹ năng sống:............................................................................................................ 11 2.1.2. Thực trạng vấn đề nhận thức của cán bộ, giáo viên đối với công tác giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm: .................................................... 11
  4. 2.1.3. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm ở trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An: ................................................ 12 2.1.4. Thực trạng hình thức, cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm ở trường: ................................... 14 2.1.5. Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An: ................ 15 2.1.6. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm ở trường .................................................................................................. 18 2.1.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm: .......................................................................... 19 2.2. Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo: ........................................................................................... 19 2.2.1. Hoạt động câu lạc bộ: ................................................................................ 23 2.2.2. Tổ chức trò chơi: ....................................................................................... 25 2.2.3. Tổ chức diễn đàn: ...................................................................................... 25 2.2.4. Tham quan, dã ngoại: ................................................................................ 27 2.2.5. Hội thi/Cuộc thi: ........................................................................................ 28 2.2.6. Tổ chức sự kiện: ........................................................................................ 30 2.2.7. Hoạt động giao lưu: ................................................................................... 32 2.2.8. Hoạt động chiến dịch: ............................................................................... 35 2.2.9. Hoạt động nhân đạo: ................................................................................. 37 2.2.10. Tổ chức mô hình lớp học gắn liền với sản xuất kinh doanh: .................. 38 2.2.11. Hoạt động tự học, tự rèn luyện của học sinh: ......................................... 40 2.2.12. Phát huy vai trò ban tư vấn tâm lý: ......................................................... 41 2.2.13. Tổ chức truyền thông cho học sinh nhà trường: ..................................... 43 3. Hiệu quả, lợi ích thu được của giải pháp: ....................................................... 44 4. Khả năng ứng dụng triển khai đề tài: .............................................................. 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 49 1. Kết luận: .......................................................................................................... 49 2. Kiến nghị: ........................................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Giáo dục kĩ năng sống là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.Trường PT Dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh của trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An được nuôi dạy và đảm bảo các điều kiện để phát triển toàn diện theo hệ thống quản lí suốt cả ngày tại trường, ngoài những khó khăn chung của lứa tuổi, các em hầu hết là con em các dân tộc thiểu số đến từ các bản làng xa xôi như xã: Tri Lễ, Thông Thụ, Diên Lãm, Châu Tiến.....đến học tập và ở nội trú tại trường, mang theo rất nhiều tập tục lạc hậu, nhiều thói quen trong sinh hoạt còn chưa văn minh, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ bản thân… Hơn thế nữa trong nền kinh tế tri thức, cuộc sống hiện đại vận động hết sức khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường đòi hỏi thế hệ trẻ là người dân tộc không chỉ làm chủ tri thức, rút ngắn khoảng cách về chênh lệch tri thức giữa các vùng miền mà còn phải thực sự tự tin; phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng: sống khỏe, sống lành mạnh, cập nhật thông tin nhanh nhạy, hội nhập với thế giới, góp phần tích cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, nhằm thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh. Hiểu được vai trò quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc nội trú nói riêng, bản thân chúng tôi là những người làm công tác giáo dục đã và đang đưa ra rất nhiều hoạt động đa dạng, phong phú nhằm triển khai sâu rộng có giá trị nhân văn cho học sinh dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo là rất cần thiết. Điều đó sẽ giúp trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh; phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập, giúp cho việc học tập các môn học, tham gia các hoạt động giáo dục của học sinh trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, thiết thực, có hiệu quả hơn và rèn kĩ năng sống cơ bản, chuẩn bị hành trang cho các em bước vào cuộc sống tự lập. Nhưng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT và đặc biệt là học sinh dân tộc nội trú như thế nào cho hiệu quả, thu hút được các em, các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các nhà trường, của những người làm công tác giáo dục và của toàn xã hội hiện nay. Với mong muốn, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nên chúng tôi chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. 2. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, hy vọng đề tài này giúp chúng tôi có thêm kinh nghiệm, 1
  6. kiến thức trong công tác giáo dục học sinh hình thành các kĩ năng sống cần thiết, linh hoạt xử lí các tình huống trong cuộc sống , cũng như giúp cho học sinh phát triển năng lực sáng tạo, tư duy tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập, tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn. Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy (cô), cho bạn; biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Học sinh biết làm chủ bản thân, thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và có cuộc sống bình thường trong một xã hội hiện đại. 3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh dân tộc nội trú trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. 4. Nhiệm vụ của đề tài: - Nghiên cứu lý luận về kỹ năng sống và hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Khảo sát tình trạng của học sinh trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. - Lựa chọn các giải pháp giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với học sinh trường dân tộc nội trú, bằng nhiều hình thức, thời gian khác nhau có đánh giá, rút kinh nghiệm. 5. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu lí luận Trong nghiên cứu lí luận chúng tôi dựa vào những lí thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác nhau, những văn kiện chỉ đạo của Đảng và nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để xem xét vấn đề và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng một lí thuyết mới, bổ sung hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ. b. Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện: Trên cơ sở kiểm chứng, đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt động của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của học sinh. c. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê lại, so sánh và tổng hợp để tìm nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp để giáo dục học sinh. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Sáng kiến này giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường, các em học sinh đã thay đổi nhận thức trong các hành vi, hoạt động của cá nhân tự tin tham gia mọi hoạt động của lớp, của trường của cộng đồng. Năng động, nhiệt tình hơn trong các hoạt động tập thể. Biết thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó chia sẻ những khó khăn vướng mắc trong học tập, lao động và vui chơi. Chính các em học sinh là người tích hợp được các kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 1. Cơ sở lí luận: 1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống: 1.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống: Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng, tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ, kĩ năng.Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học làm người gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…Học để sống với người khác gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đạt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,… Theo chúng tôi, kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có thể thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống được hình thành theo một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm, những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có nhiều nhóm kĩ năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng quản lí bản thân...Dù là kĩ năng nào cũng đều rất quan trọng và cần thiết với mỗi con người. Cho nên, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có một tầm quan trọng hơn cả. 1.1.2. Phân loại kĩ năng sống Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống, theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem kỹ năng sống gồm các kĩ năng cốt lõi sau: - Kỹ năng ra quyết định - Kỹ năng giải quyết vấn đề - Kỹ năng tư duy sáng tạo - Kỹ năng tư duy phê phán / suy nghĩ có phán đoán - Kỹ năng truyền thông có hiệu quả - Kỹ năng giao tiếp giữa người và người - Kỹ năng tự nhận thức bản thân - Khả năng thấu cảm - Kỹ năng ứng phó với cảm xúc - Kỹ năng ứng phó với stress 3
  8. Cách phân loại kỹ năng sống chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực tế, các kỹ năng sống có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia vào một tình huống cụ thể, con người cần phải sử dụng rất nhiều kĩ năng khác nhau. Dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn tích cực, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đạt được mục tiêu… 1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông * Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội Giáo dục kỹ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế. Có thể nói kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, đánh nhau, chơi game, cá độ, cờ bạc…Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. * Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: Giáo dục kỹ năng sống càng trở lên cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, thiếu kỹ năng sống các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa, ngáo đá…chính là do các em thiếu những kỹ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng gải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,… 4
  9. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm cho bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn và lành mạnh. * Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông: Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển của đất nước. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005.Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX (4-2001) đã đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ, nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội; hình thành, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh nhằm trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật giáo dục năm 2005, Điều 5). Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông.Phương pháp giáo dục kỹ năng sống, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích cực…cũng là phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Như vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 5
  10. * Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới: Hiện nay, có hơn 156 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có 145 nước đã đưa vào chương trình chính khóa. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các nước được thực hiện theo ba hình thức: - Kỹ năng sống là một môn học riêng biệt. - Kỹ năng sống được tích hợp vào một vài môn học chính. - Kỹ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa kỹ năng sống thành một môn học riêng biệt. Còn đa số các nước, để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp kỹ năng sống vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là khoa học xã hội như: giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường…Một số nước đã sử dụng tiếp cận “Whole School Approach” trong đó có hình thức xây dựng “Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường. Từ những lí do đã trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Vì sao phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? Vì giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì: Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kĩ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về cuộc sống. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua chính là do các em thiếu những kĩ năng cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh. Cùng với đó bố mẹ có thể tham khảo nhiều để hiểu hơn về con một cách hiệu quả nhất. 6
  11. Liệu thầy cô có bồi đắp được đầy đủ các kỹ năng sống cần thiết. Nhiều bậc phụ huynh cho rằng, bây giờ kỹ năng sống đã được dạy xen kẽ trong các môn học của trường phổ thông. Con đến trường là có thể học được đầy đủ kiến thức văn hóa và cả kỹ năng sống, nên khi về nhà, bố mẹ chỉ cần sát sao, đôn đốc con trong việc làm bài tập văn hóa là đủ. Vì sao phải giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cùng với gia đình? Vai trò, trách nhiệm của bố mẹ, gia đình trong việc giáo dục kỹ năng sống là không thể thay thế. Gia đình là môi trường thường nhật mà con gắn bó suốt cả cuộc đời. Bố mẹ là người thân thiết, luôn đồng hành cùng con trong mọi chặng đường đời và cũng là người hiểu con nhất. Ngay từ những giai đoạn đầu đời, mẹ đã dạy con chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, học lễ nghĩa với người lớn… đó là những bước đầu tiên của kỹ năng sống. Khi con đi học, giáo dục kỹ năng sống là sự tiếp nối và nâng cao và mở rộng hơn trong những giai đoạn đầu đời cho con. Bố mẹ mới chính là tấm gương để con học tập và hoàn thiện kỹ năng sống. 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: 1.2.1. Khái niệm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm, phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. “Trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục, phải được làm rõ. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa ra trong dự thảo chương trình mới, ngoài ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau: 7
  12. - Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; - Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; - Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; - Năng lực định hướng nghề nghiệp; - Năng lực khám phá và sáng tạo; Chính vì vậy đầu ra của hoạt động trải nghiệm sáng tạo khá đa dạng và khó xác định mức độ chung, nhất là khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng là cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa. 1.2.2. Mục đích ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường… điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi hơn với thực tế cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn. * Mục đích chính: Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. * Nội dung: – Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế. – Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. * Hình thức tổ chức: – Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng… – Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm – Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,…). * Tương tác, phương pháp: – Đa chiều – Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. * Kiểm tra, đánh giá: – Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm. – Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa – Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. Nếu mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ thì mục tiêu chủ yếu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là phát triển phẩm chất. Cụ thể là: 8
  13. hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại thông qua những trải nghiệm thực tiễn. Các chuyên gia giáo dục cũng khẳng định, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thuận lợi: Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở. Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn coi các em học sinh như con em trong gia đình. Không chỉ giảng dạy trên lớp, từ bữa ăn, giấc ngủ, nếp sinh hoạt của các em cũng được các thầy giáo, cô giáo chăm lo chu đáo. Việc quan tâm, chăm sóc vừa để nắm bắt được tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa chọn những môn học, ngành học phù hợp với mình, vừa chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn trong sinh hoạt và học tập. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc xây dựng, phát triển nhà trường và tiếp cận các phương pháp dạy học mới. Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học tập và cuộc sống. Do điều kiện ăn ở và sinh hoạt tập trung nên giao tiếp là một hoạt động đặc biệt giúp các em rèn kĩ năng sống cho bản thân. Đối tượng giao tiếp hàng ngày thường là thầy, cô, bạn bè và những người thân trong gia đình. Qua hoạt động giao tiếp giúp các em nhận thức được người khác và bản thân mình, từng bước phát triển các kĩ năng cần thiết như: so sánh, phân tích, khái quát hành vi của mình, của người khác, trên cơ sở đó từng bước tự điều chỉnh hành vi, hoạt động để hoàn thiện nhân cách bản thân. Ngoài thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chính thức của cấp học, thời gian còn lại đều là thời gian ngoài giờ lên lớp. Số thời gian này chiếm một dung lượng khá lớn trong tổng số thời gian của học sinh tại trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thực hiện trong thời gian ngoài giờ lên lớp ở trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, góp phần giáo dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể, mĩ. Đó không chỉ là điều kiện để mỗi học sinh được thể hiện mà các em còn được giao lưu học hỏi, được trải nghiệm sáng tạo, thân thiện với môi trường sống… Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết và ứng xử phù hợp với những tình huống thực tiễn trong cuộc sống…Từ đó biết điều chỉnh, tiếp thu những giá trị tích cực 9
  14. của cuộc sống tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với tập thể bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội. 2.2. Khó khăn: Về kinh tế-xã hội: học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An là được tuyển sinh từ huyện miền núi huyện Quế Phong, Qùy Châu, Qùy Hợp, Nghĩa Đàn... có nhiều xã địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều khe suối, vực sâu, giao thông đi lại khó khăn, đặc biệt có những bản chưa có điện lưới quốc gia, cách xa trung tâm huyện cả trăm km. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như: Hmông, Thái, Khơ mú… Trình độ dân trí, đời sống của nhân dân trên địa bàn nhìn chung ở mức thấp và không đồng đều, sự giao lưu học hỏi văn hóa giữa các vùng miền còn hạn chế. Về kĩ năng: Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích phát triển con người toàn diện cả về nhân-trí-thể-mỹ, vì vậy khi học tập tại trường, học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt động, học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ chức công việc và quản lí thời gian,… Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm theo sự chỉ dẫn của thầy cô còn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình thành những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi trường học tập và sinh hoạt chung. Về tâm lí: Học sinh THPT bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm còn mang tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự thay đổi tuổi dậy thì và sự thay đổi về tâm sinh lí, nhiều khi do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá trình ức chế, khiến các em không tự kiềm chế được bản thân. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ. Bên cạnh đó, do điều kiện địa lí, xã hội, môi trường giao tiếp hạn hẹp nên các em học sinh chưa phát huy được vai trò chủ động trong học tập cũng như lao động. Với tâm lí nhút nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp là cản trở lớn đối với các hoạt động nhóm của các em khi học tập tại trường. Về học tập: động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau. Bên cạnh những khó khăn kể trên, giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ giáo dục kỹ năng sống từ đó cũng coi nhẹ việc rèn các kĩ năng sống cho học sinh. 10
  15. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo: 2.1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT và nhu cầu được giáo dục kỹ năng sống: Lứa tuổi THPT là giai đoạn tuổi trưởng thành, hay nói cách khác đây là lứa tuổi vị thành niên. Ở giai đoạn này các em có sự thay đổi nhanh chóng, phát triển mạnh mẽ về thể chất, giới tính, tâm sinh lý. Đặc biệt xuất hiện hiện tượng dậy thì (nhất là các em nữ), điều này thực sự có ảnh hưởng lớn đến vấn đề học tập, quan hệ bạn bè. Một số em trở nên sống khép kín, rụt rè ngần ngại; nhiều em lại chứng tỏ là “người lớn” tự chịu trách nhiệm và muốn quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân, tự đánh giá mình cao hơn so với hiện thực, thích thổi phồng những khả năng của mình, tự xem mình là nhân vật có tầm quan trọng nhất, mọi người nên suy nghĩ, hành động như mình, muốn khám phá về bản thân và xã hội. Chính vì vậy tự bên trong các em đã xảy ra sự mất cân bằng rất lớn và do đánh giá không đúng khả năng của mình nên các quyết định của các em ít dẫn đến thành công, những thất bại nho nhỏ, những xích mích vụn vặt cũng có thể làm các em đau khổ dễ dẫn đến những hành vi nông nổi, không kiềm chế được cảm xúc, dễ sinh ra cáu gắt, mất bình tĩnh và có những hành động thiếu suy nghĩ gây tổn thương cho người khác. Học sinh các em là người dân tộc thiểu số, tập quán sinh hoạt tại địa phương và gia đình còn lạc hậu, Ý thức tự giác trong các hoạt động tập thể còn yếu, còn ỷ lại vào nhau và vào các thầy, cô giáo. Chưa có ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ thiên nhiên. Chưa có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm trong lao động sản xuất. 2.1.2. Thực trạng vấn đề nhận thức của cán bộ, giáo viên đối với công tác giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm: Về phía cán bộ quản lý: chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với 03 cán bộ quản lý của nhà trường về tầm quan trọng, trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thì cả ba đồng chí đều nhất trí cho rằng giáo dục kỹ năng sống là trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình, xã hội, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thầy giáo Nguyễn Đậu Trương - Hiệu trưởng nhà trường đã nhận định: “Giáo dục kỹ năng sống của học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An hiện nay còn thiếu khá nhiều các kỹ năng cơ bản đặc biệt kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng phó với các tình huống khó khăn trong cuộc sống. Nhưng để làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhất là qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất cần sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Có như vậy công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mới đem lại hiệu quả.” Về phía giáo viên: Tỉ lệ nhận thức rõ sự cần thiết của việc đưa vào nội dung giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa là 45 giáo viên cho rằng cần thiết và rất cần 11
  16. thiết. Tuy nhiên, có một số giáo viên vẫn còn lưỡng lự hoặc chưa cho rằng việc đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động trải nghiệm và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa là chưa cần thiết (14 %). Điều này chứng tỏ còn không ít giáo viên nhận thức chưa đúng về vấn đề này, đó chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An vẫn còn hạn chế. Giáo viên chưa linh động, sáng tạo khi tổ chức hướng dẫn kỹ năng, chưa phối hợp thực tiễn từ lý thuyết đến thực hành. 2.1.3. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm ở trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An: Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm ở nhà trường dựa vào mục tiêu chung của ngành giáo dục. Cụ thể mục tiêu được xác định: qua hoạt động trải nghiệm, trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống thực tiễn và hoạt động hàng ngày. Ngoài ra, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình, phát triển hài hòa về đạo đức, trí tuệ, thể chất và tinh thần. Về nội dung, nhà trường chú trọng giáo dục các kỹ năng cơ bản cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự học suốt đời; định hướng để học sinh: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định. Và qua hoạt động trải nghiệm, nội dung giáo dục kỹ năng sống cần chú trọng các kỹ năng tiêu biểu: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống. Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo hiện nay vẫn còn chưa đạt được mục tiêu, nội dung giáo dục nói trên. Một số giáo viên có năng lực thiết kế tổ chức các hoạt động tập thể đã xác định đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời thực hiện khá đều nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống theo kế hoạch đề ra. Nhưng bên cạnh đó, còn không ít giáo viên chủ nhiệm xác định đúng mục tiêu nhưng chưa thực hiện đúng và đầy đủ nội dung giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm của nhà trường. Lý giải nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các hướng dẫn cụ thể cũng như các định hướng mang tính bắt buộc của ngành Giáo dục. Các văn bản chủ yếu đều có lưu ý “khuyến khích các hoạt động trải nghiệm” song chưa có yêu cầu cụ thể đối với từng bộ môn, từng kỹ năng sống cần phải giáo dục, đào tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản lý của nhà trường từ khâu xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm đến khâu kiểm tra đánh giá chưa cụ thể và thường xuyên, chưa có tiêu chí rõ ràng cũng như chưa đề ra quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo dục này. 12
  17. Theo đó, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã có nhưng chưa lồng ghép được nhiều nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, chưa phát huy được hiệu quả đối với các hoạt động được triển khai thường niên. Đồng thời, các hoạt động đó được coi là hoạt động tập thể, chưa có những đánh giá, những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại học sinh. Chính vì vậy, chưa thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham gia. Trong tháng 1 năm 2020 theo yêu cầu của Sở Giáo Dục & Đào Tạo Nghệ An trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An đã đánh giá tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống như sau: BÁO CÁO SỐ LIỆU Tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường năm học 2020-2021 TT Nội dung Năm học 2020-2021 Số học sinh được giáo dục kỹ 1 520/520 năng sống Số học sinh tham gia học kỹ 2 năng sống ngoài giờ chính 520 khóa Số giáo viên nhà trường 3 10 tham gia dạy kỹ năng sống. Số chuyên gia, giáo viên 4 ngoài nhà trường dạy kỹ 01 năng sống. Tên đơn vị liên kết ngoài nhà 5 trường tham gia dạy kỹ năng 02 sống. Triển khai hình thức giáo dục kỹ năn sống (Tích hợp, lồng ghép các môn học; Qua các 6 Có môn học ngoài giờ chính khóa; Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo....) Số lần tổ chức bồi dưỡng, tập 7 huấn giáo viên dạy kỹ năng 03 sống 13
  18. TT Nội dung Năm học 2020-2021 Tên Câu lạc bộ sở thích, tài - Câu lạc bộ Thể dục thể thao theo 8 năng của học sinh do các nhà năng khiếu (bóng rổ, cầu lông…) trường thành lập, quản lý - Câu lạc bộ văn nghệ - Kỹ năng tự tin. - Kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích Tên chuyên đề giáo dục kỹ 9 - Kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản năng sống cho học sinh vị thành niên.... -Kỹ năng làm vườn ........ 2.1.4. Thực trạng hình thức, cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc nội trú qua hoạt động trải nghiệm ở trường: Về giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động trải nghiệm, theo kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 2.1 và 2.2, hình thức được tổ chức chủ yếu tại trường gồm trò chơi, hội thi – cuộc thi và sinh hoạt dưới cờ theo chủ điểm… Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Đánh giá của Cán bộ quản lý và Giáo viên Các hình thức hoạt TT Thường Thỉnh động Không bao giờ xuyên thoảng 1 Trò chơi 26 (43,33%) 34 (56,67%) 0 (0,00%) 2 Hội thi 13 (21,67%) 47 (78,33%) 0 (0,00%) Sinh hoạt theo chủ 3 36 (60,00%) 24 (40,00%) 0 (0,00%) điểm 4 Sinh hoạt tập thể 31 (51,67%) 29 (48,33%) 0 (0,00%) 5 Tham quan, du lịch 8 (13,33%) 52 (86,67%) 0 (0,00%) 6 Văn hoá, văn nghệ 11 (18,33%) 49 (81,67%) 0 (0,00%) 7 Thể dục, thể thao 47 (78,33%) 13 (21,67%) 0 (0,00%) 14
  19. Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống Đánh giá của học sinh Các hình thức hoạt năm học 2020-2021(618) TT động Thường Thỉnh Không bao xuyên thoảng giờ 1 Trò chơi 92 (14,87%) 508 (82,21%) 18 (2,92%) 2 Hội thi 35 (5,66%) 547 (88,51%) 36 (5,83%) 3 Sinh hoạt theo chủ 532 (86,08%) 86 (13,92%) 0 (0,00%) điểm 4 Sinh hoạt tập thể 254 (41,10%) 347 (56,15%) 17 (2,75%) 5 Tham quan, du lịch 133 (21,52%) 469 (75,89%) 16 (2,59%) 6 Văn hoá, văn nghệ 58 (9,39%) 560 (90,61%) 0 (0,00%) 7 Thể dục, thể thao 198 (32,04%) 417 (67,48%) 3 (0,48%) Như vậy, cả cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều cơ bản thống nhất các hình thức tổ chức: sinh hoạt theo chủ điểm và sinh hoạt tập thể được tổ chức thường xuyên hơn cả. Các hình thức khác chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng. 2.1.5. Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An: Về kết quả triển khai, sự chuyển biến công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường: Trong những năm học vừa qua, công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường có sự biến chuyển nhất định. Riêng năm 2020 - 2021, cán bộ, giáo viên nhà trường đã tham gia một số lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống như phòng chống tai nạn thương tích (tai nạn đuối nước), công tác tư vấn tâm lý học đường, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên… Bảng 2.3 Các lớp tập huấn, mô hình điểm của cán bộ, giáo viên trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An đã tham gia nhằm nâng cao trình độ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Nội dung tập STT Thời gian Địa điểm Thành phần huấn Phòng chống tai nạn thương tích Trung tâm Đ/c Nguyễn 1 (Nội dung phòng 7,8/10/2018 TDTT tỉnh Thế Cần – chống đuối Nghệ An GV thể dục nước) 15
  20. Nội dung tập STT Thời gian Địa điểm Thành phần huấn Trung tâm giáo dục Công tác tư vấn Đ/c Nguyễn 2 18,19/4/2019 thường tâm lí học đường Thị Thu Hà xuyên tỉnh Nghệ An Đ/c Lô Thanh Bình Trung tâm – Phó HT giáo dục Tập huấn Kỹ Đ/c Nguyễn 3 24/9/2019 thường năng sống Thị Thu Hà, xuyên Cửa Lò Lương Thị Nga, Phan Thị Nguyệt. Tham gia lớp bồi dưỡng chuyên đề kỹ năng 10,11,12,13/ Đ/c Mai Văn nghiệp vụ công Thành Đoàn 4 Đạt - Bí thư tác Đoàn 4/2020 Vinh Đoàn trường cho giáo viên làm công tác Đoàn Về phía giáo viên: Giáo viên đã nắm vững được các nội dung lồng ghép cho học sinh trong các tiết dạy. Công tác giáo dục kỹ năng sống được chú trọng và triển khai có hiệu quả qua từng năm học. Một số đồng chí giáo viên đã chủ động tham gia các khóa học kỹ năng sống… để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm cho chính mình. Về sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác trong công tác giáo dục kỹ năng sống: Bằng hình thức tuyên truyền, thông qua các buổi họp mặt Cha mẹ học sinh, nhà trường, các giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Về phía học sinh: Học sinh đã có sự thay đổi tích cực về mặt nhận thức, kỹ năng và thái độ. Từng bước hiểu rõ và thực hiện tương đối tốt các kỹ năng đã được học như: Không phá cây xanh trong sân trường và nơi công cộng; sử dụng điện năng an toàn, tuyên truyền sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, học sinh không hút thuốc lá… Đặc biệt các em đã chủ động hơn trong bày tỏ quan điểm, tự tin thể hiện khả năng của bản thân… 16
nguon tai.lieu . vn