Xem mẫu

  1. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................... 1 II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................. 2 1. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................... 2 III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ 2 1. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................... 2 2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 2 IV. TÍNH MỚI VÀ TÍNH SÁNG TẠO ............................................................. 2 1. Tính mới: ........................................................................................................ 2 2. Tính sáng tạo: ................................................................................................. 3 V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 3 1. Đọc và phân tích tài liệu:................................................................................ 3 2. Phương pháp quan sát: ................................................................................... 3 3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn:.................................................................. 3 VI. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..................... 3 1. Phạm vi của đề tài: ......................................................................................... 3 2. Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: ...................................................... 4 B. NỘI DUNG .......................................................................................... 5 I. TỔNG QUAN ................................................................................................... 5 1. Tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam năm 2020: .............................. 5 2. Những ảnh hưởng tích cực của mạng xã hội: ................................................ 6 3. Những ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội: ................................................ 7 II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 8 1. Điều tra: .......................................................................................................... 8 2. Phỏng vấn và quay camera: .......................................................................... 10 3. Khảo sát thực trạng 500 học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT Nguyễn Đức Mậu mức độ sử dụng mạng xã hội: .................................................................. 10 III. THỐNG KÊ KẾT QUẢ .............................................................................. 11 1. Kết quả khảo sát về những mặt tích cực, tiêu cực khi sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu:............................ 11 1
  2. 2. Kết quả khảo sát thực trạng về việc khi không được sử dụng mạng xã hội của học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT: .................................................... 14 3. Kết quả khảo sát thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh khối học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu phân theo hoàn cảnh gia đình: ............................................................................................................ 15 4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghiện sử dụng và sống ảo của 500 học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu do sử dụng mạng xã hội: ........ 15 4.1. Nguyên nhân chủ quan: ......................................................................... 15 4.2. Nguyên nhân khách quan:...................................................................... 15 IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP HỌC SINH NÓI CHUNG VÀ HỌC SINH THPT TRƢỜNG NGUYỄN ĐỨC MẬU NÓI RIÊNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI THEO HƢỚNG TÍCH CỰC .................................. 16 1. Giải pháp dành cho các bậc phụ huynh có con đang nghiện sử dụng mạng xã hội: .................................................................................................................... 16 2. Giải pháp phối hợp với Nhà trường, Đoàn trường:...................................... 24 2.1. Đối với Đoàn trường: ............................................................................. 24 2.2. Đối với trường THPT: ........................................................................... 30 3. Giải pháp nỗ lực đối với cá nhân từng học sinh: ......................................... 37 4. Đối với xã hội: .............................................................................................. 38 V. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP.......... 38 1. Mục đích khảo nghiệm: ................................................................................ 38 2. Đối tượng khảo nghiệm: ............................................................................... 38 3. Thời gian khảo nghiệm: ............................................................................... 38 4. Nội dung khảo nghiệm: ................................................................................ 38 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 44 1. Kết luận: ....................................................................................................... 44 2. Kiến nghị: ..................................................................................................... 44 D: TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 45 2
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhắc tới những căn bệnh thế kỷ, những căn bệnh là mối nguy hại cho cả thế giới, bạn sẽ nghĩ tới bệnh gì? Covid-19? Ung thư ? Cúm Tây Ban Nha hay AIDS? Những căn bệnh gợi đến sự đau đớn về thể xác, sự tàn phá cơ thể. Nhưng có bao giờ bạn nghĩ rằng sự tàn phá về tâm hồn, sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động mới là căn bệnh đáng sợ nhất? Nghiện sử dụng mạng xã hội là một trong những căn bệnh như thế - một căn bệnh không gây đau đớn thể xác nhưng nó lại mang đến những vô vàn nguy hại, là một sự báo động lớn cho xã hội hôm nay. Mỗi thời đại sẽ có những cách khác để liên lạc, để trao đổi thông tin. Ngày xưa con người thường viết thư và chờ đợi những bức thư phản hồi, thời gian rất rất là lâu vì khoảng cách xa xôi, vì phương tiện vận chuyển. Nhưng ngày nay với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 thì những bức thư đó được thay thế bằng những cú click, những dòng enter của các trang mạng xã hội. Trên các trang mạng xã hội như Facebook, Instragram, Zalo, Twitter...và vô số trang mạng xã hội khác nữa, việc giao tiếp trở nên quá dễ dàng, khoảng cách như được thu hẹp lại, vì thế làm sao mà chúng ta không đam mê, không yêu thích. Mạng xã hội hấp dẫn lấp lánh muôn màu sắc như thế người lớn chúng ta vướng vào còn say sưa huống chi con trẻ. Với lứa tuổi học sinh, việc tham gia mạng xã hội chính là việc được công khai hình ảnh cũng như cảm xúc của bản thân với một cộng đồng bạn bè, trường lớp hay trong một nhóm cùng sở thích tham gia. Tuổi mới lớn khiến của các em khao khát được khẳng định cái tôi, cũng như thể việc bố mẹ bắt con gái để tóc dài nhưng con thấy tóc tém mới đẹp, mới cá tính. Những xu hướng thời trang tuổi teen, cảm xúc tuổi teen, tò mò giới tính tuổi teen, cha mẹ thường phớt lờ thắc mắc của con cái và áp đặt con thì chính mạng xã hội sẽ là nơi thôi thúc các em được bày tỏ, thắc mắc và sẽ nhận được vô vàn câu trả lời, hướng dẫn. Chỉ một cái nhấp chuột là các em có thể tìm hiểu được vấn đề mà không phải nghe lời cáu kỉnh, mắng mỏ từ bố mẹ, anh chị. Hiện nay mạng xã hội đã và đang trở nên phổ biến và ngày càng đi sâu vào cuộc sống con người. Với rất nhiều người, mạng xã hội không chỉ là nơi giao lưu kết bạn, bày tỏ bản thân, liên lạc với gia đình, mà còn là một công cụ tiếp thị, đánh bóng tên tuổi, lôi kéo bạn bè. Mạng xã hội cũng là miếng đất màu mỡ tạo cơ hội phát triển tội phạm mạng. Nó không chỉ ảnh hưởng đến người dùng nhẹ dạ, mà còn kéo theo những hệ lụy cho cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình thông qua những tội phạm mạng lừa đảo. Mạng xã hội cũng chính là môi trường lý tưởng cho các “tư tưởng độc hại”, thiếu lành mạnh lan truyền, hay tạo nên những trào lưu xã hội khó kiểm soát… Bên cạnh đó tôi cũng nhận thấy ở trường tôi lâu nay và hiện tại hầu như tất cả các bạn học sinh trong trường đều có tình trạng nghiện và rất nghiện sử dụng và sống ảo trên các trang mạng xã hội. Thực tế trong sổ đầu bài các lớp hay thấy các 1
  4. thầy cô bộ môn phê học sinh lười học, không học thuộc bài, không làm bài, rồi tình trạng học sinh ngồi học ngủ gật trên lớp. Trong trường còn có nhiều học sinh đi học không chịu chép bài môn nào, bị thầy cô tịch thu điện thoại vì lén lút sử dụng điện thoại ở dưới gầm bàn. Qua việc tìm hiểu, và chứng kiến những hiện tượng các em học sinh ở trường nên tôi đã trăn trở suy nghĩ và cũng chính điều đó đã thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài “ Giải pháp giúp học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu sử dụng mạng xã hội theo hướng tích cực”. II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu và chia sẻ, hướng dẫn các em học sinh biết sử dụng các trang mạng đúng cách. Cần nhận thức rõ mặt lợi, hại của mạng xã để không là tín đồ mê muội của mạng xã hội mà là người sử dụng một cách thông minh, hiệu quả. Cần hướng tới cái tích cực, trong sáng, lành mạnh, cái đẹp, cái có ích. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu rõ mặt tích cực và tiêu cực của mạng xã hội. - Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh ở trường và thu thập thông tin từ phía các thầy cô giáo, phụ huynh học sinh và các em học sinh. - Đề xuất các giải pháp giúp các em học sinh sử dụng mạng xã hội một cách thông minh, hiệu quả và ngăn chặn những tác hại của nó. - Khảo nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề xuất trong đề tài. III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu: Thực tiễn sử dụng mạng xã hội của học sinh lớp 10, 11, 12 2. Phạm vi nghiên cứu: 500 học sinh khối 10, 11, 12 của trường THPT Nguyễn Đức Mậu IV. TÍNH MỚI VÀ TÍNH SÁNG TẠO 1. Tính mới: Mạng xã hội không phải là vấn đề gì mới, đã có rất nhiều tác giả, nhiều đề tài tìm hiểu về nó tuy nhiên đề tài về việc định hướng cho học sinh sử dụng mạng xã hội theo hướng tích cực luôn là vấn đề mang tính cấp thiết. Trong đề tài này tôi tập trung vào: - Tìm hiểu rõ mặt tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với xã hội nói chung và học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu nói riêng. - Đề ra một số biện pháp tích cực, hữu hiệu để ngăn chặn tệ nạn ham mê nghiện sử dụng và sống ảo trên mạng xã hội , giúp học sinh có suy nghĩ, thái độ và hành 2
  5. động đúng đắn trong việc sử dụng hữu ích mạng xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống của các em học sinh trong nhà trường. 2. Tính sáng tạo: Tôi đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng và những ảnh hưởng của mạng xã hội đối với học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu bằng 500 phiếu điều tra học sinh 3 khối 10, 11, 12. Tôi đã thu thập thông tin từ phía các phụ huynh và các em học sinh bằng các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp rồi quay camera để làm minh chứng cho nhật kí nghiên cứu. Đặc biệt tôi đã phỏng vấn trực tiếp những học sinh ham mê sử dụng mạng xã hội hay vào mạng trong giờ hoặc tranh thủ những giờ ra chơi để hiểu rõ suy nghĩ của các em, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp các em xa rời sử dụng mạng xã hội trong thời gian hợp lý và với mục đích đúng đắn, tích cực. Tôi cũng đưa ra nhiều biện pháp không chỉ đối với các em học sinh, phụ huynh, nhà trường, các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường, thầy cô giáo mà còn cả với chính quyền địa phương. Bản thân tôi, một người cũng đã từng dành nhiều thời gian cho sử dụng mạng xã hội. Chính vì việc nghiên cứu này mà tôi cũng đã biết sử dụng mạng xã hội theo chiều hướng tích cực hơn. Tôi mong muốn có thể giúp các em học sinh khác tránh xa ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội. Đề tài này của tôi sẽ làm tài liệu tham khảo cho các bậc cha mẹ về việc quản lí mạng xã hội của con cái sao cho thật đúng cách. V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đọc và phân tích tài liệu: Dựa trên một số tài liệu, các bài báo về tình trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh hiện nay. 2. Phƣơng pháp quan sát: Quan sát thái độ, cử chỉ, hành động của một số cá nhân học sinh, nhóm học sinh ở trường qua cách ứng xử trên mạng xã hội. 3. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Xây dựng các phiếu điều tra 500 học sinh khối 10, 11, 12, phỏng vấn trực tiếp học sinh, phụ huynh để thu thập thông tin và thống kê số liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp. VI. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi của đề tài: Tôi nghiên cứu thực trạng nghiện sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh khối 10, 11, 12 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Trong quá trình nghiên cứu còn 3
  6. nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong sự tư vấn, góp ý của hội đồng chấm để tôi hoàn thiện đề tài. 2. Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: Từ ngày 04/10/2020 đến ngày 25/03/2021. 4
  7. B. NỘI DUNG I. TỔNG QUAN Khảo sát 500 học sinh của trường cho thấy, đa số học sinh có biểu hiện tiêu cực liên quan đến sử dụng mạng xã hội là chủ yếu. Như một hồi chuông báo cảnh giác tới cha mẹ, nhà trường và toàn xã hội, mọi người hãy giúp học sinh, con em của mình phòng tránh, không để mạng xã hội tác động tiêu cực, ảnh hưởng tới nhân cách và tình hình học tập. 1. Tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam năm 2020: Theo trang web https://vnetwork.vn/news thống kê tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam như sau: Trên tổng số dân người Việt, đã có 65,00 triệu người hiện đang sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để giải trí, liên hệ bạn bè, chia sẻ khoảnh khắc, mẹo vặt cuộc sống và kể cả quảng cáo bán hàng. Số liệu được thống kê tính đến tháng 01 năm 2020. Hình 1: 65 triệu người Việt đang sử dụng mạng xã hội trong năm 2020 Nếu tính theo tỉ lệ tăng trưởng so với các năm trước đó, số người sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội tại Việt Nam đã tăng khá nhanh với con số tăng cụ thể là 5,7 triệu người (tức là tăng khoảng hơn + 9,6%). Các số liệu thống kê này được tính từ tháng 4 năm 2019 cho đến tháng 1 năm 2020. Người dùng Việt Nam dành trung bình 6 giờ 42 phút mỗi ngày để tham gia các hoạt động liên quan đến internet, người Việt Nam dùng trung bình 2 giờ 32 phút để dùng mạng xã hội, 2 giờ 31 phút để xem các stream hoặc các video trực tuyến và dùng 1 giờ 11 phút để nghe nhạc. 94% người Việt Nam sử dụng internet hàng ngày. Và 6% là số người sử dụng internet ít nhất một lần trong tuần. 5
  8. Như vậy thì ta có thể thấy rằng người dùng internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến internet quá một tuần. Và thời gian mà họ dành cho mạng xã hội như facebook là rất lớn. Theo trang báo “Hà Nội mới”, độ tuổi sử dụng mạng xã hội Facebook từ 15 đến 24 chiếm 1/3 người dùng mạng xã hội, 68% các em tự học cách sử dụng internet và 720.000 hình ảnh về xâm hại trẻ em được đăng tải internet... Thực tế này cho thấy, những thách thức hiện hữu cũng như nguy cơ đối với các em khi tham gia mạng xã hội mà không được kiểm soát... Rõ ràng, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trào lưu sử dụng mạng xã hội đã tác động mạnh mẽ đến giới trẻ, trong đó có học sinh nói chung và học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu nói riêng. 2. Những ảnh hƣởng tích cực của mạng xã hội: Những lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho chúng ta rất nhiều và tác động tích cực nếu chúng ta biết cách sử dụng chúng một cách hợp lý. Nó có thể giúp chúng ta: - Giới thiệu bản thân mình với mọi người: Chúng ta có thể giới thiệu tính cách, sở thích, quan điểm của bản thân trên mạng xã hội và nó có thể giúp chúng ta tìm kiếm những cơ hội phát triển khả năng của bản thân. - Kết nối bạn bè: chúng ta có thể biết được nhiều thông tin về bạn bè hoặc người thân bằng cách kết bạn trên mạng xã hội. Chúng ta cũng có thể gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới có cùng sở thích hay quan điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau về nhiều mặt. - Học tập mọi lúc, mọi nơi: Học sinh hoặc sinh viên có thể trao đổi thông tin học tập, thông báo lịch học, trao đổi bài, hay chia sẻ cho nhau những phần kiến thức bổ ích, các trang web và những đường link phục vụ công việc học tập, tra cứu thông tin, … - Tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kỹ năng: Việc cập nhật thông tin trong một xã hội hiện đại như hiện nay là điều nên làm và cần phải làm, nó giúp chúng ta dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau dồi những kĩ năng giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mình hơn nữa. - Kinh doanh: Bán và mua hàng online không còn xa lạ với tất cả chúng ta vì thế mạng xã hội là một môi trường kinh doanh vô cùng lí tưởng. Bạn cũng có thể dùng nó để quảng cáo cho những sản phẩm của công ty, giúp cho bạn có thể tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng. - Bày tỏ quan niệm cá nhân: Trải qua rất nhiều hoạt động căng thẳng trong cuộc sống, mỗi con người cần bày tỏ và cần nhận được sự sẻ chia để chúng ta cảm thấy thanh thản hơn. Thế nhưng việc chia sẻ vấn đề của mình ngoài đời thực đôi 6
  9. khi trở nên khó khăn với một số người ít nói. Chính vì thế việc viết ra những suy nghĩ của mình qua bàn phím máy tính sẽ giúp chúng ta giải tỏa được phần nào. 3. Những ảnh hƣởng tiêu cực của mạng xã hội: Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà mạng xã hội đã mang đến cho con người hiện nay như giúp ích cho công việc, cho việc tìm kiếm thông tin, thiết lập các mối quan hệ cá nhân hay giải trí… Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ cá nhân và cuộc sống của người sử dụng đặc biệt là cho lứa tuổi học sinh nếu không có sự định hướng tốt từ gia đình và nhà trường. * Một số tác hại của mạng xã hội nhƣ sau: - Quên mất mục tiêu cá nhân: Suốt ngày dán mắt vào smartphone, ipad hay laptop chỉ để lên mạng xã hội (chủ yếu là vào facebook) sẽ làm bạn quên đi mục tiêu của bản thân mà mình đặt ra. Bạn chẳng còn ý chí hay động lực để phấn đấu nữa chỉ vì chìm vào “ thế giới ảo” kia. Thay vì mỗi ngày rèn luyện cho mình những kỹ năng, trao dồi kiến thức thì bạn lại muốn nổi tiếng trên mạng bằng cách này cách khác, hoặc trở thành “anh hùng bàn phím” sống ảo mà sự thật ngoài đời chả có gì. - Nguy cơ bị trầm cảm: Theo các nghiên cứu cho thấy, khi tiếp xúc với mạng xã hội càng nhiều thì nguy cơ mắc bệnh trầm cảm càng cao. Hàng ngày nếu cứ “cắm đầu”vào chiếc điện thoại ở trong phòng, đắm chìm vào những dòng status, tin nhắn, comment mà quên đi việc quan tâm , trò chuyện với người thân và bạn bè xung quanh, dần dần trở nên cô lập tách biệt với nhịp sống thực tế dẫn đến trầm cảm. Đặc biệt với những người chẩn đoán mắc bệnh này từ trước thì khả năng bị càng cao hơn khi sử dụng. Bạn sẽ cảm thấy cuộc sống thật tiêu cực và bi quan khi cứ cắm đầu vào các trang mạng xã hội. - Thị lực giảm sút: Điều này là quá rõ ràng và ai cũng hiểu. Khi bạn tập trung vào màn hình liên tục trong suốt nhiều giờ liền, mắt của bạn sẽ phải làm việc cật lực và gây ra mỏi mắt. Nếu tiếp tục kéo dài, thị lực của bạn sẽ giảm rõ . Và còn việc nguy hiểm hơn nữa là sử dụng điện thoại vào đêm khuya khi đèn đã tắt hết. Theo nghiên cứu thì tỉ lệ bị bệnh về mắt hoặc đáng ngại hơn là dẫn tới mù lòa là nguy cơ cao dễ mắc phải lắm bạn nhé! - Mất ngủ: Các khảo sát cho thấy ánh sáng của màn hình phát ra khi bạn sử dụng điện thoại nhiều sẽ làm cho não đánh lừa là chưa tới giờ ngủ. Vì vậy, bạn sẽ cảm thấy khó ngủ hoặc mất ngủ khi sử dụng chúng trên giường. Tốt nhất, nên để các thiết bị điện tử xa khu vực ngủ của bạn để bảo đảm sức khỏe mình được tốt nhất. 7
  10. - Làm giảm sự tập trung: Bạn chẳng còn tập trung vào việc học được khi cứ nôn nao xem ai có đăng gì lên facebook không, hay hình ảnh của mình được bao nhiêu like rồi, …Bạn chỉ để tâm trí của mình trên trang mạng ảo đấy và rồi bạn chẳng làm được việc gì ngoài đời cả. Kể cả phụ giúp ba mẹ việc nhà hay cơm nước bạn cũng chẳng thể tập trung được. Không những thế, việc đăng hình ảnh lên mạng sẽ làm bạn đắm chìm càng sâu khi phải bắt kịp theo xu thế của mọi người (phải đăng liên tục này nọ để được chú ý đến). Nó cứ kéo bạn lún sâu ngày càng nhiều và khó để bạn dứt ra được. - Ảnh hưởng “điều xấu” trên mạng: Mạng xã hội cụ thể là facebook là nơi để mọi người kết nối với nhau, cùng chia sẽ nhưng thông tin hay kinh nghiệm của bản thân mình. Thế nhưng, ngày nay mọi người sử dụng facebook không còn đúng theo mục đích ban đầu nữa. Họ đăng lên bất cứ điều gì kể cả việc lăng nhục, hạ thấp hay hại người khác một cách thản nhiên. Những video, những bài thơ, hay chỉ là một câu nói,…cũng dễ dàng tác động tới giới trẻ hiện nay. Giới trẻ ngày càng manh động hơn, bạo lực hơn và chúng thấy điều đó là bình thường để tiếp tục đăng những “thành tựu” mà chúng đạt được lên facebook. Tóm lại, bất cứ điều gì khi sử dụng quá nhiều và không tiết độ thì đều mang lại những tác động xấu. Tốt nhất, khi hiểu được những “mối nguy hiểm” từ mạng xã hội gây ra, mỗi chúng ta nên hạn chế sử dụng chúng như một “thói quen”. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Điều tra: Tôi sử dụng phiếu điều tra để điều tra thực trạng sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT Nguyễn Đức Mậu. PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU Họ và tên:....................................................... Lớp :....................................................... Bạn hãy check vào mục mà mình chọn 1. Mức độ sử dụng mạng xã hội của bạn: □ Thường xuyên sử dụng □ Thỉnh thoảng sử dụng □ Sử dụng khi cần thiết □ Không sử dụng 8
  11. 2. Mục đích sử dụng mạng xã hội của bạn là: □ Học tập □ Giao lưu kết bạn □ Thể hiện quan điểm cá nhân không lành mạnh □ Câu like, giết thời gian □ Đăng ảnh tự sướng. 3. Khi không sử dụng mạng xã hội bạn cảm thấy □ Bực tức □ khó chịu □ Bình thường □ Không có ý kiến 4. Bạn sử dụng mạng xã hội có sự quản lí của cha mẹ hay không? □ Có □ Không Hình ảnh2: Phát phiếu điều tra tình hình sử dụng mạng xã hội 9
  12. 2. Phỏng vấn và quay camera: Phỏng vấn và quay camera các em học sinh các khối 10, 11, 12, các em học sinh ham mê mạng xã hội trong trường và mức độ quan tâm của phụ huynh học sinh đối với con em họ về việc sử dụng mạng xã hội. 3. Khảo sát thực trạng 500 học sinh khối 10, 11, 12 trƣờng THPT Nguyễn Đức Mậu mức độ sử dụng mạng xã hội: Số Phần trăm TT Mức độ sử dụng lƣợng (%) (phiếu) 1 Thường xuyên sử dụng 292 58,40 2 Thỉnh thoảng sử dụng 154 30,80 3 Sử dụng khi cần thiết 43 8,60 4 Không sử dụng 11 2,20 Bảng 1: Mức độ sử dụng mạng xã hội của học sinh 350 300 250 200 150 100 50 0 Thường xuyên sử Thỉnh thoảng sử dụng Sử dụng khi cần thiết Không sử dụng dụng Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng mạng xã hội của học sinh Từ kết quả này chúng ta có thể thấy được mức độ, nhu cầu sử dụng mạng xã hội của học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT Nguyễn Đức Mậu là rất cao. Cụ thể là trong 500 em được khảo sát thì có đến 58,4% em cho rằng mức độ sử dụng 10
  13. mạng xã hội là thường xuyên, còn 30,8% em khác lại cho rằng thỉnh thoảng mới có nhu cầu sử dụng mạng xã hội. Cũng theo khảo sát thì một bộ phận lại cho rằng lúc nào cần thiết lắm để phục vụ cho một mục đích nào đó thì mới sử dụng đến mạng xã hội, cụ thể chỉ có 8,6% em sử dụng mạng xã hội với mức độ khi cần thiết và chỉ 2,2 % em là không sử dụng mạng xã hội, một con số thật là ít ỏi. Hình ảnh 3: Đây là một trường hợp điển hình của việc nghiện vào Facebook của bạn nữ này trong một ngày mà bạn ấy đăng bài, chia sẻ bài tới 6 lần kèm theo đó là những dòng status không lành mạnh. III. THỐNG KÊ KẾT QUẢ 1. Kết quả khảo sát về những mặt tích cực, tiêu cực khi sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu: Như chúng ta đã biết ở trên, mạng xã hội có một vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội nói chung và đặc biệt là học sinh ngồi trên ghế nhà trường nói riêng. Từ việc khảo sát mức độ sử dụng mạng xã hội đã cho ta thấy được nhu cầu sử dụng mạng xã hội của các bạn ngày càng tăng đặc biệt là trong thời gian tới với việc sử dụng mang xã hội một cách như vậy ta cũng tự đặt câu hỏi các bạn học sinh vào mạng để làm gì? Nhằm mục đích và nội dung gì? Tôi đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các em học sinh lớp 10, 11, 12 và kết quả thu được như sau: 11
  14. Số Phần trăm TT Mục đích sử dụng lƣợng (%) (phiếu) 1 Học tập 272 55,62 2 Giao lưu kết bạn không quen biết 421 86,09 3 Thể hiện quan điểm cá nhân không lành mạnh 88 17,99 4 Câu like, giết thời gian 311 63,60 5 Đăng ảnh tự sướng 135 27,61 Bảng 2: Mục đích sử dụng mạng xã hội của học sinh 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 Học tập Giao lưu kết bạn Thể hiện quan Câu like, giết thời Đăng ảnh tự không quen biết điểm cá nhân gian sướng không lành mạnh Biểu đồ 2: Mục đích sử dụng mạng xã hội của học sinh Nhìn vào bảng trên chúng em thấy: Tỷ lệ các bạn sử dụng mạng xã hội vào những mục đích tiêu cực là rất cao. Cụ thể khảo sát 500 học sinh thì chỉ có 272 em sử dụng có ích nhằm phục vụ học tập, hầu hết các em tham gia mạng xã hội với mục đích giao lưu, kết bạn những người chưa quen biết rất nhiều tới 421 học sinh. Đa phần các em vào Facebook thường đăng các dòng status với nội không phù hợp với lứa tuổi học sinh 88/500 học sinh. Cũng theo kết quả khảo sát cho thấy ngoài giờ học những lúc rảnh rỗi các bạn tham gia các hoạt động thể dục thể thao hay giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà rất ít, thay vào đó số lượng các em học sinh vào mạng xã hội mục đích để thích câu like, giết thời gian rảnh rỗi tới 311 bạn và hầu như là chụp ảnh tự sướng và thích đăng lên Facebook 135 học sinh. Như vậy khá nhiều 12
  15. học sinh thích sống ảo trên mạng xã hội và lãng phí một lượng thời gian quá lớn cho mạng xã hội. Hình ảnh 4: Nguồn: Facebook của 1 số học sinh trong trường 13
  16. 2. Kết quả khảo sát thực trạng về việc khi không đƣợc sử dụng mạng xã hội của học sinh khối 10, 11, 12 trƣờng THPT: Số Phần trăm TT Cảm giác khi không sử dụng mạng xã hội lƣợng (%) (phiếu) 1 Bực tức 89 18,20 2 Khó chịu 103 21,06 3 Bình thường 215 43,96 4 Không có ý kiến 82 16,78 Bảng 3: Cảm giác khi không sử dụng mạng xã hội của học sinh Bực tức Khó chịu Bình thường Không có ý kiến Biểu đồ 3: Cảm giác khi không sử dụng mạng xã hội của học sinh Qua thống kê từ phiếu điều tra chúng ta thấy khi không được sử dụng truy cập mạng xã hội thì số lượng học sinh cảm thấy bực tức, khó chịu trong người chiếm tỉ lệ rất lớn, chứng tỏ rằng việc truy cập mạng xã hội đã trở thành như một thói quen hàng ngày “như cơm bữa” không thể nào từ bỏ được. Vì thế có nhiều em luôn ở trong tình trạng “ăn Facebook, ngủ cũng Facebook”. Và điều đó cũng chứng minh một điều rằng học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu đang ở trong tình trạng nghiện và rất nghiện sử dụng mạng xã hội. 14
  17. 3. Kết quả khảo sát thực trạng về việc sử dụng mạng xã hội của 500 học sinh khối học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu phân theo hoàn cảnh gia đình: Qua nhiều ngày đi phỏng vấn trực tiếp các bậc phụ huynh và theo phiếu khảo sát về tình hình sử dụng cũng như mức độ quản lí sử dụng mạng xã hội của phụ huynh đối với con em mình thì nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh sử dụng mạng xã hội có sự quản lý của bố mẹ ít hơn nhiều so với không có sự quản lý của bố mẹ (178/489 phụ huynh). Phụ huynh quan tâm Phụ huynh không quan tâm Biểu đồ 4: Về việc quan tâm con mình sử dụng mạng xã hội của phụ huynh 4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghiện sử dụng và sống ảo của 500 học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu do sử dụng mạng xã hội: 4.1. Nguyên nhân chủ quan: Tuổi trẻ với những suy nghĩ bốc đồng, nông nổi, thiếu sự chín chắn, các bạn không làm chủ được những hành vi, việc làm của mình, các bạn thích chạy theo những trào lưu mới trong đó có lối sống ảo ( điển hình như hiện tượng khá bảnh đang rầm rộ trong một thời gian dài qua). Mặt khác học sinh khối học sinh khối 10, 11, 12 THPT Nguyễn Đức Mậu chưa biết xác định mục đích, động cơ học tập. 4.2. Nguyên nhân khách quan: * Về phía gia đình: Ở nhiều gia đình cha mẹ chiều con không đúng cách, ít có thời gian quan tâm đến con cái, bố mẹ bận công việc nên thả lỏng con, nên các bạn sẽ ngày càng lấn sâu vào những tác hại do sử dụng mạng xã hội quá nhiều. Một lý do nữa từ phía gia đình là thiếu sự làm gương của bố mẹ khi mà trong thời 15
  18. đại 4.0 hiện nay việc trong một gia đình mỗi người một cái điện thoại tự do sử dụng là chuyện bình thường. * Về phía nhà trường: Trong trường THPT hiện nay cơ bản chỉ chú trọng dạy chữ cho học sinh. Học sinh đến trường chỉ cơ bản học văn hóa mà ít được trải nghiệm, nghiên cứu khoa học, rèn luyện đạo đức để có thể hoàn thiện về mọi mặt. * Về phía xã hội: Hiện tượng người lớn, người thân chưa gương mẫu khi sử dụng mạng xã hội, thậm chí còn sống ảo. Địa điểm kinh doanh các dịch vụ Internet còn gần các trường học. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP HỌC SINH NÓI CHUNG VÀ HỌC SINH THPT TRƢỜNG NGUYỄN ĐỨC MẬU NÓI RIÊNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI THEO HƢỚNG TÍCH CỰC Dựa vào số liệu thống kê trên, tôi nhận định rằng, gần như toàn bộ học sinh trong trường đều tham gia sử dụng mạng xã hội, trong đó phổ biến nhất là Facebook. Việc sử dụng mạng xã hội là nhu cầu chính đáng của tất cả mọi người. Lứa tuổi học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường đã ứng dụng rất tốt những tiện ích mà công nghệ mang lại, phục vụ cho cuộc sống, học tập, giải trí, giao lưu, kết bạn, chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân trong cuộc sống hàng ngày. Qua đó, các bạn khẳng định được sự năng động, thể hiện được bản thân trước bạn bè, trước xã hội. Tuy nhiên, việc sử dụng một cách lạm dụng mạng xã hội của một bộ phận không nhỏ của các em học sinh là quá đà, thiếu sự lành mạnh. Trước thực tế đó, tôi đề xuất một số giải pháp sau: 1. Giải pháp dành cho các bậc phụ huynh có con đang nghiện sử dụng mạng xã hội: Tôi thấy hiện nay trên mạng có rất nhiều phần mềm ứng dụng tiện lợi ra đời nhằm giúp bố mẹ có thể theo dõi tình trạng sử dụng điện thoại, quản lí con cái không tự tiện dùng các ứng dụng trên điện thoại. Tuy nhiên hầu hết các ứng dụng, phần mềm trên mạng hiện nay đều sử dụng tiếng anh, có cái thì cài đặt được nhưng rất khó kích hoạt để có thể dễ dàng sử dụng. Tôi tìm ra được 2 ứng dụng, phần mềm sử dụng tiếng việt, dễ cài đặt, dễ sử dụng. Hơn nữa qua quá trình phỏng vấn, điều tra các bậc phụ huynh, khi hỏi về việc quản lí con cái khi sử dụng điện thoại thì chưa có phụ huynh nào biết tới việc cài đặt các phần mềm, ứng dụng quản lí, theo dõi sử dụng điện thoại. Vì thể tôi xin phép gợi ý cho các bậc phụ huynh hãy cài đặt 2 phần mềm ứng dụng này vào điện thoại của mình để chúng ta có thể dễ dàng theo dõi quản lí tình trạng sử dụng điện thoại của con em mình. * PHẦN MỀM 1: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG. a. Giới thiệu chung 16
  19. Phần mềm tiện ích tiếng Việt dễ sử dụng chạy trên tất cả các điện thoại thông minh ( Cả iOS và Android ) giúp người dùng hoặc người quản lý người dùng điện thoại biết được các thông tin sau: * Biết số lần truy cập sử dụng các ứng dụng điện thoại trong 1 ngày * Số lần truy cập sử dụng các ứng dụng trên điện thoại trong các ngày đã qua * Thời gian (tổng số giờ) đã sử dụng các ứng dụng trên điện thoại trong ngày hôm đó * Thời gian (tổng số giờ) đã sử dụng các ứng dụng trên điện thoại điện thoại của những ngày đã qua * Giới hạn thời gian cho phép sử dụng các ứng dụng b. Cách cài đặt và cách sử dụng Nội dung Thao tác Minh họa - Tìm kiếm phần mềm thống kê Cài đặt ứng dụng trên CH Play và cài đặt - Nhắc số lần bạn mở sử dụng ứng dụng điện thoại trong ngày Ứng - Nhắc thời gian bạn đã sử dụng 1 dụng các ứng dụng điện thọai trong ngày - Ngày nhiều nhất trong 7 ngày gần đây 17
  20. - Vào danh sách giới hạn và chọn ứng dụng mình cần - Cài đặt giới hạn thời gian sử dụng. Ứng Sau khi chọn xong mình giới dụng 2 hạn bao nhiêu thời gian thì đến giờ đó hệ thống sẽ tự động hiện lên và nhắc nhở ngừng sử dụng 18
nguon tai.lieu . vn