Xem mẫu

  1. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày 04/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...”. Một trong những nhiệm vụ đặt ra trong nghị quyết đó là coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, bởi suy cho cùng sản phẩm cuối cùng của Giáo dục - Đào tạo chính là chất lượng người học có đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội hay không. Năm học 2020- 2021, chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được đưa vào thực hiện ở lớp 1, bậc tiểu học, và tiếp tục cho các lớp, các cấp học khác ở những năm tiếp theo. Trước yêu cầu đổi mới, dạy học theo chủ đề giúp học sinh hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức, học sinh có thể tiếp nhận kiến thức ngay khi thực hiện nhiệm vụ học chứ không phải sau khi học; Giáo viên không còn phải chịu áp lực về thời gian trong mỗi tiết học như trước đây, giáo viên đóng vai trò cố vấn, điều hành, tổ chức hoạt động học cho học sinh. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên là một vấn đề chưa bao giờ bớt nóng, đây là một vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh hoạt, sản xuất, tính mạng, tài sản của con người. Là một giáo viên giảng dạy môn địa lí, môn học mà không ít phụ huynh, học sinh có tâm lý xem đây là môn phụ, tôi thiết nghĩ, việc dạy học theo hướng phát huy phẩm chất, năng lực học sinh, dạy học gắn liền với thực tiễn, để học sinh trực tiếp tìm hiểu và biết được đặc điểm tài nguyên, thực trạng môi trường ở địa phương không những giúp nâng cao chất lượng giáo dục, mà còn giúp học sinh có những hành động thiết thực để bảo vệ tài nguyên môi trường, qua đó các em yêu thích môn địa lí hơn và đánh giá đúng tầm quan trọng của môn học. Từ những vấn đề được trình bày ở trên, qua thực tiễn kinh nghiệm giảng dạy tôi đã xây dựng sáng kiến kinh nghiệm đề tài: “Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Nghiên cứu: “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12”. Nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính hứng thú trong học tập, góp phần hình thành một số phẩm chất năng lực của học sinh; Hình thành ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh, đồng thời lan tỏa ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai trong cộng đồng. 1
  2. 1.2.2. Đề tài có ý nghĩa Tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, phát triển tư duy sáng tạo, và niềm đam mê trong học tập, đồng thời hiểu thêm về nơi mình sinh sống có những thế mạnh khó khăn gì về tự nhiên, từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ và phòng tránh. Thông qua các nội dung học giúp các em hoàn thiện hơn về kĩ năng quan sát xử lí thông tin, phân tích tổng hợp, so sánh... qua đó phát triển trí tuệ cho các em. Mặt khác sự hợp tác trong quá trình học tập giúp các em rèn luyện kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, trình bày, lắng nghe, hợp tác,.. Như vậy dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh hiệu quả hơn dạy học truyền thống. 1.2.3. Điểm mới của đề tài . - Học sinh trực tiếp quan sát, khảo sát, lấy mẫu tài nguyên ( đất), nêu hiện trạng sử dụng, giải pháp bảo vệ từng loại đất tại địa phương. - Học sinh trực tiếp đi khảo sát, chụp ảnh một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường ở địa phương, từ đó nêu thực trạng và đề xuất giải pháp. - Học sinh viết đoạn văn ngắn, viết kịch, đóng kịch, làm video tuyên truyền bạn bè và cộng đồng bảo vệ tài nguyên, môi trường. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Tìm hiểu những kiến thức cốt lõi về tài nguyên, môi trường. - Vận dụng quy trình xây dựng và thực hiện dạy học theo chủ đề gắn với thực tiễn. - Vận dụng phương pháp dạy học trên dự án. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 12 tại đơn vị công tác trong năm học 2019 -2020 và 2020- 2021. - Nghiên cứu: “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12” - Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 12, áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát, điều tra, phân tích tổng hợp, thống kê, phỏng vấn, thuyết trình. 2
  3. Phần II.NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Trong dạy học, vấn đề vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học, luôn đổi mới để phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội, phù hợp đối tượng học sinh là điều vô cùng quan trọng. Trong những năm qua, ngành giáo dục nước ta đã đẩy mạnh rất nhiều hoạt động đổi mới làm tiền để cho việc thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018. Rất nhiều đề tài về dạy học theo chủ đề, dạy học gắn liền với tực tiễn,dạy học liên môn, stem... đã được nghiên cứu như: “ Dạy học theo chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên. Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” của tác giả: Nguyễn Thị Hồng; “ Thiết kế bài học sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong chương trình địa lí 12 THPT hiện nay theo dạy học phân hóa” của tác giả: Trịnh Thị Bích Hằng, “ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh THCS” của trường THCS Vĩnh Lộc... Mỗi đề tài, đề cập một khía cạnh khác nhau trong quá trình đổi mới dạy học, tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp cụ thể cho việc dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên, chương trình địa lí 12 ban cơ bản. Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài Sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Địa lí trong trường THPT hiện nay. 1.2. Cơ sở lý luận. 1.2.1. Một số vấn đề về dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 1.2.1.1.Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất năng lực a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục cần bao gồm các nội dung chính, cốt yếu. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” 3
  4. được những việc cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc không biết. Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL. c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù ứng với từng nội dung trải nghiệm cụ thể. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn học, HĐGD phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư. d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng, kĩ năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua dạy học tích hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề. Nói khác đi, dạy học, giáo dục tích hợp tạo cơ hội cho HS tiếp cận vấn đề toàn diện, từ đó HS phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết tương ứng. e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt 4
  5. hiệu quả cao. Dạy học, giáo dục phân hóa đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn học, chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của PC, NL hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp. f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. 1.2.1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực. a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập là việc GV sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số. Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết. b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp 5
  6. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu hiện ở việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời Gian, suy nghĩ… vào việc chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu. c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc GV lưu tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ đó hướng dẫn HS kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp với đặc thù của từng môn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển NL tự chủ và tự học. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định PC, NL và để cống hiến. d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác. 1.2.1.3.Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực. a.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực chung. - Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; b.Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Thành phần Biểu hiện năng lực NHẬN THỨC KHOA HỌC ĐỊA LÍ Nhận - Sử dụng được bản đồ địa hình kết hợp với địa bàn để xác định vị trí thức thế của một điểm trên thực địa; xác định được vị trí của một sự vật, hiện 6
  7. giới theo tượng địa lí trên bản đồ. quan - Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, phát triển điểm kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. không gian - Xác định và lí giải được sự phân bố các đối tượng địa lí. - Sử dụng được lược đồ trí nhớ để mô tả nhận thức về không gian; sử dụng bản đồ hoặc lược đồ để trình bày về mối quan hệ không gian của các đối tượng địa lí; phát hiện, chọn lọc, tổng hợp và trình bày được đặc trưng địa lí của một địa phương; từ đó, hình thành ý niệm về bản sắc của một địa phương, phân biệt các địa phương với nhau. - Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và phân bố của một số yếu tố hoặc thành phần tự nhiên; một số đặc điểm của sự vật, hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất và ở lãnh thổ Việt Nam; phát hiện và giải thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa Giải thích phương. các hiện - Giải thích được các sự vật, hiện tượng; sự phân bố, đặc điểm, quá tượng và trình phát triển về kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực và ở Việt quá trình Nam. địa lí - Giải thích được các sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội trên cơ sở vận dụng mối liên hệ và tác động của tự nhiên. - Giải thích được những hệ quả (tích cực, tiêu cực) do con người tác động đến môi trường tự nhiên; giải thích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. TÌM HIỂU ĐỊA LÍ - Tìm kiếm, chọn lọc được thông tin từ các văn bản tài liệu phù hợp với nội dung, chủ đề nghiên cứu; sử dụng được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, quá trình địa lí; lập được bộ sưu tập hình ảnh (bản giấy và bản kĩ thuật số). Sử dụng - Đọc được bản đồ để khai thác thông tin, kiến thức cần thiết; khai các công thác được các kênh thông tin bổ sung (biểu đồ, tranh ảnh,...) từ bản cụ địa lí đồ, atlat địa lí; đọc được lát cắt địa hình; sử dụng được một số bản đồ học thông dụng trong thực tế. - Thực hiện được một số tính toán đơn giản (tính GDP bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế,...); nhận xét, phân tích được bảng số liệu thống kê; xây dựng được bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số liệu; vẽ được một số loại biểu đồ thể hiện 7
  8. động thái, cơ cấu, quy mô,... của đối tượng địa lí từ số liệu đã cho. - Nhận xét được biểu đồ và giải thích; đọc hiểu các sơ đồ, mô hình địa lí. - Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; sử dụng được những kĩ Tổ chức năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: quan sát, học tập ở quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược đồ, sơ đồ,... trình bày thực địa được những thông tin thu thập được từ thực địa. Khai thác - Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hoá được các thông tin địa Internet lí cần thiết từ các trang web; đánh giá và sử dụng được các thông tin phục vụ trong học tập và thực tiễn. môn học VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC - Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn tin cậy để cập nhật số Cập nhật thông liệu, tri thức về thế giới, khu vực, đất nước, về xu hướng phát tin và liên hệ triển trên thế giới và trong nước; liên hệ được thực tế địa thực tế phương, đất nước,... để làm sáng rõ hơn kiến thức địa lí. - Trình bày ý tưởng và xác định được cụ thể chủ đề nghiên Thực hiện chủ đề cứu ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí vào học tập khám việc nghiên cứu chủ đề, viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình phá từ thực tiễn bày kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau. Vận dụng tri - Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết thức địa lí giải một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng quyết một số vấn xử phù hợp với môi trường sống. đề thực tiễn 1.2.2. Tài nguyên môi trường. 1.2.2.1.Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí...). Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của môi trường, có quan hệ chặt chẽ với môi trường. 1.2.2.2. Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo nhằm tạo quan hệ mật thiết với nhau, chúng bao quanh con người và có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người, thiên nhiên. 1.2.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên , bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển 8
  9. Như chúng ta đã biết, tài nguyên hữu hạn , con người khai thác sẽ cạn kiệt, tài nguyên vô tận, con người khai thác, không bảo vệ thì sẽ suy giảm chất lượng. Trong tự nhiên, mỗi thành phần tồn tại đều có vai trò của nó, khi một thành phần mất đi, hoặc bị suy giảm chất lượng sẽ dẫn tới sự mất cân bằng sinh thái, chất lượng môi trường suy giảm. Môi trường chính là không gian sống của con người, muốn xã hội loài người phát triển bền vững thì chúng ta cần phải có một môi trường sống trong lành, những gì mà thế hệ hiện tại được hưởng từ tự nhiên không làm ảnh hưởng tới thế hệ tương lai.Vì vậy, sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường là điều kiện phát triển bền vững của xã hội loài người. Việc bảo vệ tài nguyên môi trường cần có sự chung tay của toàn nhân loại. 1. 2.3 Dạy học theo chủ đề. 1 2.3.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn dược đề cập đến trong các môn học hoặc trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học hiện nay có thể là: - Chủ đề dạy học trong một môn học. - Chủ đề tích hợp liên môn hay chủ đề liên môn. 1.2.3.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học Để xây dựng một chủ đề dạy học đảm bảo tính khoa học và đáp ứng mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Xác định chủ đề. Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề. Bước 3: Xây dựng bảng mô tả. Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập. 9
  10. Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề. Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề. Thiết kế tiến trình dạy học: - Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tòi sáng tạo. Với mỗi hoạt động cần có: Mục đích; Nhiệm vụ học tập của học sinh; Cách thức tiến hành 1. 2.3.3. Tổ chức dạy học chủ đề. - Xây dựng chủ đề dạy học. - Biên soạn câu hỏi/bài tập. - Thiết kế tiến trình dạy học. Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước như sau: + Chuyển giao nhiệm vụ học tập. + Thực hiện nhiệm vụ học tập. + Báo cáo kết quả và thảo luận. + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 1. 2.4. Dạy học dựa trên dự án. 1.2.4.1. Khái niệm. Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Điều kiện sử dụng: - Dạy học các nội dung gần gũi với thực tiễn, có nhiều nội dung thực hành. - Đòi hỏi thời gian phù hợp, tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong vài buổi, vài tuần học... 1. 2.4.2. Lưu ý. - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. 10
  11. - Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. - Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật của vật lí hay vận dụng các kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính xác, chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, thuyết vật lí). 1.2.4.3. Các bước tổ chức dạy học dự án. Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Chuẩn bị - Xây dựng bộ câu hỏi định - Làm việc nhóm để lựa chọn - Đề xuất ý tưởng và hướng: xuất phát từ nội dung chủ đề dự án. chọn đề tài. học và mục tiêu cần đạt được. - Xây dựng kế hoạch dự án: - Chia nhóm và nhận - Thiết kế dự án: xác định lĩnh xác định những công việc nhiệm vụ. vực thực tiễn ứng dụng nội cần làm, thời gian dự kiến, dung học, ai cần, ý tưởng và vật liệu, kinh phí, phương - Lập kế hoạch thực tên dự án. pháp tiến hành và phân công hiện nhiệm vụ. - Thiết kế các nhiệm vụ cho công việc trong nhóm. HS: làm thế nào để HS thực - Chuẩn bị các nguồn thông hiện xong thì bộ câu hỏi được tin đáng tin cậy để chuẩn bị giải quyết và các mục tiêu thực hiện dự án. đồng thời cũng đạt được. - Cùng GV thống nhất các - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ tiêu chí đánh giá dự án. GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 2. Thực hiện dự án - Theo dõi, hướng dẫn, đánh - Phân công nhiệm vụ các Học sinh thực hiện giá HS trong quá trình thực thành viên trong nhóm thực nhiệm vụ với các hiện dự án hiện dự án theo đúng kế hoạt động: - Liên hệ các cơ sở, khách hoạch. 11
  12. - Đề xuất các phương mời cần thiết cho HS. - Tiến hành thu thập, xử lý án giải quyết. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo thông tin thu được. - Nghiên cứu tài liệu điều kiện thuận lợi cho các - Xây dựng sản phẩm hoặc em thực hiện dự án. bản báo cáo. - Tiến hành các thí nghiệm. - Bước đầu thông qua sản - Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ phẩm cuối của các nhóm HS. khi cần. - Trao đổi và hợp tác trong nhóm - Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác. 3. Báo cáo và đánh - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Chuẩn bị tiến hành giới giá dự án buổi báo cáo dự án. thiệu sản phẩm. - Học sinh thu thập - Theo dõi, đánh giá sản phẩm - Tiến hành giới thiệu sản kết quả, công bố sản dự án của các nhóm. phẩm. phẩm trước lớp. - Tự đánh giá sản phẩm dự - Tiến hành đánh giá án của nhóm. và rút kinh nghiệm - Đánh giá sản phẩm dự án để thực hiện dự án của các nhóm khác theo tiêu tiếp theo. chí đã đưa ra. 1.2.5. Dạy học gắn liền với thực tiễn. 1.2.5.1. Dạy học gắn liền với thực tiễn Như chúng ta đã biết hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Hoạt động trải nghiệm không đơn thuần tại các cơ sở thực tiễn mà có thể trải nghiệm trên nhiều phương tiện khác nhau. 1.2.5.2. Tổ chức tham quan thực tiễn. * Mô tả hình thức 12
  13. Giáo viên tổ chức cho học sinh từng lớp hoặc chia nhóm, trực tiếp ra đồng của các xã gần địa bàn trường đóng ( nếu được sự đồng ý của cấp trên, của phụ huynh và có đủ kinh phí thì tổ chức cho học sinh đi xa hơn), lấy mẫu đất, chụp ảnh đồng ruộng, trực tiếp đến các nơi tập kết rác thải của địa phương...chụp ảnh, quay video. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học tập môn học. * Tiến trình - Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên của địa phương liên quan đến chủ đề.Trực tiếp ra thực tiễn quan sát, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học. - Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học tại thực tiễn theo kế hoạch. * Một số lưu ý: Giáo viên nên sắp xếp thời gian tham quan thực tiễn hợp lý. 1.3. Cơ sở thực tiễn. 1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát. Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An. Phía Nam giáp huyện Nghi Lộc, Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Yên Thành, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện Diễn Châu có diện tích 30500 ha, dân số 273 556 người (2017). Diễn Châu hiện có 37 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn, 36 xã, số trường THPT trên toàn huyện là 8 trường. Để tìm hiểu thực trạng dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh chủ đề “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 20 GV và 330 HS lớp 12 tại 05 trường THPT (Nguyễn Xuân Ôn, Diễn Châu 2, Diễn Châu 3 Diễn Châu 4, Diễn Châu 5) từ tháng 9 /2019 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng 1.1: Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Diễn Châu TT Trường THPT Số lượng GV Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ HS % 1 Nguyễn Xuân Ôn 3 15 40 12,1 2 Diễn Châu 2 5 25 60 18,1 3 Diễn Châu 3 4 20 105 31,8 4 Diễn Châu 4 4 20 90 27,3 5 Diễn Châu 5 4 20 35 10,7 Tổng số 20 100% 330 100% 13
  14. 1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” 1.3.2.1. Kết quả điều tra từ GV Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng “ Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất cần Không Cần thiết thiết cần thiết Việc phát triển phẩm chất, năng lực học cho học sinh qua 96% 4% 0% 1 chủ đề có cần thiết hay không? Thầy (cô) có chú trọng thiết Rất chú Chú trọng Không kế các hoạt động học nhằm trọng chú trọng phát triển phẩm chất năng lực 5% 45% 55% 2 học sinh qua chủ đề không? Thầy (cô) chọn hình thức nào Kiểm tra Dạy kiến thức Chuẩn bị để tổ chức dạy học phát triển đánh giá mới bài ở nhà 3 phẩm chất năng lực học sinh 20% 35% 45% qua chủ đề? Phương pháp hoặc kĩ thuật PP dạy PP dạy học giải PP dạy dạy học nào được sử dụng dạy học trên quyết vấn đề học hợp 4 học phát triển phẩm chất năng dự án tác lực học sinh qua chủ đề? 25% 60% 15% Thái độ của HS khi được Rất hứng Hứng thú Không hướng dẫn học phát triển thú hứng thú 5 phẩm chất năng lực qua chủ 18,1% 36,4% 45,5% đề ? 1.3.2.2. Kết quả điều tra từ HS Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực học tập phát triển phẩm chất, năng lực qua chủ đề của học sinh. 14
  15. Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất quan Không quan Quan trọng trọng trọng Em đánh giá như thế nào về vai trò của học tập phát 1 triển phẩm chất, năng lực qua chủ 80,3% 19,7% 0% đề của học sinh hiện nay? Trong học tập, Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ em có chú ý tới việc hình thành 2 những phẩm chất 21,2% 66.7% 12,1% năng lực bản thân không? Em có thực hiện Không có kế Có Không kế hoạch học tập hoạch đã đề ra khi học 3 tập 1 chủ đề để phát triển phẩm 50 % 22,7% 27,3% chất năng lực không? Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề theo hướng phát triển phẩm chất năng lực Mức Gặp rất nhiều Gặp nhiều khó Gặp ít khó Không gặp khó độ khó khăn khăn khăn khăn Số 167 110 53 0 lượng Tỷ lệ 50,6% 33,3% 16,1% 0% % 1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển “Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên – Chương trình địa lí 12 ban cơ bản” ở các trường THPT tại huyện Diễn Châu, Nghệ An. Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau: 15
  16. - Việc phát triển dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề tại địa phương cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 96% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 4% chọn phương án “cần thiết” để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề cho học sinh. - Về mức độ chú trọng tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên tại địa phương: Có 45 % GV được khảo sát chú trọng tổ chức dạy học học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên tại địa phương. Có đến 55% GV chưa bao giờ chú trọng tổ chức các hoạt động dạy học học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên tại địa phương, và chỉ có 5% GV là rất chú trọng tổ chức hoạt động này cho HS. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực tổ chức các hoạt động phát triển phẩm chất năng lực học sinh chưa nhiều, phần lớn đơn thuần là việc xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học sinh nắm được mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác. - Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực: có 36,4% hứng thú, 18,1% rất hứng thú, có tới 45,5% không hứng thú, điều này cho thấy cần phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề, để tạo hứng thu say mê học tập cho người học. - Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới 50,6% gặp rất nhiều khó khăn; 33,3% gặp nhiều khó khăn và 16,1% gặp ít khó khăn. Tuy rằng các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩ quan trọng trong cuộc sống song việc học tập các chủ đề theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa làm quen nhiều với chủ đề dạy học, và còn rất lúng túng với các dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do vậy, qua nghiên cứu, thể hiện thành công dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở đơn vị công tác tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề thông qua dạy học trên dự án, đồng thời giáo dục các em có ý thức và tích cực tuyên truyền mọi người trong cộng đồng có ý thức, hành động cụ thể nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai. CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN. 2.1 . Xác định mối liên hệ nội dung chủ đề với dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 16
  17. - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên là một chủ đề luôn được cả xã hội quan tâm, có tính thời sự và thực tiễn cao, có sự tác động trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt, sản xuất, chất lượng sống của con người. - Dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh đảm bảo nguyên tắc: + Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. + Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. + Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. + Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. + Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa. + Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Như vậy, dạy học theo chủ đề sẽ sẽ đem lại hiệu quả cao nhất trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2.2. Phương tiện và học liệu cho phương án tổ chức dạy học: * Đối với giáo viên. Bước 1: Nghiên cứu chương trình, SGK; Tìm hiểu thực tế địa phương, nguồn từ internet về tài nguyên, môi trường, thiên tai: - Tài nguyên đất ( một số loại đất các xã trên địa bàn)... - Môi trường - Thiên tai Bước 2: Lựa chọn nội dung. Bài 14.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Bài 15.Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai Bước 3: Lập kế hoạch dạy học. Nội dung của kế hoạch bao gồm: * Đối với giáo viên: - Soạn kế hoạch bài học. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học: Bố trí phòng học ( theo hình thức tổ chức báo cáo hội thảo), ti vi, máy tính. - Phân công, hướng dẫn, kiểm tra, cùng học sinh đánh giá từng giai đoạn thực hiện kế hoạch dạy học. * Đối với học sinh. 17
  18. - Tìm hiểu về tài nguyên, môi trường, thiên tai, chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường thông qua: SGK, thực tế ở địa phương, từ các phương tiện thông tin đại chúng, internet. - Chuẩn bị sách vở, bút ghi chép, máy ảnh… - Chuẩn bị bài báo cáo theo các nội dung giáo viên phân công một cách sáng tạo. 2.3. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Dạy học trên dự án. 2.4. Hình thức tổ chức dạy học: nhóm, ngoài trời, tham quan thực địa, trong lớp. 2.5. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua chủ đề: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN Số tiết: 2 tiết (tiết 16, 17 ) Lớp dạy: 12A1,12D2, 12D6. Tiết 1: thực hiện bài 14.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tiết 2: thực hiện bài 15.Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai * Lý do chọn chủ đề: - Về nội dung: những nội dung kiến thức trong chủ đề gần gũi, sát thực với học sinh , tạo thuận lợi cho các em trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. - Về mục tiêu dạy học: + Việc xây dựng dạy học theo chủ đề đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. + Chủ đề này có giá trị thực tiễn vào việc giáo dục học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường và phòng chống thiên tai. + Phát triển phẩm chất yêu nước, trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và phòng chống thiên tai. I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức - Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ; Hiểu rõ một số nguyên nhân (dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường) và biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường. - Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của. - Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt Nam. 2. Kĩ năng: 18
  19. - Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở nước ta. - Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở địa phương. 3. Thái độ/ hành vi: - Đấu tranh chống lại những tư tưởng, hành vi xâm hại tài nguyên; tham gia tích cực các phong trào bảo vệ tài nguyên. - Có việc làm đúng đắn cụ thể tham gia bảo vệ MT, đấu tranh chống lại những hoạt động tiêu cực làm ảnh hưởng đến môi trường. 4. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực: - Về phẩm chất. Bài học góp phần phát triển phẩm chất yêu nước, trách nhiệm: Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. - Về năng lực Bài học góp phần phát triển các năng lực sau: - Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: Khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.Tự tìm hiểu các kiến thức thực tế để hiểu rõ nội dung kiến thức bài học. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm có hiệu quả. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết sử dụng công cụ, phương tiện CNTT phục vụ bài học; phân tích và xử lí thông tin, lấy thông tin làm báo cáo, viết đoạn văn ngắn, làm video, viết kịch, đóng kịch làm rõ nội dung bài học đồng thời tuyên truyền cho cộng đồng có ý thức sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. - Năng lực đặc thù + Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Xác định được trên bản đồ các vùng thường xảy ra tình trạng lũ lụt, hạn hán, động đất… ; Nêu được ý nghĩa của tài nguyên, môi trường đối với phát triển KT – XH; Chứng minh được một số thế mạnh, hạn chế về tự nhiên để phát triển kinh tế của nước ta; Giải thích được những hệ quả ( tích cực, tiêu cực) do con người tác động đến môi trường tự nhiên; Giải thích được tính cấp thiết trong sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. + Năng lực tìm hiểu Địa lí: Sử dụng các công cụ địa lí học: bản đồ, video, tranh ảnh, số liệu, tư liệu để phân tích, nhận xét được những thách thức trong vấn đề suy giảm tài nguyên, môi trường và phòng chống thiên tai. Tổ chức học tập ở thực địa: trực tiếp ra thực địa lấy mẫu đất, tìm hiểu thực trạng môi trường ở địa 19
  20. phương; Khai thác Internet lấy thông tin, hình ảnh, video phục vụ môn học.Tính toán được độ che phủ rừng. + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế địa phương về đất đai, môi trường.Đề xuất được một số biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Viết được báo cáo hoàn chỉnh và trình bày kết quả nghiên cứu theo các hình thức khác nhau: video, bài hùng biện, thuyết trình kết hợp ti vi chiếu hình ảnh, kịch về sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Qua bài học, các em có ý thức và những hành động cụ thể nào để bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai. II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC HÌNH THÀNH. Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao dung thấp Sử - Biết được sự - Hiểu rõ một - Vẽ biểu đồ - Liên hệ thực dụng suy thoái tài số nguyên nhân và nhận xét. trạng khaithác và bảo nguyên rừng, đa làm suy giảm, - Tính độ che tài nguyên đất vệ tài dạng sinh học và cạn kiệt tài phủ rừng ở địa phương. nguyên đất, nước, nguyên. thiên khoáng sản, du - Phân tích nhiên lịch một số được hậu quả nguyên nhân và của sự suy biện pháp bảo vệ giảm tài tài nguyên. nguyên thiên nhiên . - Tính cấp thiết phải bảo vệ tài nguyên. Bảo vệ - Trình bày - Vì sao lượng- Chỉ trên bản - Làm 1 video: môi những vấn đề nước thiếu hụtđồ các vùng tuyên truyền trường chủ yếu về bảo vào mùa khô ở hay xảy ra về bảo vệ môi và vệ môi trường ở miền Bắctình trạng lũ trường. phòng nước ta. Giải không nhiềulụt, hạn hán… - Viết một bài chống pháp. như miền Nam. cần làm gì để về thiên thiên - Trình bày đặc - Trình bày giảm nhẹ thiệt tai,tuyên tai. điểm ảnh hưởng được một số hại những loại truyền mọi của một số loại tác động tiêu thiên tai này. người có ý thiên tai thường cực do thiên - Những vùng thức bảo vệ gặp ở nước ta có nguy cơ môi trường và 20
nguon tai.lieu . vn