Xem mẫu

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo tổ chức y tế thế giới, vị thành niên là nhóm ngƣời ở lứa tuổi 10-19 tuổi, tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi thiếu nhi sang tuổi trƣởng thành và đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng. Chăm sóc sức khỏe tuổi vi thành niên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tƣơng lai sự nghiệp của mỗi ngƣời mà nó còn có ý nghĩa to lớn góp phần vào sự phát triển bền vững chất lƣợng dân số của toàn xã hội. Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông giáo dục sức khoẻ sinh sản là một vấn đề cấp thiết mà các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm, vì chất lƣợng sức khoẻ của toàn cộng động đồng trong tƣơng lai. Các nghiên cứu trẻ ở lứa tuổi 15-17 thì cho thấy rằng đa số các em không đƣợc cung cấp thông tin từ nhà trƣờng hay phụ huynh về các vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản. Trong số các em đƣợc nghiên cứu ở độ tuổi này thì hơn một nửa em đã có quan hệ tình dục nhƣng lại chƣa có sự hiểu biết về an toàn tình dục. Tâm lí né tránh khi cung cấp cho trẻ ở lứa tuổi này thông tin cụ thể đã khiến các em rơi vào trạng thái mò mẫm và dễ bị dụ dỗ. Đặc biệt những năm gần đây tình trạng hành hạ, xâm hại tình dục ở nƣớc ta hiện nay đang ở mức báo động và càng ngày càng trở nên phức tạp, có nhiều trƣờng hợp lạm dụng tình dục đáng tiếc xảy ra mà các bạn trẻ không hề hay biết là mình đã bị lạm dụng. Sự thiếu hiểu biết dẫn đến rất nhiều câu chuyện thƣơng tâm đã xảy ra với các em về sự xâm hại tình dục. Các ca nạo phá thai hay các em phải làm mẹ khi ở lứa tuổi đang còn rất nhỏ. Đặc biệt trong những năm học qua tôi cảm thấy rất đau lòng xen kẽ với sự tiếc nuối khi chứng kiến học sinh trƣờng tôi năm nào cũng có một số em phải nghĩ học giữa chừng. Qua tìm hiểu sát sao tôi đã biết đƣợc là do sự thiếu hiểu biết về giới tính, thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên nên đã để xảy ra mang thai ngoài ý muốn rồi phải đi lấy chồng khi đang ở tuổi vị thành niên. Mặc dù đã đƣợc giáo viên chủ nhiệm và nhà trƣờng quan tâm gần gũi các em. Nhƣng vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là vấn đề khá nhạy cảm mà mọi ngƣời không ai dám nói sâu đến vấn đề này. Vậy nên mấy năm học gần đây tôi nghĩ mình phải làm gì đó để giảm tình trạng học sinh phải bỏ học ngoài ý muốn, tôi muốn nói lên những điều mà ngƣời khác không dám nói để giáo dục học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu chủ đề này. Để các em có thể tự giái đáp những tò mò thắc mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết về giới tính và sức khỏe sính sản để bƣớc vào đời. Từ tất cả những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh xâm hại tình dục ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu và thực hiện. 1
  2. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm ra giải pháp nhằm giáo dục cho các em có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về vấn đề mình đang đƣợc học đƣợc nghe. Từ đó giúp các em biết cách chăm sóc sức khỏe sinh sản một cách tốt nhất, luôn tự tin trong cuộc sống tƣơng lai khi nhắc đến vấn đề sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh xâm hại tình dục. Giúp các em yên tâm khi tham gia các hoạt động xã hội trong tƣơng lai, các em có thể làm chủ đƣợc các tình huống có thể xẩy ra trong cuộc sống hành ngày. Các em nhận ra sự bình đẳng khi nghiên cứu kiến thức phần này. Khi bƣớc qua tuổi vị thành niên các em có đƣợc suy nghĩ về cuộc sống lành mạnh, tích cực, không lo lắng nhiều và có khả năng phấn đấu cho sự nghiệp của bản thân hơn. Giúp các em có kiến thức về sức khỏe sinh sản và biết cách xử lý các tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục nhƣ một hành trang vào đời. Tránh những hậu quả đáng tiếc nhƣ lạm dụng tình dục, mang thai ngoài ý muốn hay một số bệnh truyền nhiễm liên quan đến vấn đề tình dục đặc biệt có thể xảy ra. III. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. a. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THPT. b. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2018 - 2019; năm học 2019- 2020. c, Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh xâm hại tình dục ở lứa tuổi THPT IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tổng hợp từ các nguồn tài liệu: Tạp chí, truyền hình, internet, báo cáo khoa học và các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. + Phương pháp tổng hợp đánh giá Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập đƣợc, tiến hành tổng hợp, đánh giá. + Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến qua giáo viên, học sinh, số liệu tạp chí, các công trình nghiên cứu khác. +Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực mà mình trực tiếp nghiên cứu từ đó định hƣớng cho việc nghiên cứu đề tài. + Phương pháp truyền thông Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh xâm hại tình dục nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho vị thành niên đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có đƣợc những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại và cho tƣơng lai. 2
  3. Nhƣ chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con ngƣời. Vì vậy giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên không nên chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức mà còn phải gây đƣợc ảnh hƣởng tới hành vi hiện tại cũng nhƣ sau này của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng sống của học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra quyết định) nhằm bảo đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kĩ năng này của lớp trẻ đƣợc phát triển thì sự tự tin và tự trọng của các em cũng tăng lên, và đây là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên một yêu cầu lớn đặt ra là phải đổi mới phƣơng pháp truyền thông theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động và tích cực của ngƣời học. Dƣới đây là một số phƣơng pháp truyền thông mới có thể áp dụng trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Các phương pháp: 1. Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh 2. Động não 3. Điều tra phát hiện 4. Giải quyết vấn đề 5. Xác định giá trị 6. Học theo nhóm lớp 7. Đóng vai 8. Trò chơi mô phỏng V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. - Đề tài đƣa ra những hình thức giáo dục giới tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục ở lứa tuổi học đƣờng. - Chỉ rõ những yêu cầu và cách thức tổ chức một hình thức giáo dục giới tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục ở các nhà trƣờng. - Trong các hoạt động giáo dục đã kết hợp phƣơng tiện truyền thông truyền thống, phƣơng tiện hiện đại cho hiệu quả rõ rệt. - Góp phần đổi mới phƣơng pháp truyền thông trong mọi lĩnh vực giáo dục giúp HS đƣợc chủ động lĩnh hội kiến thức, chủ động tìm hiểu về bản thân và bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình, tạo hứng thú học tập cho học sinh. - Đề tài áp dụng trong nhiều hình thức, nhiều khoảng thời gian khác nhau để giáo dục giới tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục trở thành một hoạt động thƣờng xuyên, liên tục trong nhà trƣờng. - Góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục giới tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục cho trẻ vị thành niên nói chung và HS THPT nói riêng. - Sáng kiến này đƣợc làm áp dụng lần đầu tại trƣờng tôi và đã đem lại hiệu quả cao. 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận - Sự phát triển của vị thành niên lứa tuổi học đƣờng là một trong những mối quan tâm tất yếu của mọi Quốc gia, một giai đoạn phát triển rất nhanh về thể chất, tâm sinh lý và tinh thần. Sự quan tâm này đặc biệt có ý nghĩa trong thời kỳ có những biến động về kinh tế và xã hội. Tình hình bùng nổ thông tin đang diễn ra ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là qua mạng Internet, các xu hƣớng văn hóa đã và đang xâm nhập, ảnh hƣởng rất nhiều đến suy nghĩ và hành vi của lứa tuổi vị thành niên. Nhiều vấn đề về sức khỏe ở ngƣời lớn xuất phát từ những thói quen dung nhập trong giai đoạn vị thành niên, nhƣ hành vi tình dục, rƣợu chè, ma túy... Về phía gia đình các bậc phụ huynh đều ngại không muốn nói với con về vấn đề này vì họ không biết nên „„bắt đầu từ đâu và bắt đầu nhƣ thế nào”, đối với nhiều gia đình ở nông thôn thì các khái niệm trên còn quá xa lạ với họ. Do đó, việc giáo dục giới tính cho lứa tuổi này rất cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần. Khi đƣợc khuyên bảo và tƣ vấn trẻ vị thành niên sẽ đƣợc trang bị tốt hơn để ứng phó một cách thích hợp trƣớc những tình huống bị lạm dụng đe dọa, bị đối xử bất công. Các em có thể thoát khỏi những tình huống có hại hoặc đối phó một cách linh hoạt, sáng tạo, chủ động. Các vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh xâm hại tình dục đã đƣợc đƣa vào nội dung giáo dục của nhà trƣờng bằng cách lồng ghép vào nội dung một số môn học ngay từ bậc giáo dục tiểu học cho đến giáo dục phổ thông trung học. Các nội dung này đã và sẽ tiếp tục thể hiện trong nội dung các môn học đặc biệt là giờ sinh hoạt ngoại khóa, môn sinh học và môn giáo dục công dân. Đây là các môn có thể chuyển tải rõ rệt và hiệu quả nhất về các nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. a) Một số khái niện cơ bản - Vị thành niên: “Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang ngƣời lớn” - Độ tuổi vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi,chiếm 20% dân số - Sức khỏe sinh sản vị thành niên là những nội dung về sức khỏe sinh sản liên quan đến lứa tuổi vị thành niên bao gồm sức khỏe và dinh dƣỡng, những biến đổi cơ thể, có kiến thức về tình dục học và sức khỏe tình dục. - Là những nội dung quan trọng của sức khỏe sinh sản trong đời ngƣời. Ngoài ra, những vẫn đề khác của tuổi vị thành niên nhƣ tình yêu, quan hệ tình dục, phòng tránh thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở tuổi vị thành niên, viêm nhiễm đƣờng sinh sản bao gồm cả HIV. 4
  5. - Xâm hại tình dục trẻ em: Là việc dùng vũ lực, đe dọa, ép buộc, lôi kéo dụ giỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm cƣỡng dâm, giao cấu dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dƣới mọi hình thức. b) Tuổi vị thành niên có ý nghĩa như thế nào? Tuổi VTN là một trong những giai đoạn sôi nổi và có lẽ phức tạp nhất của cuộc đời, đây là thời điểm mà VTN đảm nhận trách nhiệm mới và tự mình thử nghiệm, khám phá và có khi là mạo hiểm. Các em đi tìm bản sắc riêng của chính mình, áp dụng những giá trị đã đƣợc lĩnh hội từ giai đoạn trẻ thơ và phát triển các kỹ năng để trở thành những ngƣời lớn có trách nhiệm và biết quan tâm đến ngƣời khác. Khi đƣợc giúp đỡ và động viên, các em sẽ phát triển một cách phi thƣờng, trở thành những thành viên có khả năng và đóng góp có ý nghĩa cho gia đình và cộng đồng. Tràn trề khí thế, thôi thúc bởi sự tò mò không dễ bị dập tắt, VTN có khả năng thay đổi những hành vi tiêu cực trong xã hội và bứt phá vòng luẩn quẩn của sự xung đột và phân biệt đối xử vốn đã thấm nhuần từ thế hệ này sang thế hệ khác. Với sự sáng tạo và lòng nhiệt tình, VTN có thể thay đổi một cách bất ngờ, đem lại một thế giới tốt đẹp hơn cho bản thân các em và cho mọi ngƣời. Tuổi VTN là giai đoạn quan trọng để hình thành tính cách và bản sắc. Đây cũng là giai đoạn nhiều VTN tham gia vào cuộc sống xã hội và có đóng góp dƣới nhiều hình thức khác nhau. Trong mỗi gia đình, VTN có vai trò quan trọng là lực lƣợng lao động sẽ thay thế cha mẹ để bảo đảm đời sống cho các thành viên trong gia đình và sự tồn tại, phát triển của mỗi gia đình, mỗi dòng tộc. Vì vậy, nếu VTN đƣợc bắt đầu cuộc sống một cách tốt đẹp, họ có thể có đƣợc một sức sống và một ý chí để học tập, để lao động. Ngƣợc lại, nếu họ mắc sai lầm trong thời kỳ này thì sẽ bị tổn thƣơng lớn về thể chất, tinh thần mà có thể không bao giờ hồi phục lại đƣợc. Là những ngƣời chủ tƣơng lai, kế tục và phát huy những thành quả của đất nƣớc, cha mẹ cần giúp các em tích cực học tập, chuẩn bị cho các em kiến thức đầy đủ để làm chủ cuộc sống của mình và tham gia xây dựng xã hội. Cha mẹ cần định hƣớng để VTN ý thức đƣợc những việc nên làm và nên tránh xa những việc không nên làm nhƣ: ma túy, mại dâm, văn hóa phẩm đồi trụy; biết tiếp thu những cái mới, loại trừ những cái xấu, kết hợp hài hòa văn hóa hiện đại với những bản sắc văn hóa dân tộc. VTN là thời kỳ tràn đầy hứa hẹn và hy vọng nhất của cuộc đời. Nếu có thể là bệ phóng để sản sinh ra những ngƣời trẻ tuổi đầy tự tin nếu đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tạo dựng tƣơng lai tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội 5
  6. c) Những thay đổi thể chất ở độ tuổi vị thành niên Thay đổi ở cơ thể tuổi dậy thì của bạn trai: * Vóc dáng: Khi đến tuổi dậy thì các bạn trai thƣờng lớn lên rất nhanh, chân tay dài ra trông thấy, cơ bắp ở vai và ở ngực phát triển nhanh. Cùng với việc cơ ngực phát triển, một số bạn có thể thấy hơi đau và sƣng ở núm vú, đây là hiện tƣợng bình thƣờng sau một thời gian sẽ khỏi. * Lông: Lông mu mọc trƣớc tiên ban đầu chỉ vài ba sợi thẳng, về sau nhiều và xoăn hơn. Có bạn chỉ có một nhúm lông nhỏ, có bạn lại có nhiều lông hơn và mọc xuống cả hai bên đùi, bụng hoặc hậu môn. Một thời gian sau lông nách, lông chân có thể cả lông ngực bắt đầu xuất hiện. Râu và ria mép thƣờng mọc sau lông mu khoảng từ một đến 2 năm. * Cục yết hầu: Là sụn tuyến giáp ở cổ, chất nội tiết nam ở tuổi mới lớn khiến cho bộ phận này thay đổi và nhô thêm ra ở cổ. * Vỡ giọng: Ban đầu bạn tƣởng là mình bị cảm cúm, viêm họng, rồi mãi mà không hết hoá ra bạn vỡ giọng. Hiện tƣợng này thƣờng xảy ra ở tuổi 14 - 15. Dậy thì đã làm cho thanh quản của bạn trai rộng ra, các dây thanh đới dầy lên và dài ra nhƣ dây đàn gita, dây trầm nhất là dây to nhất và dày nhất, vì thế giọng của bạn trai cũng bắt đầu thay đổi trầm và to hơn. Đôi khi giọng "ồm ồm" lên xuống thất thƣờng nhƣng chỉ một thời gian sau giọng bạn trai sẽ ổn định. * Cơ quan sinh dục phát triển: - Dương vật: Đến tuổi dậy thì, dƣơng vật phát triển cả bề ngang lẫn bề dài, màu sẫm hơn. Dƣơng vật của mỗi ngƣời có màu sắc, hình dạng và kích cỡ khác nhau. - Niệu đạo: Nằm trong dƣơng vật và có nhiệm vụ chuyên chở nƣớc tiểu và tinh dịch thoát ra ngoài. Tinh dịch và nƣớc tiểu cùng thoát ra bằng một đƣờng, nhƣng 6
  7. không phải là cùng một lúc. Khi tinh dịch đang đƣợc phóng ra khỏi cơ thể thì lối thoát dành cho nƣớc tiểu bị quy đầu (đƣợc bao bọc bởi một lớp da gọi là bao quy đầu) đóng lại và ngƣợc lại. - Quy đầu: Là phần đầu dƣơng vật và là nơi nhạy cảm nhất cơ thể nam vì nó tập trung số dây thần kinh lớn nhất trong cơ thể. - Tinh hoàn: Là nơi sản xuất ra tinh trùng và nằm bên trong bao tinh hoàn. Tinh hoàn nằm ngoài cơ thể, bởi vì để sản xuất ra tinh trùng, nó cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của cơ thể. Mỗi ngày tinh hoàn sản xuất khoảng 200 triệu tinh trùng - Bao tinh hoàn: Hay còn gọi là bìu có tác dụng chứa và bảo vệ hai tinh hoàn.Bao tinh hoàn to ra và có màu sẫm hơn khi bạn bạn trai dậy thì. - Cương cứng dương vật: Thông thƣờng, dƣơng vật mềm và thõng xuống. Khi bị kích thích, một lƣợng máu lớn sẽ dồn về dƣơng vật và làm cho dƣơng vật to lên, cứng hơn, đó là lúc dƣơng vật cƣơng cứng. Ở tuổi dậy thì bạn trai thƣờng bị cƣơng cứng dƣơng vật với rất nhiều lí do, khi đó làm bạn có thể cảm thấy ngƣợng ngùng. Khi hết giai đoạn dậy thì hiện tƣợng này sẽ trật tự hơn. - Xuất tinh: Đến tuổi dậy thì bạn trai có thể nhận thấy dƣơng vật thỉnh thoảng xuất ra một chất dịch nhầy nhầy, đặc và có màu trắng đục nhƣ sữa. Đó là hiện tƣợng xuất tinh. Chất nhầy này gồm tinh dịch và tinh trùng. Tinh trùng là tế bào sinh sản nam, còn tinh dịch là chất giúp tinh trùng di chuyển và cung cấp dƣỡng chất để nuôi tinh trùng. 7
  8. Những sự thay đổi cơ thể ở tuổi dậy thì của bạn gái: * Thay đổi về vóc dáng: Khi bƣớc vào tuổi dậy thì, vóc dáng của bạn gái sẽ thay đổi rất nhiều. Cặp vú nhô lên, mông nở nang, bụng nhỏ lại làm cho cơ thể phân biệt rõ ba vòng eo - ngực - mông. Nếu bạn gái cảm thấy ngực hơi đau, núm vú hơi ngứa thì đừng lo lắng vì hiện tƣợng sẽ hết khi ngực hoàn toàn phát triển. Phải đến 18 tuổi vóc dáng bạn gái mới dần ổn định. * Tăng cân: Tăng cân là một điều rất tự nhiên và bình thƣờng trong giai đoạn này. Đừng bạn nào nhịn ăn để giảm cân, vì cơ thể các bạn lúc này cần rất nhiều chất dinh dƣỡng. Các bạn có thể chơi thể thao để giữ thân hình cân đối. * Cơ quan sinh dục phát triển: Cơ quan sinh dục không còn giống nhƣ của bé gái. Môi lớn, môi nhỏ, âm vật đều lớn lên. Lông mu mọc xung quanh âm hộ, màu sắc âm hộ sẫm hơn trƣớc. Bên trong cơ thể bạn gái âm đạo tử cung cũng phát triển và bắt đầu hoạt đông. Quan sát bộ phận sinh dục ngoài bạn sẽ thấy cửa âm đạo hay còn gọi là âm hộ hoặc cửa mình. Âm đạo đƣợc che bởi hai môi lớn. Khi phát triển trọn vẹn, hai môi lớn sẽ có lớp lông che bên ngoài. Nằm song song với hai môi lớn là hai môi nhỏ. Nằm tiếp giáp phía bên trên của hai môi nhỏ có một mỏm nhô lên gọi là âm vật, phần này rất nhạy cảm vì đây là nơi tập trung số đầu dây thần kinh lớn nhất của cơ thể. Bên dƣới âm vật là lỗ tiểu là nơi nƣớc tiểu thoát ra ngoài. Bên dƣới là âm hộ hay cửa âm đạo, dẫn vào đƣờng sinh dục trong và là nơi máu kinh đi ra. Ở tuổi dậy thì âm đạo tiết ra một chất dịch nhờn có màu trắng nhƣ lòng trắng trứng gà, đôi khi có màu hơi vàng gọi là dịch tiết âm đạo hay khí hƣ. Chất dịch này có tác dụng giữ ẩm và làm sạch âm đạo. Màng trinh là một màng mỏng ở ngay cửa âm đạo. Màng trinh của mỗi ngƣời có độ dày mỏng, rộng hẹp và có độ co giãn khác nhau. Màng trinh có thể có một hay nhiều lỗ để máu kinh nguyệt thoát ra. Màng trinh mỏng sẽ dễ bị giãn và dễ bị rách khi hoạt động mạnh nhƣ: leo trèo, đi xe đạp, tập thể thao. Đôi khi có những phụ nữ không có màng trinh. - Kinh nguyệt: Hai năm sau khi ngực phát triển và sau khi xuất hiện chất nhờn âm đạo, bạn gái bắt đầu có kinh nguyệt. Thƣờng khi đó bạn gái khoảng 13 - 14 tuổi, tuy nhiên có bạn có hành kinh sớm hơn hoặc muộn hơn 2 - 3 năm. Có kinh nguyệt, tức là đã có khả năng có con. Bạn gái thƣờng có hành kinh trong khoảng 3 - 7 ngày vào mỗi tháng, máu kinh có thể có màu nâu sậm, đỏ có lẫn với chất nhầy. Hành kinh đƣợc lặp đi lặp lại trong vòng khoảng từ 24 - 35 ngày nên gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Mỗi chu kỳ kinh nguyệt đƣợc tính từ ngày có kinh đầu tiên của lần này đến ngày đầu tiên của lần sau. * Những thay đổi ở nam và nữ trong giai đoạn này còn gọi là tuổi dậy thì và có thể có thai và sinh con . d) Thay đổi về tâm sinh lý VTN là những ngƣời không còn là trẻ con nhƣng cũng chƣa phải là ngƣời lớn dù là con trai hay com gái, diễn biến tình cảm và tâm lý cũng có những điểm giống nhau do lứa tuổi, tất nhiên ở mỗi giới có thể có các biểu hiện ít nhiều khác nhau. 8
  9. * Ở tuổi VTN nhóm sớm (10 - 13 tuổi): Về mặt tâm lý và tình cảm, các em bắt đầu có tƣ duy trừu tƣợng; các em ý thức đƣợc mình không còn là trẻ con nữa. Trong hành động, các em muốn thử sức mình và muốn khám phá những điều mới lạ. Các em thƣờng quan tâm, đến những thay đổi của cơ thể, nhất là các em gái dễ băn khoăn, lo lắng, buồn rầu về những nhƣợc điểm ở cơ thể mình khi so sánh với các bạn cùng lứa. Các em cũng bắt đầu quan tâm đến bè bạn, muốn tách khỏi sự bảo hộ của bố mẹ, tuy nhiên các em vẫn còn quá trẻ, chƣa có kinh nghiệm và vẫn phụ thuộc vào bố mẹ và gia đình. * Ở tuổi VTN nhóm giữa (14 -16 tuổi): Các em phát triển mạnh tính độc lập, muốn tách khỏi sự quản lý, kiểm soát của gia đình, phát triển mạnh cá tính và muốn tìm kiếm những mối quan hệ bạn bè cùng lứa. Nhu cầu về tình bạn trở nên quan trọng và dễ chịu ảnh hƣởng (tốt cũng nhƣ xấu) của nhóm bạn đó; đặc biệt chú ý đến ngƣời bạn khác giới và dễ nhầm lẫn tình bạn với tình yêu. Các em tiếp tục phát triển mạnh về tƣ duy trừu tƣợng, tuy vậy các em lại thƣờng thay đổi tình cảm một cách dễ dàng, khi vui, khi buồn kiểu "sớm nắng chiều mƣa". Khi mong muốn điều gì, các em muốn đƣợc thoả mãn nhu cầu ngay và có thể hành động bất chấp hậu quả, trong khi về mặt tƣ duy các em chƣa phát triển đấy đủ khả năng tự phê phán. Cũng ở nhóm tuổi này các em thƣờng muốn tìm hiểu về khả năng hoạt động tình dục của mình. * Ở tuổi VTN nhóm muộn (17 - 19 tuổi): Cơ thể và chức năng sinh lý của các bộ phận trong cơ thể các em đã gần nhƣ hoàn chỉnh. Về mặt tâm lý, tình cảm đã có cách suy nghĩ, ứng xử khá chín chắn giống nhƣ ngƣời trƣởng thành. Có suy nghĩ kế hoạch cho tƣơng lai, về sự lựa chọn nghề nghiệp một cách thực tế hơn, ảnh hƣởng của nhóm bạn bè giảm bớt, thƣờng kén chọn bạn thích hợp với mình (bạn tâm giao). Tình yêu ở nhóm tuổi này thực tế hơn, đã phân biệt tình bạn và tình yêu chứ không còn mơ hồ nhƣ những năm trƣớc đó. Trên đây là những nét chính về phát triển tâm lý, tình cảm của các nhóm tuổi VTN. Sự phát triển đó sớm, muộn khác nhau giữa các cá nhân và phụ thuộc không ít về môi trƣờng sống của VTN trong gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Có thể nói cách sống và ứng xử của các bậc phụ huynh, thầy cô giáo và đặc biệt là của bạn bè cùng lứa có ảnh hƣởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển tâm lý, tình cảm của các em trong lứa tuổi này. e) Hậu quả - Do những thay đổi trên mà vị thành niên dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và dễ bắt chƣớc những hành vị và thói quen xấu dẫn đến nhiều hậu quả. - Nếu nhƣ học sinh không sớm hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên sẽ dẫn đến những hậu quả nhƣ não phá thai, sinh con tàn tật… - Ảnh hƣởng nặng nề về tâm lí và cuộc sống tƣơng lai của các em sau này đặc biệt là các em gái từng bị xâm hại tình dục, có nguy cơ tự tử, uống thuốc quá liều, bị rối loan lo âu trầm cảm, mất ngủ, lệ thuộc các thuốc, chất gây nghiện (rƣợi, 9
  10. thuốc lá, các chất kích thích...), các bệnh tâm lý tâm thần cao hơn nhiều sơ với các trẻ khác, và nhiều ngƣời gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống tình cảm về sau. Khi sử dụng NPT (nạo phá thai), dù chỉ một lần, các bạn có thể phải dối đầu với các biến chứng có thể gặp sau đây. Thai nằm trong lòng tử cung. Bánh nhau nối với cuống rốn của thai là trung gian cho mối quan hệ của mẹ - con, cung cấp nguồn dinh dưỡng cho thai. Hình ảnh bánh nhau bám thấp. Khi có cơn gò bụng hay khi cổ tử cung hở ra, máu từ vùng bánh nhau sẽ chảy ra ngoài gây ra chảy máu trầm trọng trước khi trẻ ra đời, ảnh hưởng đến cả sức khoẻ của mẹ và con. Khác với bình thường, nhau đóng ở vùng phía trên, chỉ bong ra và chảy máu sau khi trẻ ra đời. Thông thường, trứng sau khi thụ tinh sẽ đi ngược đường từ vòi trứng vào lòng tử cung. Khi “bị tắc đường”, trứng sẽ nằm lại trên vòi trứng tạo ra thai ngoài tử cung và vỡ ra khi khối thai phát triển to hơn vòi trứng. Một vấn đề quan trọng hơn, thƣờng sau NPT, các bạn vị thành niên không nghĩ tới việc sử dụng các biện pháp ngừa thai nhằm tránh tình trạng có thai, tránh phải 10
  11. NPT lập lại (do ngại ngùng không hỏi, do không nghĩ rằng sẽ còn có thai nữa, do nghĩ rằng mình đã có kinh nghiệm và sẽ đề phòng khi có quan hệ tình dục, không để lập lại tình trạng có thai nữa). Hiện tại, ở các bệnh viện phụ sản, sau khi NPT, đều có dịch vụ tƣ vấn về ngừa thai ngay sau đó, nhằm giúp các bạn hiểu rõ khả năng ngừa thai cũng nhƣ tác hại của NPT. Hãy mạnh dạn đến với các nơi này nếu các bạn “lỡ” phải NPT. 11
  12. 2. Cơ sở thực tiễn - Dựa vào thực trạng chung ở thanh thiếu niên trong toàn xã hội, và lứa tuổi học sinh trƣờng tôi nói riêng cho thấy nếu không trang bị kiến thức sinh sản và xâm hại tình dục cho vị thành niên, thiếu hiểu biết về các vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên sẽ đặt họ trƣớc những hiểm họa của sức khỏe cũng nhƣ đạo đức. Do đó cần phải trao cho thanh thiếu niên “chìa khóa” để phòng thân, để tự bảo vệ mình. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên chính là “chiếc chìa khóa” giúp vị thành niên chủ động điều khiển những xúc cảm hành động phù hợp với yêu cầu xã hội. - Dựa vào kiến thức ở chƣơng Sinh sản trong sách giáo khoa Sinh học 11. - Dựa vào phƣơng pháp truyền thông theo tình huống sử dụng phiếu học tập để tích hợp kiến thức của học sinh sau khi nghe xong buổi truyền thông. - Tâm lý né tránh khi nói về giới tính, các em chƣa có biện pháp phòng tránh trong quan hệ tình dục, và một số em còn bị làm dụng, xâm hại tình dục mà không hề hay biết. II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI 1. Trẻ vị thành niên cần làm gì để phòng tránh các tác hại trên a) Rèn luyện về kỹ năng sống - Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, ngƣời thân và bạn bè. - Cần tâm sự về những lo lắng băn khoăn, thắc mắc với ngƣời thân trong gia đình, thầy cô và bạn bè. - Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và tập thể dục thể thao. - Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. b) Tránh những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi truỵ, tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy c) Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành d) Chăm sóc sức khỏe sinh sản và vệ sinh cá nhân +Nữ: - Phải biết thực hiện vệ sinh cá nhân đặc biệt là thực hiện vệ sinh kinh nguyệt. - Đến tuổi 15-16 mà không có kinh phải đi khám. - Khám phụ khoa khi thấy có những biểu hiện bất thƣờng của bộ phận sinh dục. + Nam:- Phải biết phát hiện những bất thƣờng của bộ phân sinh dục để đi khám kịp thời nhƣ: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thƣờng của lỗ tiểu. - Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp. e, Biết các kỹ năng tránh bị xâm hại tình dục 12
  13. - Không đi một mình nơi tối tăm - Không ở trong phòng kín 1 mình với người lạ - Không nhận tiền, quà hoặc sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà không lý do - Không đi nhờ xe người lạ - Không để người lạ vào nhà nhất là khi ở nhà 1 mình - Không cho người khác chạm vào vùng nhạy cảm - Luôn giữ khoảng khách với những người khác giới - Biết cách ứng phó với nguy cơ bị xâm hại như: + Đẩy kẻ xấu ra, không để cho họ động vào bản thân,... + Đứng ngay dậy, chạy thật nhanh tới chỗ có nhiều người và la hét để nhiều người biết và giúp đỡ + Kêu cứu, hô hoán để nhận sự giúp đỡ + Phải nói ngay với người lớn người thân trong gia đình để họ có biện pháp giải quyết kịp thời. 2. Tình huống truyền thông Tình huống truyền thông là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ mục đích - nội dung - phƣơng pháp theo chiều ngang tại một thời đểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức. 2.1. Quy trình thiết kế tình huống Bƣớc 1. Xác định các kỹ năng nhận thức của học sinh nhƣ: Phân tích - tổng hợp, thảo luận, so sánh, suy luận. Bƣớc 2. Nghiên cứu thực tiễn: ngƣời truyền thông luôn luôn chủ động khi đƣa ra và kết luận kiến thức trong mỗi tiết truyền thông, đặc biệt chú ý các tình huống sẽ đƣa ra trong khi truyền thông. Bƣớc 3. Xây dựng hệ thống tình huống để phục vụ truyền thông. Bƣớc 4. Rèn luyện một số kỹ năng nhận thức của học sinh. Bƣớc 5. Hình thành ở học sinh kỹ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị cuộc sống của mình. 2.2. Thực trạng truyền thông a) Thuận lợi: - Giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh đang là vấn đề quan tâm hiện nay. Đây cũng là nhu cầu cấp thiêt của lứa tuổi vị thành niên. 13
  14. - Đối tƣợng nhận thức có nhu cầu hiểu biết, nhận thức chọn lọc các vấn đề trong cuộc sống đặc biệt là tâm sinh lý đó chính là cơ sở tốt để giáo dục về sức khỏe sinh sản. - Nhà trƣờng là nơi thuận lợi để giáo dục cho học sinh. - Thông tin về giáo dục sức khỏe sinh sản đã đƣợc phổ biến rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài, TV, áp phích … - Kho tƣ liệu phục vụ cho việc viết và báo cáo đề tài đa dạng. - Cơ sở vật chất của trƣờng đã trang bị tƣơng đối đầy đủ, thƣ viện khang trang, máy vi tính đã kết nối internet... - Các em học sinh sắp sửa và đang độ tuổi trƣởng thành nên nhận thức và giáo dục về vấn đề giới tính khá dễ dàng hơn. - Đa số các em có điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu những kiến thức về giới tính dễ dàng từ nhiều nguồn khác nhau. b) Khó khăn: - Giáo dục sức khỏe sinh sản hiện nay đƣợc đề cập khá nhiều trên mọi phƣơng tiện thông tin đại chúng. Việc lựa chọn nguồn thông tin không phải là dễ đối với học sinh . - Theo tƣ tƣởng của ngƣời phƣơng đông thì đây là một vấn đề khá nhạy cảm nên đòi hỏi phải khéo léo khi đề cập đến vấn đề này. - Chuyên viên tâm lý, tƣ vấn chƣa nhiều. - Nhân viên y tế có chuyên môn nhƣng khả năng diễn giảng chƣa cao. - Thời lƣợng cho một tiết ngoại khóa ít. - Thực hiện rộng rãi đề tài này đòi hỏi sự phối hợp giúp sức của nhiều tổ chức. 2.3. Số liệu thống kê Tại Việt Nam, thời gian qua hệ thống y tế và dân số đã có nhiều cải thiện đáng kể trong cung cấp dịch vụ tránh thai cho ngƣời dân. Tuy nhiên, theo thống kê trung bình mỗi năm cả nƣớc có khoảng 300 đến 400.000 ca phá thai ở độ tuổi 15- 19 đƣợc báo cáo chính thức, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Theo số liệu ghi nhận tại Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng, mỗi năm có khoảng 900 ca trẻ vị thành niên tới bệnh viện để nạo phá thai. Có những em đã phải trở thành bà mẹ "bất đắc dĩ" khi mới 10 tuổi và có những em 15 tuổi đã nạo phá thai 2 lần. Cá biệt, có những trƣờng hợp phát hiện có thai thì đã quá to (trên 7 tháng) mới đến xin phá thai nhƣng lúc đấy đã không thể bỏ thai đƣợc nữa... - Những số liệu nêu trên vẫn chƣa phản ánh hết thực trạng nạo hút thai ở lứa tuổi vị thành niên, học sinh sinh viên hiện nay mà mới chỉ phản ánh phần nào thực 14
  15. trạng này (số các ca nạo hút thai ở các cơ sở y tế, phòng khám tƣ nhân, làm tại gia …còn cao hơn rất nhiều và không kiểm soát nổi) Nạo phá thai dù 1 hay nhiều lần đều để lại những hậu quả khôn lƣờng: Nhƣ chảy máu, viêm nhiễm, thủng tử cung… Các tai biến khác từ nạo hút thai đều dẫn đến vô sinh. Vô sinh đối với tuổi vị thành niên là nỗi đau cả về thể chất và tâm hồn, gây nỗi ám ảnh bất hạnh suốt cuộc đời. - Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam sự lây lan các bệnh qua đƣờng tình dục và đặc biệt là HIV/AIDS nhanh chóng đến mức báo động. Riêng trong các trƣờng hợp nhiễm HIV thì 50% lứa tuổi thanh niên, 14% ở lứa tuổi dƣới 15 và ngày càng có xu hƣớng trẻ hóa. Thực trạng trƣớc khi thƣc hiện đề tài, tôi phát phiếu khảo sát tìm hiểu 400 học sinh khối 11 của trƣờng về thái độ đối với giáo dục sức khỏe sinh sản và xâm hại tình dục thì có kết quả nhƣ sau: Thái độ khi đề cập đến vấn đề giới tính và xâm hại tình dục Tỉ lệ Rất hứng thú 89% Hứng thú 5% E ngại 6% Tỷ lệ ý kiến của học sinh khối 11 1 2 3 Trong giáo dục ở mỗi giờ sinh hoạt ngoại khóa, ngƣời Thầy cần phải dựa trên nền tảng kiến thức sách giáo khoa linh hoạt mang đến cho học sinh những tầm nhận thức nhất định, trong đó có kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Mặt khác học sinh THPT là đối tƣợng nhạy cảm và đang hoàn thiện mình cả về thể chất lẫn tinh thần, cho nên ngƣời truyền cảm hứng phải lựa chọn những phƣơng pháp 15
  16. diễn đạt phù hợp với từng mục, từng bài, từ đó tổng quát kiến thức cho học sinh. Sử dụng câu hỏi đặt vấn đề và phiếu học tập, thảo luân nhóm với nội dung phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong giáo dục, nhất là vấn đề tế nhị và nhạy cảm này bắt buộc ngƣời dẫn chƣơng trình phải thận trọng hơn. 3. Cách thực hiện a, Nhiệm vụ của ngƣời truyền thông - Tích lũy kiến thức qua một số năm truyền thông liên quan đến giới tính, sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh xâm hại tình dục - Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một buổi truyền thông. - Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học - Trung học cơ sở - THPT. - Làm phiếu học tập có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi truyền thông nội dung bài đó vừa thấy đƣợc kiến thức liên quan đến giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh xâm hại tình dục. - Lồng ghép kiến thức thực tế vào bài truyền thông một cách khéo léo, phù hợp từ lý thuyết và các câu hỏi tình huống để các em thảo luận, nhằm giáo dục học sinh về kiến thức sinh sản và cách phòng tránh xâm hại tình dục, chuẩn bị hành trang cho các em bây giờ và sau này. b, Nhiệm vụ của học sinh - Chuẩn bị bài mới trƣớc khi đến với buổi truyền thông - Trả lời trung thực theo nhận thức của mình. - Có thể đặt ra những câu hỏi liên quan để cùng dẫn chƣơng trình giải quyết. 4. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề a, Phần thứ 1: Khảo sát thực tế Trƣớc khi thực hiện buổi hoạt động ngoại khóa tôi tiến hành khảo sát sự hiểu biết của các em nữ bằng cách phát phiếu điều tra trên 120 nữ sinh bất kỳ là học của trƣờng. Phiếu điều tra của tôi gồm 16 câu hỏi đề cập đến hiểu biết về giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên và xâm hại tình dục, các tình huống không an toàn. Kĩ năng giải quyết tình huống, sự quan tâm, dạy bảo của cha mẹ cho các em học sinh nữ về vấn đề này (phần phụ lục). Phiếu điều tra đƣợc phát cho các em trƣớc khi tiến hành buổi hoạt động ngoại khoá 1 tuần. Phiếu đƣợc chia theo đại diện 1 em nữ ở mỗi lớp, hƣớng dẫn và nhờ em đó sau 1 ngày thu lại. Tôi tổng hợp và thống kê số câu trả lời của các em để có số liệu đánh giá về mức độ hiểu biết của các em trong vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên và xâm hại tình dục. Trong tổng số 16 câu hỏi thăm dò đƣợc đề cập đến 5 nội dung: Nội dung 1: Hỏi về biến đổi tuổi dậy thì và sức khỏe sinh sản vị thành niên ( từ câu 1 đến câu 2) 16
  17. Nội dung 2: Hỏi về hiểu biết của học sinh về xâm hại tình dục (từ câu 3 đến câu 5). Nội dung 3: Hỏi về và sự quan tâm, dạy bảo của cha mẹ cho các em học sinh nữ về vấn đề này (Câu 6 đến câu 7). Nội dung 4: Hỏi về kĩ năng giải quyết tình huống (từ câu 8 đến câu 12). Nội dung 5: Hỏi về cách nhận biết các tình huống không an toàn (từ câu 13 đến câu 16). Kết quả thống kê đƣợc nhƣ sau: - Các câu hỏi nội dung 1: Đa số các em nắm đƣợc biểu hiện tuổi dậy thì yếu tố nào quan trọng nhất ( 90/120 học sinh chọn đáp án đúng, 30/120 chọn đáp án sai) - Các câu hỏi nội dung 2: Đa số các em phân biệt đƣợc đâu là tình huống xâm hại, hành vi và thủ phạm (80/120 học sinh chọn đáp án 3a, 90/120 học sinh chọn đáp án 4a, 5a). - Các câu hỏi nội dung 3: Hỏi về sự quan tâm, chỉ bảo của ngƣời mẹ, nhƣng có đến 85 em là không đƣợc mẹ chỉ bảo (80/120 em chọn đáp án 6b; 90/120 em chọn 7b). - Các câu hỏi nội dung 4: Kết quả thống kê cho thấy đa số các em lúng túng, chƣa biết cách xử lí tình huống cụ thể (chỉ có 30/120 học sinh chọn đáp án 8b,). Các em chƣa đặt mình vào tình huống cụ thể và chƣa chuẩn bị trƣớc những kế thoát thân nếu gặp tình huống đó (chỉ có 20/120 học sinh chọn đáp án a, 15/120 học sinh chọn đáp án 9a). Nếu bị xâm hại tình dục thì đa số các em im lặng, không báo cho ngƣời khác biết (chỉ 10/120 học sinh chọn đáp án 10b). Điều này rất nguy hiểm vì có thể để lại hậu quả nặng nề. - Các câu hỏi ở nội dung 5: Một số học sinh phân biệt đƣợc tình huống an toàn và không an toàn. Tuy nhiên đa số chƣa cảnh giác với các tình huống không an toàn (50/120 học sinh chọn đáp án 13b, 14b, 30/120 học sinh chọn đáp án 15b, 16b), 40/120 học sinh chọn đáp án 16b chứng tỏ nhiều học sinh lứa tuổi vị thành niên có thể trở thành nạn nhân của xâm hại tình dục qua mạng. Từ kết quả khảo sát trên cho thấy hầu hết các nữ sinh đƣợc khảo sát chƣa có nhiều kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách phòng tránh xâm hại tình dục, chƣa nâng cao cảnh giác với các tình huống không an toàn, lúng túng trong cách xử lí tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục. 17
  18. b. Phần thứ 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa Học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giờ sinh hoạt ngoại khóa ( Ảnh chụp) Ngoại khóa là một hoạt động giáo dục đƣợc thực hiện nhiều trong nhà trƣờng đặc biệt là trong công tác đoàn,.... Tuy nhiên, trong tuyên truyền giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản vị thành niên và xâm hại tình dục chƣa có các giờ học ngoại khóa trong phân phối chƣơng trình. Các thầy cô làm công tác đoàn ở nhiều trƣờng không có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giáo dục giới tính và SKSS. Ở nhiều trƣờng đã tiến hành ngoại khóa về giáo dục giới tính và SKSS vị thành niên. Tuy nhiên, các buổi ngoại khóa này dừng lại ở việc nói chuyện cùng với các chuyên gia theo một chiều, các chuyên gia cung cấp kiến thức cho các em. Hơn nữa, các chuyên gia là những ngƣời lần đầu tiếp xúc với các em nên đa số HS còn ngại ngùng, dè dặt, tiếp thu kiến thức một cách thụ động dẫn tới hiệu quả của buổi ngoại khóa không cao. Để một buổi học ngoại khóa về giáo dục giới tính và SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục đƣợc thành công. Theo tôi, Cán bộ y tế, Đoàn trƣờng THPT có thể kết hợp với các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân ... để tổ chức những buổi trò chuyện về giáo dục giới tính - SKSS và cách phòng tránh xâm hại tình dục với các chủ đề khác nhau. Tôi xin đƣợc mạnh dạn trình bày một số bài giảng ngoại khóa thực hiện theo kế hoạch hàng năm mà chúng tôi đã thực hiện nhƣ sau: 18
  19. Chủ đề 1: Sinh lý và tâm lý Chủ đề 2: Một số tình huống minh họa trong chƣơng sinh trƣởng phát triển Chủ đề 3: Tình yêu - tình dục - sinh sản và các biện pháp tránh thai Chủ đề 4: Một số tình huống bình đẳng giới, cải thiện chất lƣợng dân số và sinh đẻ có kế hoạch Chủ đề 5: Một số tình huống phòng tránh xâm hại tình dục Dƣới đây là một số buổi ngoại khóa mà chúng tôi đã thực hiện với chủ đề: Chủ đề 1: Sinh lý và tâm lý *Chuẩn bị -Loa đài và các tƣ liệu phục vụ cho buổi sinh hoạt. - Quà cho HS trả lời đúng. - Dự kiến các tình huống có thể xảy ra. - Tổ chức HS chơi trò chơi và trả lời một số câu hỏi và tình huống có liên quan đến chủ đề. * Phƣơng pháp tổ chức - Thời gian: 40 phút - Trò chuyện, vấn đáp gợi mở. - Cán bộ y tế là ngƣời dẫn chƣơng trình (DCT) vừa là ngƣời tƣ vấn Sau đây cô xin đƣa ra một số câu hỏi các em trả lời đúng đều nhận đƣợc phần quà từ chƣơng trình. Hình ảnh: DCT truyền thông ngoại khóa (Ảnh chụp) 19
  20. Câu hỏi 1: Dấu hiệu nào trên cơ thể chứng tỏ bạn gái đã bắt đầu có khả năng mang thai đƣợc. Dấu hiệu đó là: Hiện tƣợng thèm đồ chƣa đúng hay sai? Nếu trả lời sai thì hỏi một bạn nhƣ thế nào là mới đúng? HS trả lời và đáp án là: chu kỳ kinh nguyệt. Giải thích: Khi có đèn đỏ thì các bạn có khả năng có em bé nên các bạn nữ cần phải giữ gìn khả năng đó của mình, vệ sinh sạch sẽ, biết cách tự bảo vệ bản thân. Câu hỏi 2: Câu hỏi của WHO câu hỏi này có 80% các bạn nữ ở châu á trả lời là đáp án đúng. Câu hỏi nhƣ sau: Trong những ngày đèn đỏ nếu uống nhiều nƣớc, ăn nhiều dƣa hấu, uống nhiều nƣớc dừa làm cho đèn đỏ bất thƣờng đúng hay sai? Nếu bạn nào trả lời đúng thì hỏi vì sao biết đúng? Tìm hiểu ở đâu? HS trả lời và đáp án là: Sai Giải thích: Theo WHO trong ngày đó ăn nhiều dƣa uống nhiều nƣớc, uống nƣớc dừa rất tốt cho cơ thể không gây ảnh hƣởng đến đèn đỏ bất thƣờng, chỉ liên quan đến bài tiết thôi. Nếu kiêng ăn hoa quả, kiêng uống nƣớc sẽ ảnh hƣởng không tốt đến cơ thể. Câu hỏi 3: Khi con trai mới lớn xuất hiện hiện tƣợng gọi là tự xử (thủ dâm), Câu hỏi là trong tuổi mới lớn con trai lạm dụng sử dụng hiện tƣợng nhiều lần trong ngày, làm nhiều lần trong tuần sẽ dẫn đến mệt mỏi, ảnh hƣởng đến học tập thiếu tập trung, hạn chế phát triển chiều cao dẫn đến tê liệt vũ khí đúng hay sai? HS trả lời và đáp án là: Đúng. Kính thƣa quý thầy cô giáo, các em học sinh khi con trai ở tuổi mới lớn nếu phát hiện hiện tƣợng hẹp bao quy đầu, có nghĩa là cậu nhỏ có cái áo mà cái áo đó cởi ra đƣợc thì gọi là bình thƣờng và nếu cái áo đó không cởi ra đƣợc thì đã hẹp bao quy đầu. Câu hỏi tiếp theo: Nếu phát hiện hiện tƣợng hẹp bao quy đầu thì không cắt trƣớc 15 tuổi mà phải đợi đến 15 tuổi là độ tuổi dậy thì thì mới đƣợc cắt đi đúng hay sai? HS trả lời và đáp án là : Sai Giải thích: Nếu phát hiện ra khi nào thì nên đi cắt ngay khi đó không phải đợi đến năm 16 tuổi mới cắt. Nếu để đến 15 tuổi không khéo đã dẫn đến viêm nhiễm nhiều rồi. Ngƣời do thái ở Ấn độ họ mới sinh ra mà phát hiện hẹp bao quy đầu là họ cắt ngay lúc mới sinh ra để phòng tránh viêm nhiễm về sau, không phải đợi đến năm 15 tuổi mới cắt thì không tốt đâu các em nhé. 20
nguon tai.lieu . vn