Xem mẫu

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu:                Đổi mới dạy học là nhiệm vụ cấp bách của dạy học nói chung và  dạy học Lịch sử nói riêng, được nhà nước và ngành giáo dục quan tâm nhằm  nâng cao chất lượng dạy và học. Qua trình đổi mới diễn ra toàn diện trong đó   có đổi mới về phương pháp và hình thức dạy học. Ứng dụng công nghệ thông  tin trở  thành một việc hết sức cần thiết để  phục vụ  yêu cầu cấp bách  ấy  nhằm phát huy tính chủ  động tích cực và phát huy năng lực của học sinh.  Nhiều phương pháp và hình thức mới  được ứng dụng vào các bộ môn học và   đã mang lại những hiệu quả nhất định. Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở  nên phổ  cập và mang tính thường nhật. Trong công tác giảng dạy, CNTT có   tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ  đó mà học   sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Hiện nay, trong các môn học, chất lượng dạy và học Lịch sử trở thành  vấn đề  nóng, nhà nước và ngành giáo dục hết sức quan tâm và chú trọng.   Nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử  càng trở  thành vấn đề  hàng đầu.  Cũng phải thấy rằng, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử là sự  kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn của cả  hệ  thống phương pháp và các hình  thức trong đó mỗi hình thức và phương pháp có vai trò nhất định riêng. Lịch sử là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử  nghiệm như  các bộ  môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Lịch   sử chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và  rút ra những đánh giá nhận xét được những sự  kiện hiện tượng đã xảy ra   không hề  dễ  dàng.  Ứng dụng công nghệ  thông tin sẽ  tái hiện sinh động bức  tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá,  từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh. 1
  2. Công nghệ  thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học,   trong tất cả các khâu từ dạy­ học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Lịch sử  có đặc trưng là mối liên hệ lo gic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau  theo đúng trình tự  trước sau không thể  thay đổi. Để  nắm được bài học mới,  học sinh phải nắm được kiến thức bài cũ để  có thể liên hệ, so sánh và rút ra  đặc trưng của cả  một giai đoạn, một tiến trình lịch sử. Kiểm tra bài cũ nếu  chỉ đơn giản hỏi đáp với các câu hỏi trả lời miệng sẽ dễ nhàm chán, học sinh  không hứng thú chuẩn bị  bài cũ và đọc bài mới.  Ứng dụng công nghệ  thông  tin tạo các trò chơi trong kiểm tra bài cũ sẽ  tạo hứng thú, hấp dẫn cho học  sinh, tạo hưng phấn cho các em vào bài học mới. Một trong những  ứng dụng hiện nay được sử  dụng trong dạy và học  nói chung, dạy và học Lịch sử  nói riêng chính là phần mềm Violet. Đây là  phần mềm rất tiện dụng, hiệu quả, đa chức năng, phù hợp với giáo viên.  Hiện nay, hằng ngày giáo viên phải thực hiện hoạt động kiểm tra bài cũ  với nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động này đôi khi diễn ra như  việc bắt  buộc, cứng nhắc, không những không tạo hứng thú mà còn gây căng thẳng  cho học sinh. Lịch sử lớp 10 (cơ bản) là một trong những nội dung kiến thức  mở  đầu chương trình Lịch sử  THPT, kiến thức phong phú, hấp dẫn nhưng   cũng không dễ tiếp nhận và hiểu kĩ càng. Với tất cả những lí do trên, để góp phần vào việc đổi mới phương pháp  dạy học nói chung, dạy học Lịch sử  nói riêng, tôi chọn đề  tài: “Đổi mới   hiệu quả kiểm tra bài cũ thông qua sử dụng phần mềm Violet thiết kế trò   chơi trong dạy học Lịch sử chương II “Xã hội cổ  đại” lớp 10A9 trường   THPT Sáng Sơn” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Tên sáng kiến:  “  Đổi mới hiệu quả  kiểm tra bài cũ thông qua sử  dụng   phần mềm Violet thiết kế trò chơi trong dạy học Lịch sử  chương II “Xã hội   cổ đại” lớp 10A9 trường THPT Sáng Sơn” 2
  3. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Nhàn ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn ­ Số điện thoại: 0388982368   E_mail: Nguyenthinhangv.c3songlo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Nhàn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/09/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1  Cơ sở lí luận và của đề tài:  7.1.1  Vai trò, ý nghĩa của bộ môn Lịch sử  Sử  học là một bộ  phận không thể  thay thế  của khoa học xã hội. Môn  lịch sử  trong nhà trường có vị  trí, ý nghĩa rất quan trọng góp phần phát triển  toàn diện về trí tuệ, nhân cách cho học sinh. Đặc biệt, xuất phát từ đặc trưng  riêng của mình môn lịch sử có vai trò rất lớn trong việc giáo dục thế  hệ trẻ:   Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào  với những thành tựu dựng nước và giữ  nước của tổ  tiên để  xác định nhiệm  vụ hiện tại, có thái độ đúng đắn với sự phát triển hợp quy luật của tương lai.  Về  vai trò của lịch sử, các nhà sử  học cổ  đại Hy Lạp đã khẳng định   rằng: “Lịch sử là cô giáo của cuộc đời ”, “Lịch sử là bó đuốc soi đường đi tới   tương lai ”. Các nhà tư  tưởng thời trung đại xem lịch sử  là: “triết lí của việc   noi gương”. Có những thời kì lịch sử trở thành “bà hoàng của các ngành khoa  học”, nó có uy tín cao nhất dưới con mắt của xã hội loài người. Bởi vì, người  ta tìm thấy trong lịch sử câu trả lời cho những vấn đề quan trọng nhất của đời  sống xã hội và tinh thần. Toàn bộ  nền văn hoá chờ  đợi sự  phán xét của sử  học, và sử  học bắt đầu đóng vai trò của nhà lãnh đạo và người khuyên dạy.  Là chủ nhân của những bí mật quá khứ, lịch sử giống như người nghiên cứu  3
  4. gia hệ   ở  cung đình, đã mang lại cho nhân loại phần thưởng về  sự  hào hiệp   của mình, đã khôi phục lại bức tranh về  cuộc diễu hành thắng lợi của loài  người. Rõ ràng, vai trò của lịch sử trong đời sống xã hội là rất lớn, vì xét đến  cùng lịch sử là lịch sử  của chủ thể  hoá, là tấm gương vừa phản ánh vừa cải   tạo xã hội. Bộ môn lịch sử trong nhà trường được coi là một công cụ của việc giảng  dạy, không chỉ  có tác dụng giáo dục trí tuệ  mà còn có  ưu thế  lớn trong giáo   dục tình cảm, đạo đức nhằm phát triển toàn diện học sinh. Trong đời sống xã   hội, lịch sử đóng vai trò quan trọng, nó vừa là công cụ của công tác sư phạm,  lại có tác dụng giáo dục trí tuệ  và tình cảm, tri thức lịch sử  là một trong  những bộ  phận quan trọng nhất của nền văn hoá chung của nhân loại, và  không có bộ phận quan trọng này thì không thể coi việc giáo dục con người là  hoàn thành đầy đủ.     Mục đích của công việc dạy học lịch sử  là nhằm trang bị  cho học sinh   những kiến thức về lịch sử  thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ  sở  cho học sinh  nhận thức được sự  phát triển của quy luật lịch sử. Từ hiểu biết lịch sử quá   khứ, người học lịch sử  tự  rút ra bài học bổ  ích cho hiện tại và tương lai.   Chúng ta thấy rằng, để  đạt được mục đích trong dạy học lịch sử, yêu cầu  được đặt ra cho cả hai phía người dạy và người học: Dạy cái gì? Học để làm   gì?   Trong thời đại ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát  triển như vũ bão, thì việc giảng dạy bộ môn lịch sử nói chung và ở THPT nói  riêng càng cần được nhấn mạnh và coi trọng hơn. Bởi vì, nếu con người nắm   vững được những kiến thức lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc, họ sẽ hiểu được   sâu sắc nguồn gốc của mọi vấn đề: con người, lãnh thổ, chiến tranh, hoà   bình, tiềm năng… và giúp họ  trở thành những con người có ý thức trên hành   tinh chúng ta. Từ đó, họ ý thức, giữ gìn, phát huy những bản sắc truyền thống   4
  5. văn hoá của dân tộc mình, có trách nhiệm đối với việc bảo vệ  và xây dựng   đất nước. Để  môn lịch sử  luôn được coi trọng, phát huy được vị  trí, ý nghĩa của  mình, phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, mà yếu tố then  chốt ở đây là phải đổi mới phương pháp dạy học.  Như vậy, ý nghĩa quan trọng của việc học tập lịch sử đối với học sinh là ở  chỗ: học tập lịch sử  không chỉ  để  biết quá khứ, mà trên cơ  sở  biết quá khứ  hiểu sâu sắc hiện tại, hành động tích cực trong hiện tại, tiên đoán sự  phát   triển của tương lai và đấu tranh cho sự thắng lợi tất yếu của tương lai. Dạy   học lịch sử đạt được mục đích này chính là sự  phát huy quan điểm đúng đắn  của ông cha ta từ xưa:“Ân cố tri tân”, tức là ôn những cái cũ để hiểu cái mới. 7.1.2. Mục đích của kiểm tra bài cũ trong dạy – học Lịch sử: Vẫn biết kiểm tra bài cũ là công việc khó khăn trong kiểm tra tri thức học  sinh nhưng điều đó dĩ nhiên là hoàn toàn không phải là lí do để  tiến hành  kiểm tra một cách hình thức, qua loa với mục đích duy nhất là ghi điểm vào  sổ. Kiểm tra bài cũ là một công việc cần phải được tiến hành thường xuyên,  nội dung kiểm tra không quá phức tạp theo kiểu “đánh đố” học sinh mà cần  đơn giản để  việc kiểm tra bài cũ trở  nên nhẹ  nhàng đối với cả  học sinh lẫn   giáo viên. Đơn giản không có nghĩa là sơ  sài, bài kiểm tra đơn điệu và buồn tẻ  với   câu hỏi của giáo viên và trả  lời của học sinh nhằm tóm tắt những kiến thức   có sẵn trong sách giáo khoa và lời thầy giảng trong vở ghi. Bài kiểm tra đòi   hỏi học sinh khả  năng hiểu sâu sắc các kiến thức lịch sử  và biết vận dụng   những kiến thức đã học vào thực tiễn. Thông qua việc kiểm tra bài cũ, đánh giá kết quả  học tập của học sinh,  giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập của học sinh, đưa ra các giải pháp  5
  6. kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò,   giúp học sinh tiến bộ  và đạt được mục tiêu giáo dục, rèn luyện các kĩ năng  phân tích, đánh giá, nhận xét, đi sâu tìm hiểu bản chất của một hay nhiều sự  kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, thông qua đó giáo dục học sinh ý thức tự  học, biết vươn lên lên trong học tập, giáo dục học sinh tình yêu quê hương  đất nước, lòng tự  hào dân tộc từ  đó học sinh xác định được vai trò, trách  nhiệm của mình trong tương lai, giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã   học vào cuộc sống thực tiễn. Đó chính là tác dụng của việc kiểm tra bài cũ  theo phương pháp đổi mới. Như vậy kiểm tra là tiền đề của đánh giá, là khâu  không thể thiếu được trong quá trình dạy học.  a. Mục đích: ­ Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập: + Qua việc kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể  biết được trình độ  tiếp thu   kiến thức và những kĩ năng môn học lịch sử của học sinh so với yêu cầu của  chương trình cũng như sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập nhằm  thúc đẩy tính tích cực, hứng thú học tập nơi học sinh. + Kiểm tra bài cũ giúp học sinh phát hiện những sai sót cần bổ sung, điều  chỉnh trong quá trình học tập đồng thời cũng hệ  thống được kiến thức trọng   tâm của bài học trước. ­ Phân loại, xếp loại học sinh: + Công khai hóa các nhận định về  năng lực và kết quả  học tập của mỗi  học sinh và mỗi tập thể lớp, tạo cơ hội để các em phát triển kĩ năng tự đánh   giá để nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên các em học tập.  Đồng thời, qua đó giáo dục học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học   tập, rèn luyện việc tu dưỡng đạo đức, có thêm niềm tin ở sức lực, khả năng  của mình. 6
  7. + Giúp giáo viên có cơ sở nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình,  tự  điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy học không ngừng nâng cao chất  lượng dạy học bộ môn. Như  vậy kiểm tra bài cũ học sinh là một việc làm cần thiết, phức tạp   nhưng rất quan trọng không thể  thiếu trong quá trình dạy học, truyền đạt   kiến thức mới. Nó chính là động lực thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động dạy ­  học, đây cũng là nhân tố kích thích học sinh học tập vươn lên. Việc đánh giá  càng chính xác càng giúp giáo viên hoàn thiện, cải tiến phương pháp và hình  thức dạy học sao cho đem lại hiệu quả  cao nhất. Ngược lại nếu giáo viên  xem nhẹ  việc kiểm tra bài cũ sẽ  dẫn tới hậu quả  buông lỏng quá trình dạy  học, không động viên thúc đẩy học sinh tự vươn lên trong quá trình học tập. b. Ý nghĩa của việc kiểm tra bài cũ:  ­ Đối với học sinh: + Về kiến thức: Đánh giá trình độ, khả năng tiếp nhận kiến thức lịch sử  của học sinh, về cơ bản chúng ta đánh giá khả  năng  Biết (ghi nhớ, thuộc sự   kiện), Hiểu (bản chất sự  kiện) và Vận dụng kiến thức trong quá trình học  tập, thực hành. Trong một câu hỏi có thể bao gồm cả 3 cấp độ: biết, hiểu và  vận dụng. + Về  giáo dục: Nếu việc kiểm tra được thực hiện nghiêm túc sẽ  có tác  dụng rất lớn đóng góp hình thành những phẩm chất tốt đẹp, ý chí tự  giác  vươn lên trong học tập, củng cố lòng tin vào khả  năng của mình, nâng cao ý  thức tự  giác, khắc phục tính chủ  quan, tự  mãn … rèn luyện được những   phẩm chất cao đẹp cho học sinh từ  những bài học kinh nghiệm quý báu của   cha ông trong công cuộc dựng nước và giữ nước + Về  kĩ năng: Thông qua việc kiểm tra bài cũ và các hình thức kiểm tra  bài cũ học sinh có điều kiện rèn luyện các kĩ năng tư duy trí tuệ  từ đơn giản   đến phức tạp: biết tái hiện sự  kiện, hiện tượng lịch sử; hiểu sâu sắc các sự  7
  8. kiện, hiện tượng lịch sử qua đó vận dụng khả năng thực hành, phân tích, tổng  hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa từ đó rút ra quy luật và bài học lịch sử …  Kiểm tra được thực hiện tốt sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, biết vận  linh hoạt các kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. 7.1.3. Tổng quan về phần mềm Violet và ứng dụng trò chơi trong dạy học:  Hiện nay trên thị trường công nghệ thông tin có rất nhiều phần mềm  ứng dụng dụng để giảng dạy cho học sinh. Chủ yếu các phần mềm này là  của các nước ngoài, giao diện tương tác bằng tiếng Anh. Với thực tế của nền  giáo dục Việt Nam các phần mềm này người sử dụng  chủ yếu là giáo viên  thiếu kiến thức tin học và trình độ tiếng Anh. Vì vậy,  việc sử dụng các phần  mềm này rất là khó khăn.  Trên cơ sở đó để giúp cho các giáo viên sử dụng  phần mềm tiếng Việt, một phương án hữu hiệu đã được đưa ra. Đó chính là  phần mềm Violet. Đây là phần mềm bằng tiếng Việt trợ giúp soạn các bài  giảng. Nó có những tính năng hoàn chỉnh và trợ giúp thiết kế bài giảng trong  chương trình phổ thông. Các hiệu ứng không thua kém gì so với phần mềm  Powerpoint. Violet phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể xây dựng các  bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả so với các vụ khác  tạo ra các bài giảng của gái viên. Hình ảnh chuyển động tương tác phù hợp  với học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông. Trong đó, nhiều ứng dụng  có sẵn trong đó có cả sử dụng trò chơi.              Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng  được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với  các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm  thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh từ tiểu  học đến THPT. Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for  Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). 8
  9. Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng  dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn  bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt  hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh,  tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người  dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh  hơn so với Powerpoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file  Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v… VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng  được các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So  với các phần mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng  có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh  cấp phổ thông các cấp. * Thân thiện, dễ sử dụng * Giao diện tiếng Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những người không  chuyên tin học, không giỏi ngoại ngữ. * Chức năng soạn thảo phong phú * Cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản, công thức toán, âm thanh,  hình ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương tác, v.v... * Nhiều mẫu bài tập được lập trình sẵn * Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, điền  khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v... * Nhiều giao diện khác nhau * Cho phép giáo viên chọn lựa giao diện bài giảng phù hợp với bài học và ý  thích của mình. * Tạo sản phẩm bài giảng trực tuyến 9
  10. * Cho phép xuất bài giảng ra thành phần mềm chạy độc lập, hoặc thành một  trang web để chạy trực tuyến qua Internet. 7.2. Cách cài đặt phần mềm Violet và ứng dụng trò chơi. 7.2.1 Cách cài đặt phần mềm Với nhiều hiệu ứng đẹp mắt, giao diện màu sắc trực quan, rõ ràng và dễ  quan sát, cộng thêm hệ  thống kiến thức được phân chia cụ  thể  cho từng đối  tượng, môn học...  ViOLET thực sự là công cụ hỗ trợ học tập không thể thiếu  hiện nay. Tuy nhiên, hiện tại ViOLET mới chỉ có hai phiên bản ViOLET cho  Windows. Cách tải ViOLET cho máy tính Bước 1: Các bạn truy cập vào đường dẫn trên, kích vào nút Tải về và chọn  một đường dẫn tải Violet tương ứng. http://bachkim.vn/phan­mem­violet Nháy chuột vào Tải về. Chọn Run, Tiếp tục cho đến khi Kết thúc. 10
  11. 11
  12. 7.2.2 Ứng dụng Violet tạo trò chơi để kiểm tra bài cũ trong chương II, “Xã   hội cổ đại”, Lịch sử 10 12
  13. 7.2.2.1 Trò chơi Ô chữ: Bước 1: Nháy chuột vào Tùy chọn, Chức năng mới, các chức năng đã có, nháy  chuột vào Bài tập ô chữ Bước 2: Chuẩn bị  nội dung câu hỏi phục vụ  cho trò chơi để  kiểm tra bài cũ,   chuẩn bị  bài mới. Phần này giáo viên có thể  căn cứ  vào tình hình nhận thức   13
  14. của học sinh để lựa chọn các câu hỏi phù hợp với các hình thức trò chơi phù  hợp. Chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (cơ bản) bao gồm 2 bài học, tiến hành  trong 4 tiết học. Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông (2 tiết) Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô – ma (2 tiết) Với kiến thức bài 3, “Các quốc gia cổ đại phương Đông”, giáo viên thiết kế  trò chơi ô chữ  Bước 1: Mở Violet, Bấm vào cộng để thêm thông tin bài tập. Nhập các thông  tin về Chủ đề, mục, Tiêu đề màn hình.   Bước 3: Nhập các câu hỏi và đáp án tương ứng theo hướng dẫn. Sau mỗi câu   hỏi, cần thêm câu hỏi vào dấu +, bỏ câu hỏi vào ­. Chú ý, vị trí chữ là chữ cái  nằm trong ô hàng dọc cần ghi nhớ. Ví dụ: Từ trả lời: Công xã Từ trên ô chữ: Xã  14
  15. Vị trí chữ: 1 (muốn lấy chữ cái X, đây là chữ cái số 1 nên sẽ điền là 1)  Khi cần thêm các câu hỏi, giáo viên bấm chuột vào + và bổ  sung câu  hỏi như thao tác trên. Khi cần bỏ câu hỏi tích câu hỏi và bấm vào – Giáo viên lần lượt nhập các câu hỏi ô chữ theo yêu cầu nội dung, chỉnh   sửa phù hợp. Sau khi hoàn thành, giao viên sẽ có phần như sau: 15
  16. Bước 4: Sau khi xong tất cả các câu hỏi, vào Bài giảng, Lưu và chọn nơi lưu  dữ liệu. Khi cần sửa bài, vào Nội dung, Chỉnh sửa (F6) và thao tác như trên. 7.2.2.2 Trò chơi “Cóc vàng tài ba” Bước 1: Vào +, sau đó nháy chuột vào Công cụ, lựa chọn trò chơi phù hợp   Cóc vàng tài ba. Bước 2: Nhập các thông tin trò chơi, chỉnh sửa các thông tin điểm, thời gian.   Kiểu câu hỏi. Giáo viên bổ sung Câu hỏi, Các phương án trả  lời và lựa chọn   phương án đúng. 16
  17. Sau khi hoàn thiện, giáo viên nháy chuột vào Đồng ý. Sau đó vào Bài giảng và   Lưu lại.  Sau đó, giáo viên lưu file và chỉnh sửa cho phù hợp, đóng gói như phần ô chữ. ­ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  + Sáng kiến có thể áp dụng với tất cả các đối tượng học sinh với các trình độ  nhận thức khác nhau. 17
  18. + Các câu hỏi có thể lựa chọn các câu hỏi trắc nghiệm với đáp án đúng nhất,  có sự phân hóa các dạng câu hỏi với các mức độ nhận thức khác nhau. Vì vậy, sáng kiến có thể áp dụng phổ biến với nhiều học sinh, nhiều lớp. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: phòng học có ­ Máy chiếu ­ Máy tính 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tác giả: Để thực nghiệm kết quả ứng dụng sáng kiến, trong năm học trước (năm học   2017­ 2018), tôi vẫn áp dụng kiểm tra miệng theo hình thức truyền thống, ở  chương II, “ Xã hội cổ  đại”, Lịch sử  10 (Cơ  bản),  lớp 10A9 (2 lớp đều là  10A9, với khả năng nhận thức tương đương), kết quả như sau: ­ Số lượng học sinh được kiểm tra: 07 học sinh/40 học sinh. ­ Có hoạt động nhóm khí tham gia: không ­ Thời gian: 5­ 10 phút (đáp ứng yêu cầu phân phối thời gian từng hoạt động   lên lớp) ­ Hình thức: Câu hỏi tự luận ­ Kết quả: + Điểm kiểm tra miệng chương II, “ Xã hội cổ  đại”, Lịch sử  10 (Cơ  bản),   lớp 10A9 Số   HS  Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên  tham   gia  trung  kiểm   tra:  bình 7 Số   lượng  2 2 1 1 1 5 (học sinh) 18
  19. Tỉ lệ (%) 28,6 28,6 14,28 14,28 14,29 71,4 + Kết quả đánh giá 15 phút chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 cơ bản Số   HS  Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên  tham   gia  trung  kiểm   tra:  bình 40 Số   lượng  12 16 8 4 0 36 (học sinh) Tỉ lệ (%) 30 40 20 10 0 90 Năm học 2018­ 2019, sau khi áp dụng phương pháp kiểm tra bài cũ mới   với bài tập Ô chữ  và Cóc vàng tài ba ở  chương II, “ Xã hội cổ  đại”, Lịch sử  10 (Cơ bản), kết quả như sau: ­ Số lượng học sinh được kiểm tra: 11 học sinh/40 học sinh. ­ Có hoạt động nhóm khí tham gia thi: Theo các tổ, phần thi ô chữ ­ Thời gian: 5­ 7 phút (đáp  ứng yêu cầu phân phối thời gian từng hoạt động  lên lớp) ­ Hình thức: Câu hỏi trắc nghiệm, phù hợp với hình thức thi mới hiện nay, thi   trắc nghiệm. ­ Kết quả: + Điểm kiểm tra miệng chương II, “ Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 (Cơ bản): Số   HS  Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên  tham   gia  trung  kiểm   tra:  bình 11 Số   lượng  5 5 1 0 0 11 (học sinh) 19
  20. Tỉ lệ (%) 45,5 45,5 9 0 0 100 + Để  đánh giá hiệu quả  dạy học một cách khách quan và chính xác hơn kết  hiệu quả dạy học, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút  với các nội  dung kiến thức được áp dụng phần kiểm tra bài cũ theo phương pháp và hình  thức mới:   Kết quả đánh giá 15 phút chương II, “Xã hội cổ đại”, Lịch sử 10 cơ bản Số   HS  Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trên  tham   gia  trung  kiểm   tra:  bình 40 Số   lượng  18 17 4 1 0 11 (học sinh) Tỉ lệ (%) 45 42,5 10 2,5 0 97,5 Từ kết quả thực nghiệm trên, có thể khẳng định, kiểm tra bài cũ thông  qua   sử   dụng   phần   mềm   Violet   thiết   kế   trò   chơi   trong   dạy   học   Lịch   sử  chương II “Xã hội cổ  đại” lớp 10A9 trường THPT Sáng Sơn mang lại kết   quả, hiệu quả học tập tốt hơn cho học sinh. Từ đó, kết quả dạy và học Lịch  sử được cải thiện. Hơn nữa, phương pháp và hình thức kiểm tra mới giúp tạo  hứng thú cho học sinh hơn trong quá trình học tập môn Lịch sử, ngay từ  khi   vừa bước vào cấp học THPT. 11. Danh sách những tổ  chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp dụng   sáng kiến lần đầu (nếu có): Số  Tên cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến  1  Trần Thị Nguyên An 10A9 Phương pháp giảng dạy  2  Nguyễn Việt Anh 10A9 Phương pháp giảng dạy 20
nguon tai.lieu . vn