- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương Diễn Châu nhằm rèn luyện kỹ năng sống và phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa – Địa lý 12
Xem mẫu
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI ĐỊA PHƢƠNG DIỄN CHÂU NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA
CHỦ ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA – ĐỊA LÝ 12
THUỘC LĨNH VỰC: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÝ
Tác giả: Lê Thị Thủy – Trƣờng THPT Diễn Châu 4
Tổ: Khoa học xã hội
Bộ môn: Địa Lí
Số điện thoại: 0949148444
Nghệ An, tháng 3 năm 2021
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI ĐỊA PHƢƠNG DIỄN CHÂU NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA
CHỦ ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA – ĐỊA LÝ 12
THUỘC LĨNH VỰC: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÝ
Tổ: Khoa học xã hội
Bộ môn: Địa Lí
Nghệ An, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẦN I. Đặt vấn đề 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Tính mới của đề tài 3
PHẦN II. NỘI DUNG 4
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề 4
1.1.2. Dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh 6
1.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.1. Thực trạng dạy học gắn với thực tiễn SXKD tại địa phương DC 9
1.2.2. Đánh giá thực trạng dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh 13
tại địa phương Diễn Châu
Chương 2: Tổ chức dạy học gắn liền với thực tiễn SXKD tại địa phương 15
Diễn Châu
2.1. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với thực tiễn SXKD tại địa 15
phương Diễn Châu
2.2. Chuẩn bị phương án tổ chức dạy học 15
2.3. Dạy học chủ đề gắn với thực tiễn SXKD tại địa phương Diễn Châu 17
qua chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Chương 3. Thực nghiệm 38
3.1. Mục đích thực nghiệm 38
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 38
- 3.3. Nội dung thực nghiệm 38
3.4. Kết quả thực nghiệm 39
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
SXKD Sản xuất kinh doanh
HS Học sinh
GV Giáo viên
THPT Trung học phổ thông
BGDĐT-GDTrH Bộ giáo dục đào tạo – giáo dục trung học
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
NQ/TW Nghị quyết/Trung ương
HĐNK Hoạt động ngoại khóa
PTNL Phát triển năng lực
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển, có
những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu
khoa học.
Dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh là mô hình dạy học giúp học sinh
được trải nghiệm với thực tiễn, được tìm hiểu và tham gia vào sản xuất kinh doanh
tại địa phương, tạo ra môi trường học tập thân thiện; Việc triển khai chương trình
giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh mặc dù mới được triển khai thí
điểm, song nhiều địa phương, cơ sở giáo dục đã chủ động, sáng tạo triển khai thực
hiện và đã đạt được những kết quả ban đầu rất khả quan, đã góp phần đổi mới hoạt
động dạy học, giáo dục trong nhà trường; giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn
cuộc sống và sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các
vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học của các môn học với
thực tiễn cuộc sống;tạo được không khí học tập thoải mái, phát huy được tính sáng
tạo, tích cực của học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao kiến thức kỹ
năng sống, bổ sung về kiến thức thực tế, vốn sống; góp phần thực hiện giáo dục
hướng nghiệp, góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
Để thực hiện được chủ trương đó, giáo viên phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Đặc biệt là vận dụng kiến thức để phát hiện những thế mạnh cũng như những khó
khăn tại địa phương phục vụ cho việc phát triển các hoạt động kinh tế địa phương,
đây cũng chính là cơ sở thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền
với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”. Tuy nhiên trong dạy học
một số giáo viên phương pháp giáo dục còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm hiện đại
hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy
tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh. Chương trình giáo dục hiện hành
chủ yếu là trang bị kiến thức, cùng với tâm lí ngại đổi mới của giáo viên nên hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông chưa mang lại hiệu quả
cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều
1
- giáo viên, việc sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức
tổng họp chưa thực sự được quan tâm.
Ở Các trường THPT Diễn Châu nói chung và trường THPT Diễn Châu 4 nói
riêng việc tổ chức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh chưa được áp dụng rộng
rãi, khoa học nên chưa đem lại hiệu quả giáo dục cao. Gần đây trong mô hình
trường học mới, một trong những hoạt động được đặt ra là tổ chức cho học sinh
vận dụng và mở rộng kiến thức, kỹ năng trong nhà trường vào thực tế sản xuất
kinh doanh của địa phương. Việc khai thác các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
địa phương – nơi trường đóng như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học, giáo
dục nhưng rất ít khi được quan tâm hoặc nếu có cũng thường mang tính tự phát. Vì
vậy vai trò, thế mạnh của những hoạt động sản xuất, kinh doanh đa dạng, muôn
hình muôn vẻ ở địa phương gần như chưa được các nhà trường biết đến và tận
dụng.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh ở địa phương Diễn Châu nhằm rèn luyện kỹ năng sống và phát triển
năng lực cho học sinh qua chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa – địa lý 12”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm nâng cao chất lượng quản lý và
dạy học của bản thân và rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp ở địa
phương Diễn Châu qua chủ đề thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa – địa lý 12.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Đề tài tập trung khai thác, vận hình dụng thức tổ chức dạy học gắn liền với
HĐSXKD tại địa phương trong dạy học địa lí ở trường PT và được cụ thể hoá
trong dạy học Địa Lí ở trường THPT Diễn Châu 4 và các trường THPT trong
huyện Diễn Châu.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học gắn liền với HĐSXKD tại địa phương qua chủ đề
“Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” trong các trường THPT ở Diễn Châu.
- Tìm hiểu về dạy học gắn liền với HĐSXKD tại địa phương ở huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An
4. Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu.
- Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh trường THPT ở huyện Diễn Châu tỉnh
Nghệ An.
2
- - Nội dung của đề tài chỉ đề cập tới vấn đề dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp mà chủ yếu là trồng trọt ở địa phương các xã
Diễn Phong, Diễn Hùng, Diễn Mỹ.
Thời gian: năm học 2020-2021.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Nghiên cứu áp dụng đối với học sinh khối 12 tại đơn vị công tác theo năm học.
+ Hình thức tổ chức dạy học gắn liền với HĐSXKD tại địa phương kết hợp với các
phương pháp dạy học khác.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập, bài
kiểm tra, bài thu hoạch trải nghiệm của học sinh).
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
7. Tính mới cửa đề tài
Đã có nhiều đề tài của các tác giả nghiên cứu về dạy học gắn với SXKD
nhưng các đề tài này đề cập tới các vấn đề khác như trong công nghiệp, trong lĩnh
vực sinh học…Còn đề tài của tôi đề cập tới vấn đề sản xuất nông nghiệp tại địa
phương các xã Diễn Mỹ, Diễn Phong, Diễn Hùng qua chủ đề Thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa – môn địa lý THPT 12, ban cơ bản. Vấn đề này chưa có tác giả nào đề
cập tới.
3
- PHẦN II. NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề
1.1.1.1. Khái niệm dạy học chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị
kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung
từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến
thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào
nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học
có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc
sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các
bài học.
1.1.1.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học
Thực hiện nghiêm túc theo Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ngày
08/10/2014 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học với các bước xây dựng chủ đề dạy học; cụ thể
như sau:
- Bƣớc 1. Xác định đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp
với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà
trường.
- Bƣớc 2. Xác định mục tiêu của chủ đề
Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi
chủ đề đã xây dựng.
- Bƣớc 3. Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hƣớng năng lực
(toàn chủ đề)
4
- Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để
kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
- Bƣớc 4. Biên soạn câu hỏi/bài tập theo bảng mô tả (theo từng bài, từng tiết)
Dựa trên bảng mô tả, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu
cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
-Bƣớc 5. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng.
-Bƣớc 6. Tổ chức thực hiện chủ đề
1.1.1.3. Tổ chức dạy học chủ đề
Trên cơ sở các chủ đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công
giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi
dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích
thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
+ Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy
sinh một cách hợp lí.
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có
thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ
thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến
5
- trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng
khi phân tích bài học.
- Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên
lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
1.1.2. Dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm và những yêu cầu về dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có định hướng, có kế
hoạch. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân
tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến
hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh
tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị
trường và thu được lợi nhuận.
- Những yêu cầu về dạy học gắn với sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy học,
giáo dục. Tuy nhiên muốn sử dụng chúng có hiệu quả, người giáo viên phải chú ý
tuân thủ một số yêu cầu trong chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học gắn với sản
xuất kinh doanh và triến khai hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh doanh. Cụ
thể là:
+ Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu từng cấp học nói chung, các
môn học trong nhà trường phố thông đều có mục tiêu cụ the cho từng cấp, lớp học.
Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục tiêu từng bài được xây dựng. Vì vậy chuẩn
bị lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc dạy học một bài học hoặc
một nội dung/chuyên đề của môn hoặc nhiều môn học, giáo viên cần xác định mục
tiêu bài học/chuyên đề và lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải hướng vào thực
hiện mục tiêu đã được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu
6
- được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó giáo viên cần xây dựng thêm một số yêu cầu về
cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với học sinh.
+ Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
Dù tiến hành dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hay dạy học trong lớp học
có sử dụng tư liệu, hình ảnh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần chuẩn bị
kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta có thể coi việc chuẩn bị nội
dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định của chuẩn kiến thức,
kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học môn học, giáo viên tập
trung vào việc xác định nội dung và các bước chuẩn bị liên quan đến khai thác sản
xuất, kinh doanh như một phương tiện dạy học.
- Về nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần cân nhắc những
yêu cầu đã được xác định. Những yêu cầu này càng được nêu chi tiết, trình bày
đơn giản càng giúp học sinh nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện.
- Hoạt động làm việc với/tại cơ sở sản xuất, kinh doanh cần tiến hành theo những
bước đi cụ thể. Sau khi xác định được địa điểm, loại hình cơ sở sản xuất, kinh
doanh được lựa chọn phục vụ cho dạy học, mục tiêu và các yêu cầu về nội dung
dạy học với/tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần lập kế hoạch chitiết các
công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học với/tại cơ sở sản
xuất, kinh và tổng kết, đánh giá hoạt động dạy học với/tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
+ Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh trải
nghiệm
Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên
luôn tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia vào các hoạt động với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân
công người thực hiện việc cụ thể,… tới hoạt động với/tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh như quan sát, làm việc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng chứa đựng trong
cơ sở sản xuất, kinh doanh để các em tìm tòi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để
giải thích các sự vật, hiện tượng đó. giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ
thể chi tiết để học sinh biết cách làm việc với/tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Được
tự chủ trong công việc, tự hoàn thành báo cáo tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh,
có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn khởi càng cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ.
Bên cạnh việc dạy học các môn học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà
trường phổ thông cần tổ chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để học sinh
tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh ngay trong khuôn viên nhà trường: tổ chức
sinh hoạt chuyên đề tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức triễn lãm về sản
xuất, kinh doanh ở địa phương,... và tổ chức tham quan những địa điểm có cơ sở
sản xuất, kinh doanh ngay tại địa phương trường đóng hoặc các cơ sở sản xuất,
kinh doanh lớn trong nước, quốc tế khi có điều kiện.
7
- 1.1.2.2.Quy trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương
Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học gắn với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương như sau:
Bƣớc 1: Lựa chọncơ sở sản xuất kinh
doanh tại địa phương phù hợp với nội
dung dạy học
Bƣớc 2: Lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học
Bƣớc 3: Khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh
Bƣớc 4: Lập kế hoạch giáo dục/dạy học
Bƣớc 5: Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học
1.1.2.3. ý nghĩa của việc dạy học gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh tại
địa phương
a) Về vai trò của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với quá trình dạy học
Các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương là một nguồn nhận thức, một
phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy,
sử dụng các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương trong dạy học ở trường
phổ thông có ý nghĩa sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh.
- Phát triến trí tuệ của học sinh.
- Giáo dục nhân cách học sinh.
b) Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh
8
- Để tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, học sinh rất cần kỹ
năng sống. Kỹ năng sống được hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh
tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống như:
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
- Kỹ năng hợp tác.
- Kỹ năng tư duy phê phán.
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
- Kỹ năng đặt mục tiêu.
- Kỹ năng quản lí thời gian.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
- Tạo điều kiện tố chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một
cách hợp lý.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương
Diễn Châu.
1.2.1.1. Mục đích điều tra
Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An. Phía Nam giáp huyện
Nghi Lộc, Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Yên Thành, phía
Đông giáp Biển Đông. Huyện Diễn Châu có diện tích 30500 ha, dân số 284.300
người (2018). Diễn Châu hiện có 37 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn, 36 xã, số
trường THPT trên toàn huyện là 8 trường.
- Tìm hiểu mức độ hiểu biết và việc tổ chức HĐSXKD của GV Địa lí ở các trường
THPT trong huyện Diễn Châu.
- Lấy ý kiến của GV về tác dụng của HĐSXKD trong dạy học Địa lí, những khó
khăn còn tồn tại, các bước chuẩn bị cần thiết để tổ chức buổi HĐSXKD địa lí
thành công.
- Lấy ý kiến của HS về mức độ quan tâm đến HĐSXKD
1.2.1.2. Đối tượng điều tra
Để tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề gắn liền với sản xuất kinh doanh tại
địa phương ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An,
chúng tôi tiến hành khảo sát 17 GV và 300 HS lớp 12 tại 04 trường THPT
(Nguyễn Xuân Ôn, Diễn Châu 2, Diễn Châu 3 Diễn Châu 4) từ tháng 8 /2020 bằng
9
- nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi,
thống kê toán học để xử lí số liệu.
Bảng 1.1. Đối tƣợng GV đƣợc điều tra về HĐSXKD Địa lí.
STT Trường Số giáo viên
1 Trường THPT Diễn Châu 3 4
2 Trường THPT Diễn Châu 2 4
3 Trường THPT Diễn Châu 4 5
4 Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn 4
Tổng 17
- Học sinh: Chúng tôi tiến hành khảo sát HS của 4 trường.
Bảng 1.2. Đối tƣợng HS đƣợc điều tra về HĐSXKD tại địa phƣơng
STT Trường Số học sinh
1 Trường THPT Diễn Châu 3 20
2 Trường THPT Diễn Châu 2 20
3 Trường THPT Diễn Châu 4 20
4 Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn 20
Tổng 80
1.2.1.3.Kết quả điều tra
- Kết quả điều tra từ GV
Bảng 1.3. Số lần dạy học gắn với tổ chức HĐSXKD tại địa phƣơng trong một
năm học
Số lần HĐSXKD
Không bao giờ 11 (64,7%)
Thỉnh thoảng 5 (29,4%)
Thường xuyên 1(5,9%)
Nhìn chung, các GV cũng quan tâm đến việc tổ chức HĐSXKD cho học
sinh. Tuy nhiên, số lần HS được trải nghiệm HĐSXKD trong một năm học chưa
nhiều (38,89% thỉnh thoảng tổ chức; 14,06% tổ chức thường xuyên), trong đó HS
không được tham gia HĐSXKD địa lí nhằm rèn luyện kỹ năng sống và phát triển
năng lực chiếm 70,59 %. Như vậy có thể nói GV bộ môn Địa lí chưa có sự đầu tư
10
- về mảng hoạt động này mặc dù các thầy cô đều đánh giá cao về tác dụng nhiều mặt
của HĐSXKD trong dạy học địa lý đối với HS. phương, và chỉ có 5,9% GV là
thường xuyên tổ chức hoạt động này cho HS.
Bảng 1.4. Bảng đánh giá của GV về tầm quan trọng của dạy học gắn với
HĐSXKD.
Mức độ
Tầm quan trọng
Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng
của HĐSXKD
2 (2,5%) 5(6,3%) 23 (28,7%) 50 (62,5%)
Như vậy, số giáo viên cho rằng việc dạy học gắn với HĐSX kinh doanh rất quan
trong chiếm phần lớn (62,5%), quan trong là 28,75%), ít quan trọng là 6,25% và
chỉ 2,5% số giáo viên cho rằng HĐSXKD là không quan trọng. Đa số giáo viên
cho rằng dạy học gắn với HĐSX kinh doanh là rất quan trọng. Vì vậy chúng ta cần
phải quan tâm thực hiện nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Bảng 1.4. Đánh giá của GV về tác dụng của HĐSXKD của môn Địa lí.
Mức độ
Tác dụng Không Đồng ý Đồng ý Đồng ý
đồng ý một phần hoàn toàn
- Mở rộng kiến thức của đời sống. 0 (0%) 0 (0%) 7 (41,18) 10 (58,82)
- Khắc sâu, củng cố kiến thức. 0 (0%) 1 (5,88) 7 (41,18) 9 (52,94)
- Rèn kĩ năng tư duy, năng lực 0 (0%) 2 (11,76) 5 (29,41) 10(58,83)
thực hành, làm việc tập thể.
- Tăng hứng thú học tập cho HS. 0 (0%) 1 (5,88) 5 (29,41) 11 (64,71)
- Tạo sân chơi lành mạnh. 0(0%) 2 (11,76) 3 (17,64) 12 (70,6)
- Rèn kĩ năng sống. 0 (0%) 3 (17,64) 3 (17,64) 11 (64,72)
Qua bảng kết quả trên ta thấy, các tác dụng của HĐSXKD mang đến cho HS
đều được các thầy cô đánh giá cao (mức độ đồng ý hoàn toàn và đồng ý luôn
chiếm tỉ lệ cao) chứng tỏ các thầy cô đều thấy được tầm quan trọng của HĐSXKD.
Tìm hiểu nguyên nhân HĐSXKD Địa lí được GV thực hiện là do còn tồn tại nhiều
khó khăn.
Bảng 1.5. Những khó khăn khi tổ chức HĐSXKD Địa lí.
Mức độ
Khó khăn Không Đồng ý một Đồng ý Đồng ý
11
- đồng ý phần hoàn toàn
-Cơ sở vật chất thiếu thốn 1(5,9) 6 (35,3) 6(35,3) 4 (23,5)
-Không có sự hỗ trợ của nhà 2(11,8) 7(41,2) 5(29,4) 3(17,6)
trường (nhân lực, phương tiện,
kinh phí)
-Học sinh không hứng thú 4(23,5) 7(41,2) 6(35,3) 0(0%)
-Thực hiện hay không thực hiện 2(11,8) 2(11,8) 8(47,1) 5(29,3)
cũng không sao
-Thiếu tài liệu chưa được hướng 1(5,9) 3(17,6) 8(47,1`) 5(29,4)
dẫn cụ thể cách thức tổ chức
-Tốn nhiều thời gian công sức cho 1(5,9) 4(23,5) 8(47,1) 4(23,5)
việc thiết kế giáo án HĐSXKD
Nhìn chung về tâm lý, do chương trình địa lí cải cách khá nặng do đó việc đầu
tư vào nội dung chính khóa đã làm GV tốn khá nhiều thời gian. Đồng thời, việc có
thực hiện hay không thực hiện tổ chức HĐSXKD cũng không sao (47,1% đồng ý
và 29,3% hoàn toàn đồng ý) là một trong những nguyên nhân đáng lưu tâm đối với
các cán bộ quản lý khi muốn đẩy mạnh công tác giáo dục toàn diện cho HS. Cũng
theo bảng 1.5, cơ sở vật chất thiếu thốn, không có sự hỗ trợ về nhân lực, kinh phí
là một vấn đề mà quý thầy cô có thể khắc phục được (35,3 % GV chọn mức độ
đồng ý một phần). Thực tế, GV có thể tùy theo điều kiện tình hình trường lớp mà
giản lược, đơn giản hóa khâu trang trí trình bày và tận dụng nguồn nhân lực HS hỗ
trợ. Bên cạnh đó, nhiều GV cũng muốn tổ chức sân chơi cho HS nhưng lại thiếu tài
liệu, chưa được hướng dẫn cụ thể cách tổ chức (47,1% đồng ý và 29,4 % hoàn toàn
đồng ý); tốn nhiều thời gian cho việc thiết kế giáo án (47,1% đồng ý và 23,5%
hoàn toàn đồng ý ).
- Kết quả điều tra từ học sinh
Bảng 1.6. Bảng điều tra về việc học tập chủ đề của học sinh gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT Câu hỏi
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Em đánh giá như
thế nào về vai trò
của việc học tập
1
chủ đề gắn liền với 60(75%) 15(18,75%) 10(6,25%)
sản xuất kinh doanh
hiện nay?
12
- Sau khi học xong Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
kiến thức trên lớp,
em có áp dụng vào
2 sản xuất kinh doanh 10(6,25%) 65(81,25%) 5(12,5%)
cùng gia đình và
địa phương không?
Em có thực hiện kế Có Không Không có kế hoạch
hoạch học tập đã đề
3
ra khi học tập 1 chủ 53(66,25%) 14(17,5)% 13(16,25%)
đề không?
Bảng 1.7. Cảm nhận của HS khi tham gia học tập chủ đề gắn với HĐSXKD tại
địa phƣơng
Cảm nhận của em khi tham gia học tập chủ đề gắn với HĐSXKD tại địa phương
Mức độ Gặp rất nhiều khó Gặp nhiều khó Gặp ít khó Không gặp
khăn khăn khăn khó khăn
Số lượng 47 17 14 2
Tỷ lệ % 58,75% 21,25% 17,55% 2,45%
Qua đây ta thấy tỷ lệ học sinh cho rằng khi tham gia học tập chủ đề gắn với
HĐSXKD tại địa phương gặp rất nhiều khó khăn là 58,75%, gặp nhiều khó khăn
21,25%. Vì vậy giáo viên, nhà trường cần phối hợp với địa phương tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh khi tham gia học tập tại địa phương mình.
Bảng 1.8. Mức độ Cảm nhận của HS khi tham gia học tập chủ đề gắn với
HĐSXKD tại địa phƣơng
Mức độ
Hoạt động
Không thích Có cũng được Thích Rất thích
HĐNGLL 7(8,75%) 25 (31,25%) 35 (43,75%) 13 (16,25)
HĐSXKD 3 (3,75%) 10 (12,5%) 25 (31,25%) 42 (52,5)
Về mức độ Cảm nhận của HS khi tham gia học tập chủ đề gắn với HĐSXKD tại
địa phương: có 52,5% rất thích, 31,25% rất thích, có 3,75% không thích và 12,5%
có cũng được, không có cũng không sao. Điều này cho thấy cần phải thay đổi
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề, để tạo hứng thu say mê học tập
cho người học.
1.2.2. Đánh giá thực trạng dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại
địa phƣơng Diễn Châu.
13
- Qua kết quả khảo sát của GV và HS ta thấy dạy học chủ đề gắn với
HĐSXKD chưa được quý thầy cô quan tâm đúng mức mặc dù cả GV và HS đều
đánh giá được tầm quan trọng của HĐSXKD. HS muốn tham gia nhưng GV còn
ngại trong khâu tổ chức. Nên chủ yếu chỉ dạy học trên lớp vì vậy chưa lôi kéo
được hầu hết các học sinh vào hoạt động chung của lớp, trường…Việc tổ chức dạy
học chủ đề gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những chuyến tham quan
thực tế đời sống sẽ giúp các em thêm yêu thích và say mê với địa lí hơn. Và khi đó,
nội dung địa lí sẽ là một sân chơi thật sự thú vị, bổ ích cho HS khi các em được
học, hành, chơi theo đúng nghĩa.
Không chỉ đối với học sinh mà thậm chí rất nhiều giáo viên hiện nay vẫn hiểu
khái niệm HĐSXKD theo một phạm vi hẹp thậm chí nhiều học sinh còn rất mơ hồ
về hoạt động dạy học này. Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng có tài liệu hướng dẫn rất
cụ thể hoạt động dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh nhưng đến các trường
thì việc tổ chức phần nhiều rơi vào hình thức, nguyên nhân chủ yếu do thực hiện
còn ngại chưa dám tiến hành. Thực tế ở các trường THPT của huyện Diễn Châu
nói chung và ở trường THPT Diễn Châu 4 nói riêng, nhiều giáo viên cho rằng
mình không có kinh nghiệm nên không làm. Mặt khác, hoạt động dạy học gắn liền
với SXKD chưa có một kế hoạch, chương trình hướng dẫn chung cho các trường
phổ thông nên không có định hướng cụ thể, các trường tự biên tự diễn, tuỳ hứng,
chưa có kế hoạch cụ thể, cũng chưa được đánh giá rút kinh nghiệm một cách
nghiêm túc. Trong chương trình của bậc học phổ thông không quy định giờ cho
hoạt động dạy học gắn liền với SXKD. Ban Giám Hiệu các trường phần lớn chỉ tập
trung cho giờ học chính khoá và quan niệm dạy học gắn liền với SXKD chỉ là hoạt
động ngoại khóa vui chơi, giải trí nên không chú trọng, ai làm cũng được, không
làm cũng chẳng sao. Nhiều học sinh thường lấy lý do nhà có việc bận hay đi học
thêm để tránh tham gia dạy học gắn liền với SXKD. Đặc biệt đối với môn địa lí
việc tổ chức dạy học gắn liền với SXKD trải nghiệm thực tế tại địa phương học
sinh là rất cần thiết nhưng cũng ít được đầu tư quan âm đúng mức. Cũng dựa trên
kết quả khảo sát của học sinh trong hoạt động dạy học gắn liền với SXKD mà tôi
đã đưa ra trong phần giáo án thực nghiệm của mình.
14
- Chương 2. Tổ chức dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa
phƣơng Diễn Châu
2.1. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với thực tiễn sản xuất tại địa
phƣơng.
Trong sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Trong đó các yếu tổ cụ thể: thời tiết, khí
hậu, địa hình, độ ẩm, thổ nhưỡng, mang tính định hướng lớn đến việc phân bố sản
phẩm. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố maketing sản
phẩm trở nên vô cùng quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đúng sản phẩm thế mạnh, và công tác truyền thông tốt sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế địa phương cao.
Trên địa bàn các xã trường đóng, hoạt động kinh tế chủ yếu của các hộ gia
đình chủ yếu là thuần nông. Bản thân học sinh cũng là một nguồn lao động của gia
đình. Vì vậy việc áp dụng các kiến thức đã được học vào các hoạt động sản xuất
của gia đình có một ý nghĩa hết sức to lớn về nhiều mặt.
Giáo viên các bộ môn có vai trò rất lớn trong việc định hướng, kích thích được
học sinh phát hiện ra vấn đề, mạnh dạn đề xuất các giải pháp trong việc phát huy
tính hiệu quả kinh tế địa phương.
Đối với nội dung này, học sinh có thể vận dụng những kiến thức như: Phân
tích, tổng hợp các điều kiện ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế địa phương; các
phương án nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,…
2.2.Chuẩn bị phƣơng án tổ chức dạy học
a. Đối với giáo viên
Bước 1: Khảo sát cơ sở: Tìm hiểu tình hình một số hoạt động sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn các xã Diễn Mỹ, Diễn Hoàng, Diễn Phong...
- Tại xã Diễn Mỹ tại: Cánh đồng sản xuất lúa
Giám đốc hợp tác xã Diễn Mỹ ông Hoàng Thương cho biết: khoảng hai phần ba
diện tích đất nông nghiệp của xã Diễn Mỹ dùng để trồng lúa đặc biệt ở các cánh
đồng như: Đồng Tuần, Đồng Lương, đồng Mỹ Quan, đồng Cầu Sắt…Đất ở đây
trồng lúa rất tốt, kết hợp với công chăm sóc và đầu tư phân bón, tưới nước của bà
con nông dân nên năng suất đạt 4-5 tạ/sào, chất lượng gạo thơm. Sản phẩm làm ra
không chỉ giải quyết nhu cầu lương thực mà còn xuất khẩu.
- Xã Diễn Hùng: tại cánh đồng sản xuất Lạc
Giám đốc hợp tác xã Phan Văn Hà cho biết Lạc là cây trồng chủ yếu của xã Diễn
Hùng, Lạc ở đây được hợp tác xã mang giống mới kết hợp với sự chăm sóc và
vùng đất thích hợp của vùng nên nên cho năng suất cao. Thị trường cây lạc ngày
càng được mở rộng đặc biệt là vụ đông xuân được các thương lái đến tận vườn thu
15
nguon tai.lieu . vn