Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC DÂN SỐ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN ĐỊA LÍ 12 Tác giả : NGUYỄN THỊ HẰNG Bộ môn : ĐỊA LÍ Năm thực hiện : 2020 - 2021 Số điện thoại: 0978385445 VINH, THÁNG 3/2021 1
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Giáo viên GV Giáo dục dân số GDDS Học sinh HS Hoạt động trải nghiệm HĐTN Kinh tế - xã hội KTXH Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ Sách giáo khoa SGK Sức khỏe sinh sản SKSS Thành phố TP Trung học phổ thông THPT 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 5 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 2.1. Mục đích nghiên cứu 6 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 3.1. Đối tượng nghiên cứu 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu 6 4. Phương pháp nghiên cứu 6 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết 6 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7 5. Tính mới của đề tài 7 6. Đóng góp của đề tài 8 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 9 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục dân số thông qua hoạt động trải nghiệm 9 1.1. Cơ sở lí luận 9 1.1.1. Lí luận chung về Giáo dục dân số 9 1.1.2. Lí luận về hoạt động trải nghiệm 11 1.2. Cơ sở thực tiễn 15 1.2.1. Đặc điểm của học sinh THPT 15 1.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về giáo dục dân số cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn TP Vinh thông qua hoạt động trải nghiệm 16 1.2.3. Khả năng tổ chức GDDS trong dạy học Địa lí lớp 12 thông qua hoạt động trải nghiệm 16 Chương 2: Giáo dục dân số thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 12 28 2.1. Các bước cơ bản để tiến hành hoạt động trải nghiệm 28 3
  4. 2.2. Các hoạt động trải nghiệm trong giáo dục dân số gắn với môn Địa lí 12 29 2.2.1. Khảo sát vấn đề lao động, việc làm tại địa phương (thành phố Vinh) 30 2.2.2. Hoạt động ngoại khóa “Học sinh với kiến thức dân số sức khỏe sinh sản” 32 2.2.3. Hoạt động thực tế, thiện nguyện gắn với giáo dục dân số 33 2.2.4. Tổ chức buổi chiếu phim về giáo dục dân số 35 Chương 3: Thực nghiệm 36 3.1. Mục đích thực nghiệm 36 3.2. Phương pháp thực nghiệm 36 3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 37 3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm 37 3.5. Tổ chức thực nghiệm 37 3.5.1. Lựa chọn hình thức thực nghiệm 37 3.5.2. Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, học tập trên thực địa gắn với giáo dục dân số 38 3.5.3. Tiến hành thực nghiệm 39 3.5. 4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 45 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 1. Kết luận 53 1.1. Quá trình nghiên cứu 53 1.2. Ý nghĩa của đề tài 53 1.3. Bài học kinh nghiệm 53 2. Đề xuất và kiến nghị 54 4
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trước những năm 50 của thế kỷ XX, khi quy mô dân số thế giới còn nhỏ, vai trò của dân số chưa được coi trọng. Vì vậy, để đánh giá nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, người ta thường xem xét trên các khía cạnh như sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kỹ thuật, khối lượng vốn tích lũy đầu tư… Tuy nhiên, vào nửa sau thế kỉ XX, khi thế giới xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số thì lúc này dân số mới trở thành một yếu tố tác động đến mọi mặt kinh tế - xã hội - chính trị của một đất nước. Ở nước ta, vấn đề dân số đã trở thành một chủ chương quan trọng của Đảng và Nhà nước. Việc thực hiện các chính sách dân số đòi hỏi phải sử dụng một hệ thống tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền giáo dục cho học sinh – là tương lai của đất nước đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, giáo dục dân số (GDDS) trong nhà trường là một bộ phận của công tác GDDS, tất yếu mang ý nghĩa chiến lược và cần được tiến hành tốt. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, ngay từ những năm 80 của thế kỉ XX, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung GDDS vào một số môn học như: Sinh học, Địa lí, Giáo dục công dân,… ở trường phổ thông. Nội dung và phương pháp GDDS ngày càng được đổi mới, có trọng tâm, phù hợp với chương trình đào tạo cũng như mục tiêu môn học nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống với những phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước. Môn Địa lí ở trường phổ thông nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng là một trong những môn học có nhiều nội dung liên quan đến GDDS. Tuy nhiên, khi tích hợp GDDS vào giảng dạy trong môn Địa lí 12 còn gặp nhiều vướng mắc khó tránh khỏi. Về nội dung đưa vào tiếp cận GDDS, nhìn chung còn khô khan, thiếu phong phú, phần lớn giáo viên chỉ thống kê các con số để cung cấp cho học sinh. Chính vì vậy, các em tiếp thu một cách thụ động và chưa đạt được những yêu cầu cơ bản của mục tiêu đề ra trong việc GDDS. 5
  6. Mặt khác, xét về hình thức và cách thức giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận các vấn đề dân số còn mang tính truyền thống, phiến diện, tính hiệu quả thấp, không phát huy được tính tích cực, chủ động và hứng thú cho các em. Chính lí do này đã làm cho HS tỏ ra hời hợt khi được hỏi về vấn đề GDDS. Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhằm phát huy hơn nữa phẩm chất và năng lực của học sinh, việc thay đổi hình thức giảng dạy đóng vai trò hết sức quan trọng. Đối với GDDS trong môn Địa lí cũng không phải là ngoại lệ. Giáo viên cần sáng tạo, mạnh dạn hướng học sinh đến những cách tiếp cận mới, tạo sự hứng thú trong học tập cho các em, một trong số đó là hình thức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm. Đây là một hình thức mới mẻ khi áp dụng vào vấn đề GDDS, nhưng tôi tin chắc rằng nó sẽ đem đến sự hứng thú, tích cực cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội để các em có thể tự trải nghiệm và nhìn nhận một cách toàn diện về các vấn đề dân số nóng hổi hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “Giáo dục dân số thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 12” nhằm đề xuất một số phương pháp, hình thức dạy học theo hình thức trải nghiệm để nâng cao chất lượng GDDS trong môn Địa lí 12 ở nhà trường phổ thông. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Giáo dục HS nhận thức được ý nghĩa của GDDS. - Góp phần giáo dục HS nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn trong các vấn đề liên quan đến dân số. - Góp phần rèn luyện kĩ năng thu thập, xử lí và tổng hợp thông tin; kĩ năng làm việc nhóm cho HS. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của nội dung giáo dục dân số thông qua HĐTN để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong học tập Địa lí gắn với địa phương. 6
  7. - Sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong việc giáo dục dân số. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. - Đưa ra được các kết luận và kiến nghị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Giáo viên tham gia giảng dạy môn Địa lí ở trường THPT. - Học sinh THPT với các hoạt động GDDS thông qua HĐTN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Kiến thức: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung giáo dục dân số thông qua tổ chức HĐTN cho HS lớp 12 trong môn Địa lí ở trường THPT. - Không gian: Tổ chức cho HS một số HĐTN tại trường học, thực nghiệm tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Thời gian thực hiện: Năm học 2019 – 2020 và 2020 – 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phương pháp lí thuyết là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu xây dựng những mô hình lí thuyết hay thực nghiệm ban đầu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đọc các tài liệu liên quan đến đề tài để chọn lọc những kiến thức cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp hệ thống hóa: Nghiên cứu các tài liệu, phân chia thành những mục theo mục đích mà mình nghiên cứu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tiến hành so sánh, đối chiếu các tài liệu và các nội dung, hoạt động có liên quan để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 7
  8. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng tổ chức các HĐTN ở trường THPT, từ thực tế đó rút ra được những mặt đã làm được, những mặt chưa làm được của việc tổ chức HĐTN trong dạy học trên lớp môn Địa lí. - Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Kết quả của phương pháp điều tra là những thông tin quan trọng về đối tượng nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp. Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng tổ chức HĐTN trong nhà trường THPT. - Phương pháp chuyên gia: Tổ chức thảo luận chuyên đề để lấy các ý kiến các chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Phương pháp cũng được sử dụng để đánh giá tính khả thi của việc tổ chức HĐTN khi tổ chức thực nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm + Xây dựng các mẫu HĐTN trong dạy học trên lớp môn Địa lí ở THPT, tiến hành thực nghiệm ở một số lớp trong khối 12. + Lựa chọn các lớp thực nghiệm. + Xử lí kết quả thực nghiệm: Phân tích kết quả khảo sát, điều tra theo dõi của lớp thực nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học: là phương pháp sử dụng một số công thức toán học để xử lí thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm. 5. Tính mới của đề tài Tổ chức GDDS cho học sinh trong nhà trường phổ thông không phải là một vấn đề xa lạ đối với các môn học trong đó có môn Địa lí. Tuy nhiên, đối với đề tài “Giáo dục dân số thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 12” có một số điểm mới nổi bật như sau: 8
  9. - Tác giả đã gắn việc GDDS với hoạt động trải nghiệm một cách linh hoạt, đây là một hình thức dạy học mới, tạo được sự hứng thú cho học sinh. Từ đó, có thể áp dụng rộng rãi việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với các nội dung khác nhau trong môn Địa lí vào giảng dạy. - Đề tài có đề cập đến một số hoạt động trải nghiệm mới mẻ được học sinh và giáo viên cùng nhau thiết kế nhằm tạo điều kiện để các em có thể tự trau dồi nhiều khả năng của bản thân, nâng cao tinh thần và trách nhiệm làm việc theo nhóm. - Đề tài không chỉ dừng lại ở việc tổ chức GDDS thông qua hoạt động trải nghiệm mà còn đề cập đến việc giáo dục nhân cách và phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động thiện nguyện. Qua đó, các em có thể hiểu và thấm thía hơn sự quan trọng của việc GDDS đối với học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 12. 6. Đóng góp của đề tài - Đề tài giúp hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của việc GDDS thông qua hoạt động trải nghiệm. - Làm sáng tỏ được các vấn đề về mặt lí thuyết liên quan đến giáo dục dân số và hoạt động trải nghiệm. - Phân tích được khả năng ứng dụng hình thức dạy học trải nghiệm gắn với hoạt động GDDS trong môn Địa lí 12 ở một số trường phổ thông trên địa bàn TP Vinh. - Đề tài đưa ra một số hoạt động trải nghiệm mới mẻ gắn với GDDS đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hướng đến việc giáo dục nhân cách, phẩm chất cho học sinh. - Đề tài tiến hành khảo sát thực tế và tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với GDDS, kết quả cho thấy tính khả thi của đề tài. Trên cơ sở đó, GV có thể áp dụng hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm vào nhiều nội dung khác nhau trong quá trình giảng dạy môn Địa lí. 9
  10. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục dân số thông qua hoạt động trải nghiệm 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lí luận chung về Giáo dục dân số 1.1.1.1. Khái niệm Giáo dục dân số Giáo dục dân số (Population education) là một lĩnh vực mới xuất hiện gần đây. Mục tiêu chính của nó là nhằm tác động vào nhận thức của con người, để từ đó giúp họ có ý thức trong việc lựa chọn các các quyết định có liên quan đến vấn đề dân số. Từ những năm 70 của Thế kỉ XX, GDDS được hồi sinh và phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á - Thái Bình Dương cũng như nhiều khu vực khác trên Thế giới. Mới đây nhất, tổ chức UNESCO đã đưa ra khái niệm về GDDS như sau: “GDDS chỉ một chương trình giáo dục giúp người học hiểu được mối quan hệ qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống. Từ đó, người học có được những quyết định hợp lí, có trách nhiệm và những hành vi đúng đắn về các lĩnh vực dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình, quốc gia, cộng đồng”. GDDS được hiểu là một quá trình giáo dục, vì vậy nó bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, có nội dung và chương trình, có phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học tương ứng. Quá trình GDDS bao gồm các bước có liên quan chặt chẽ với nhau theo một trình tự logic. Cung cấp các Suy xét và Quyết định Hành động kiến thức và đánh giá hiện thái độ theo quyết hiểu các kiến tượng định đó thức đó Sơ đồ 1: Quá trình giáo dục dân số 10
  11. Các bước của quá trình giáo dục dân số thuộc về các lĩnh vực: nhận thức, thái độ và hành vi. Mỗi lĩnh vực bao gồm các nội dung cụ thể, bước trước là tiền đề cho bước sau. Nhận thức – thái độ - hành vi là một quá trình rất phức tạp, phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của từng chủ thể. Do đó, trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, khuyến khích sự tìm tòi, suy nghĩ, uốn nắn những nhận thức chưa đúng đắn, chưa phù hợp, giúp học sinh tự lĩnh hội được tri thức, tự giác có thái độ và quyết tâm thực hiện những hành vi đúng đắn đối với các vấn đề dân số. 1.1.1.2. Mục tiêu của giáo dục dân số Mục tiêu cuối cùng của GDDS là góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân người học, gia đình và xã hội. Nhằm thực hiện được mục tiêu đó, GDDS trong nhà trường phổ thông cần phải đạt được những mục tiêu cơ bản sau: - Giúp nâng cao nhận thức cho người học về: tình hình dân số cả về số lượng lẫn chất lượng, các quá trình biến đổi dân số, các yếu tố quyết định sự ổn định dân số cũng như chất lượng dân số, mối quan hệ giữa dân số, phát triển và chất lượng cuộc sống. Nâng cao sự hiểu biết của người học về tầm quan trọng của những điều kiện thiết yếu cho sự ổn định dân số vì một chất lượng dân số tốt hơn trong hiện tại và tương lai. - Phát triển các năng lực đánh giá giúp người học có khả năng đánh giá mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng cuộc sống với sự biến đổi dân số và sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên hiện tại, tương lai đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, quốc gia và thế giới, từ đó có thái độ ủng hộ các chính sách dân số quốc gia. - Giúp người học có kĩ năng hợp lí và hành vi có trách nhiệm và giúp người học có khả năng ra những quyết định chính xác trước những vấn đề dân số. - Nhận thức - Quy mô gia đình hợp lí - Thái độ đúng - Phát triển dân số hợp lí - Hành vi thích hợp - Phân bố dân cư hợp lí 11
  12. Sơ đồ 2: Mục tiêu cơ bản của Giáo dục dân số Như vậy, mục tiêu của GDDS nói chung nhằm vào cả 2 cấp độ vi mô (cá nhân, gia đình) và vĩ mô (cộng đồng, quốc gia, thế giới) ở cả ba mức: nhận thức – thái độ - hành vi. Đó cũng chính là mục tiêu mà việc tổ chức GDDS trong nhà trường phổ thông cần đạt tới. 1.1.1.3. Tính hợp lí của giáo dục dân số đối với học sinh trong nhà trường hiện nay Ở Việt Nam, GDDS ngày càng giữ vai trò quan trọng. Từ năm 1997, GDDS đã chính thức được đưa vào chương trình giáo dục đã chứng tỏ sự cần thiết của môn học này đối với người học. Và điều đó cũng đồng nghĩa đã khẳng định rằng trường học là môi trường tốt nhất để GDDS. - Nhà trường là môi trường thuận lợi nhất để GDDS do tính liên ngành của môn học. Nội dung GDDS có thể lồng ghép (tích hợp) vào nhiều môn học có liên quan trong chương trình giáo dục chính quy và không chính quy. Các môn học ở trường phổ thông hiện nay thuận lợi trong việc lồng ghép nội dung GDDS là Sinh học, Địa lí, Giáo dục công dân, Lịch sử, Văn học, Toán học… - Đây là môi trường thuận lợi nhất để GDDS vì ngoài việc tích hợp, lồng ghép vào các môn học, các hoạt động, nhà trường có đội ngũ giáo viên, phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nhất để giáo dục các em. Ở trường, ngoài thầy cô giáo còn có các tổ chức khác như Hội phụ huynh học sinh, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên… cùng phối hợp thực hiện giảng dạy các em. - Các em HS chủ yếu đang trong lứa tuổi vị thành niên. Lứa tuổi này chiếm từ 20 - 30% tổng dân số. Đây là lực lượng chính duy trì sự phát triển của đất nước trong tương lai, là nhóm tuổi chuẩn bị bước vào lứa tuổi sinh sản trong tương lai gần và đang ngồi trên ghế nhà trường ở các cấp học. Do đó việc GDDS là việc làm hết sức có ý nghĩa đối với các em. Từ những điều trên cho thấy nhà trường là môi trường tốt nhất để tiến hành tổ chức các hoạt động GDDS. 12
  13. 1.1.2. Lí luận về hoạt động trải nghiệm 1.1.2.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng như phát huy tiềm năng sáng tạo cá nhân mình. Trong dạy học ở phổ thông hiện nay, cụm từ HĐTN được nhắc đến khá nhiều. Đây là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTN là một hoạt động quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới; là hoạt động giúp HS vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục, HĐTN còn tập trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân, năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. Đây là cơ sở để giúp HS hình thành những phẩm chất và phát triển năng lực cá nhân. Với cách hiểu về HĐTN như trên, có thể thấy bất kỳ môn học, lĩnh vực nào cũng có thể xây dựng nội dung trải nghiệm. Nội dung trải nghiệm rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn giao thông, môi trường... Giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. 1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm Đặc điểm nổi bật của HĐTN là HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn, kết hợp với kiến thức đã học, dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV để nâng cao kiến thức, hình thành phẩm chất và phát triển năng lực. Một trong những nguyên tắc của việc tổ chức HĐTN đó là gắn với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của 13
  14. địa phương nhằm “trang bị cho HS những hiểu biết về nơi sống, bồi dưỡng cho HS tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của địa phương”. HĐTN là hoạt động giáo dục theo chủ đề; được thiết kế, tổ chức, thực hiện theo hướng tích hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở, hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, giúp HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của bản thân. HĐTN có một số đặc điểm chính sau: - Về mục tiêu: HĐTN hướng đến việc hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có trong xã hội hiện đại. Trong đó, chú trọng tới việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, gắn với môi trường văn hóa, kinh tế, xã hội của địa phương để góp phần giáo dục giá trị văn hóa truyền thống địa phương cho HS. - Về nội dung: gắn kiến thức trong nhà trường với thực tiễn địa phương, tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, môn học. Những nội dung này được thiết kế thành các chủ đề giáo dục mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ đề. - Về hình thức tổ chức: HĐTN có sự đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng. Có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường, thông qua các hoạt động thực tế như: tham quan, cắm trại, tham gia trò chơi, trải nghiệm thực tế,... HS có cơ hội được trải nghiệm; nhiều lực lượng cùng tham gia chỉ đạo, tổ chức trải nghiệm với các mức độ khác nhau (GV, các chuyên gia, phụ huynh, các doanh nghiệp,...). Tương tác trong HĐTN là đa chiều. HĐTN là một trong những hoạt động được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông mới. Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học cho thấy, một trong những ưu thế của HĐTN là nâng cao nhận thức, góp phần giáo dục cho HS các giá trị văn hóa, truyền thống của địa phương; là cơ sở để gắn lí luận với thực tiễn, phát triển cho HS năng lực vận dụng kiến thức, năng lực tự học và học tập suốt đời. Đồng thời, đây chính là cơ sở để đạt được các mục tiêu giáo dục khác. 14
  15. 1.1.2.3. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt dạy học dự án, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, các cuộc thi/hội thi, hoạt động vì cộng đồng, sinh hoạt tập thể... Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Qua nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số hình thức dạy học giúp HS trải nghiệm hiệu quả khi học tập các môn học trong nhà trường phổ thông, trong đó có môn Địa lí. a. Dạy học dự án Dạy học dự án là một trong những hình thức dạy học phát huy tối đa các năng lực của người học. Bởi vì, theo quá trình học tập, HS phải tự học hỏi, nghiên cứu (theo nhóm hoặc cá nhân), kết quả học tập là những sản phẩm cụ thể mang sắc thái riêng của mỗi tác giả. Đây là một hình thức học tập mà HS có nhiều cơ hội TN. Giáo viên trong quá trình dạy học trên lớp, tùy vào điều kiện thực tế mà có thể tổ chức cho HS tham gia vào các dự án học tập, tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cụ thể ở địa phương. b. Tham quan dã ngoại, thực địa, thực tế Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; tham quan các Viện bảo tàng; dã ngoại theo các chủ đề học tập; dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… 15
  16. Hình thức tham quan có vai trò giúp HS mở rộng kiến thức, rèn luyện các kĩ năng sống, bồi dưỡng tình cảm, … là cơ sở để HS đưa ra những bài học kinh nghiệm cá nhân và định hướng hành động phù hợp. Tùy vào đặc điểm của từng địa phương, mục tiêu của từng nội dung giáo dục mà GV có thể tổ chức cho HS tham quan, thực địa, thực tế các địa điểm gắn với các đặc điểm về Địa lí tự nhiên, các hoạt động sản xuất, văn hóa ở địa phương. Kết quả HĐTN được ghi nhận là những biện pháp để bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa lịch sử từ các di tích này. c. Khảo sát nghiên cứu Địa lí địa phương Khảo sát Địa lí địa phương là một hoạt động rất cần thiết để giúp HS hiểu rõ hơn về các hiện tượng và các qui trình cụ thể, giúp HS có những khái niệm, biểu tượng rõ ràng về tự nhiên, dân cư, kinh tế của địa phương. Tùy vào điều kiện, tình hình thực tế địa phương mà GV lựa chọn vấn đề và tổ chức HS khảo sát. Giáo viên có thể tiến hành tổ chức các buổi khảo sát tập trung theo lớp (như khảo sát sự ô nhiễm nguồn nước ở một đoạn sông ở địa phương, khảo sát các xí nghiệp, nhà máy trên địa bàn địa phương…) hoặc tổ chức các hoạt động độc lập theo nhóm (khảo sát một số hoạt động nông nghiệp ở địa phương em). Về phương pháp tiến hành, HS có thể đi thực địa; điều tra tìm hiểu qua nhân dân; nghe báo cáo hoặc phân tích, tổng hợp thông tin và viết báo cáo (với những hình thức cụ thể theo yêu cầu của giáo viên) để đúc kết những bài học cần thiết thông qua trải nghiệm. d. Dạ hội Địa lí Dạ hội Địa lí là một hình thức sinh hoạt tập thể phối hợp nhiều hình thức tổ chức (văn nghệ, hóa trang, trò chơi giao lưu…) với không gian mở cho phép HS phát huy vốn kiến thức, kĩ năng cũng như sự sáng tạo cá nhân. e. Hội thi/ cuộc thi Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn 16
  17. HS tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho HS; thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi HS thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. g. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn… 1.1.2.4. Giáo dục học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm Giáo dục HS thông qua HĐTN được thể hiện trên 3 phương diện: a. Về kiến thức Giúp HS củng cố và hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, kiến thức liên quan đến đời sống KTXH của địa phương - nơi các em sinh sống. Thông qua HĐTN, HS được quan sát, tìm hiểu, trải nghiệm dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV. Qua đó, không chỉ làm phong phú kiến thức thực tiễn cho HS mà còn là cơ sở để đạt được các mục tiêu giáo dục khác. 17
  18. b. Về kĩ năng: Ưu điểm của HĐTN chính là phát triển cho HS các kĩ năng học tập. Thông qua các hoạt động được tổ chức có mục tiêu, kế hoạch, HS được tham gia trực tiếp vào hoạt động thực tiễn; từng bước hình thành kĩ năng quan sát, làm việc độc lập, làm việc nhóm, trình bày vấn đề,... năng khiếu của HS cũng được phát triển mạnh mẽ. c. Về thái độ: HS biết trân trọng những giá trị văn hóa của địa phương, của dân tộc, một số vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương. Thực tiễn dạy học cho thấy, nhiều GV chưa chú trọng đúng mức đến ý nghĩa giáo dục của HĐTN. Do vậy, yếu tố này bị xem nhẹ từ khâu xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, hình thức đến phương pháp tổ chức HĐTN. Điều này sẽ làm giảm đi hiệu quả của HĐTN, nhất là trong việc giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hình thành phẩm chất cho người học. 1.1.2.5. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm - Cần phải lựa chọn hình thức phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng đối tượng HS, nhà trường và địa phương. - Giáo viên phải theo dõi chặt chẽ, hỗ trợ các điều kiện cần thiết để HS được trải nghiệm tốt nhất. - Phải có các biện pháp đảm bảo sức khỏe, an toàn cho HS trong quá trình học. - Tổ chức hoạt động phải gắn liền với các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp, đảm bảo đánh giá được sự tiến bộ của HS (bài thu hoạch, sản phẩm cụ thể…) 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đặc điểm của học sinh THPT Các em học sinh có độ tuổi trung bình từ 15 – 19 tuổi, các em đang ở độ tuổi “trăng tròn”, tuổi “bẻ gãy sừng trâu”. Về mặt sinh lí, các em đang phát triển như người lớn nên cân nặng, chiều cao, cơ bắp đều phát triển, sức khỏe dồi dào, có thể 18
  19. hoạt động học tập với các cơ chế hoạt động của thần kinh cao cấp ở cường độ cao trong thời gian tương đối dài. Vì vậy, ở tuổi này các em rất hiếu động, tựa như lúc nào cũng muốn hoạt động không biết mệt mỏi. Về trí lực: ở độ tuổi này các em có trí nhớ khá tốt, nhận thức của các em diễn ra theo hai giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính, tư duy logic, tư duy trừu tượng đều đang dần phát triển mạnh. Về tính tình: hầu hết các em đều thể hiện cá tính rõ rệt, biết quan sát, tự đánh giá, nhận xét và bản lĩnh, có khả năng lập luận để bảo vệ ý kiến riêng của mình hoặc phản bác ý kiến của người khác. Các em có cảm nghĩ rằng mình đã lớn, do đó tự ý thức các công việc, hoạt động của bản thân nên có thể nói là các em đã có tính tự giác và trách nhiệm cao. Đây là lứa tuổi đang phát triển về tài năng tiếp thu cái mới nhanh, thông minh sáng tạo nhưng cũng rất dễ sinh ra chủ quan nông nổi, kiêu ngạo, dễ bị kích động, tính kiên nhẫn chưa cao, ít chịu học hỏi đến nới đến chốn. Thích hướng về tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ… Từ đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT, mỗi giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp với tâm lí học sinh tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả của việc tổ chức GDDS qua môn Địa lí lớp 12 - THPT. 1.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về giáo dục dân số cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn TP Vinh thông qua hoạt động trải nghiệm Mục tiêu GDDS trong nhà trường phổ thông nói chung và qua môn Địa lí lớp 12 THPT nói riêng không những cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về vấn đề dân số mà còn trang bị cho các em các kĩ năng, hình thành thái độ, hành vi cư xử đúng đắn trước các vấn đề dân số. Một bộ phận giáo viên trong các trường THPT trên địa bàn TP Vinh đã biết khai thác một cách triệt để những nội dung Địa lí có thể kết hợp được để tiến hành GDDS, đưa nội dung GDDS vào bài học một cách tự nhiên đảm bảo thực hiện mục tiêu dạy học bộ môn và mục tiêu GDDS. Một bất cập trong công tác GDDS ở các trường THPT trên địa bàn TP Vinh hiện nay đó là nhiều giáo viên còn quan niệm không đúng về ý nghĩa, vai trò của 19
  20. việc tổ chức các hoạt động GDDS qua giảng dạy môn Địa lí lớp 12 - THPT. Một số giáo viên được khảo sát cho rằng GDDS ở trường phổ thông chỉ có ý nghĩa đơn giản là làm cho học sinh biết được tình hình tăng dân số ở nước ta quá nhanh và cần phải giảm tốc độ gia tăng dân số. Như vậy, theo họ GDDS thực chất là dân số học. Do đó, GDDS chỉ dừng lại ở việc cung cấp các kiến thức dân số học, chưa hình thành được thái độ và hành vi cư xử đúng đắn trước các vấn đề dân số cho học sinh hay nói cách khác là chưa đạt tới mục tiêu cuối cùng của GDDS. Đối với trường THPT chuyên Phan Bội Châu – là trường có chất lượng giáo dục và đào tạo đứng hàng đầu của tỉnh, GDDS được áp dụng nhiều vào các môn học khác nhau trong đó có môn Địa lí. Tuy nhiên, các hoạt động GDDS vẫn còn hạn chế ở hình thức tổ chức, dẫn đến hiệu quả của các hoạt động chưa được như mong muốn. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc tổ chức hoạt động GDDS trong môn Địa lí lớp 12 – THPT cần phải chú ý tới việc lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học đề cao vai trò chủ thể của học sinh nhằm phát huy tính tự giác, khả năng sáng tạo của các em. 1.2.3. Khả năng tổ chức GDDS trong dạy học Địa lí lớp 12 thông qua hoạt động trải nghiệm 1.2.3.1. Những điều kiện thuận lợi Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã chú ý phát hiện những điều kiện thuận lợi và những cơ hội để tổ chức hoạt động GDDS qua môn Địa lí ở trường THPT. a. Mục tiêu đổi mới chương trình Địa lí Sự thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp là quy luật của quá trình dạy học. Mục đích nào thì có nội dung và phương pháp đó. Những mục tiêu đổi mới của dạy học Địa lí ở lớp 12 trong nhà trường phổ thông đòi hỏi phương pháp dạy học Địa lí phải đổi mới theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, tăng cường tính độc lập, chủ động của học sinh cũng như tạo được nhu cầu, hứng thú nhận thức của học sinh trong các giờ lên lớp. Việc xác lập các nội dung GDDS và tổ chức các hoạt động GDDS trong dạy học Địa lí 12 cũng nhằm mục tiêu góp phần đổi mới phương pháp 20
nguon tai.lieu . vn