Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM         Đề tài: DẠY HỌC BÀI “ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM”  BẰNG HÌNH THỨC SÂN KHẤU HÓA                                             Lĩnh vực: Ngữ Văn                                                                                   
  2. Hà Tĩnh, tháng 9/ 2019
  3. MỤC LỤC NHỮNG TỪ NGỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT TT Từ ngữ được viết tắt Viết tắt 1 Giáo dục – Đào tạo GD­ĐT 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Trung học phổ thông THPT 5 Sách giáo khoa SGK 6 Phương pháp dạy học PPDH 7 Thực nghiệm TN 8 Đối chứng ĐC 9 Hoạt động trải nghiệm HĐTN
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài      1.1  Đổi mới phương pháp dạy học là đường lối quan điểm chỉ  đạo giáo   dục của Nhà Nước. Điều này được thể  hiện trong nhiều văn bản như: Luật giáo   dục số  38/2005/QH11, điều 28; Nghị  quyết hội nghị  trung  ương 8 khóa XI; nghị  quyết 88/2014/QH13;  Chương trình giáo dục phổ  thông – chương trình tổng thể   (công bố  vào tháng 7/2017)… Các văn bản đều hướng đến việc đổi mới phương  pháp dạy học, phát huy năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng  lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, đặc biệt chú trọng tính vận dụng thực hành, xây   dựng hoạt động trải nghiệm… Vì vậy, hiện nay tổ  chức hoạt động trải nghiệm  trong dạy học đã và đang trở  thành một phương pháp dạy học khá phổ  biến  ở  các   trường học. 1.2 Theo công văn số  791/HD­BGDĐT ngày 25/6/2013 quy định cho phép các  trường chủ  động xây dựng chương trình dạy học phù hợp với đối tượng HS và  năng lực HS. Giáo viên có thể lựa chọn những nội dung kiến thức phù hợp để  dạy  học cho HS; chủ động  lựa chọn cách thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm phát triển   năng lực, phẩm chất cho HS.  Trên cơ  sở  đó chúng tôi đã mạnh dạn đổi mới nội  dung và phương pháp dạy học bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam với mục tiêu  chú trọng phát huy phẩm chất, năng lực  cho HS. Bài  ôn tập văn học nhìn chung là  tiết học để  học sinh tổng kết, hệ  thống hóa kiến thức, giáo viên không thể  dành   trọn tiết học này cho việc thuyết giảng của mình cũng không thể  gọi hết em này   sang em khác hay chỉ  chỉ  định những em phát biểu trả  lời theo hệ  thống câu hỏi  SGK một cách máy móc. Làm thế  nào để  tạo được hứng thú thật sự  và phát huy   được phẩm chất, năng lực của học sinh trong các tiết ôn tập là điều mà giáo viên   thường trăn trở. Chính điều đó đã thôi thúc chúng tôi suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo trong  mỗi tiết học để  đưa ra phương pháp phù hợp trong quá trình dạy học tiết ôn tập   trong chương trình SGK Ngữ Văn. Đề tài “Dạy học bài Ôn tập Văn học Dân Gian   Việt Nam bằng hình thức sân khấu hóa” là tâm huyết của chúng tôi trong hoạt  4
  5. động đổi mới phương pháp dạy học nhiều năm qua, sau khi thực hiện có hiệu quả  tốt chúng tôi viết thành sáng kiến kinh nghiệm để chia sẽ cùng đồng nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn: Chọn một hình thức trong phương pháp tổ  chức hoạt động trải nghiệm để dạy học bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề dạy học theo hướng phát triển  phẩm chất, năng lực cho HS nhằm đưa ra một giải pháp tối  ưu phục vụ giáo viên   trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, giúp học sinh vun đắp tình yêu, niềm tự  hào đối với những giá trị tinh thần của nền văn học dân gian, tiếp thu và ứng dụng   những tri thức dân gian vào trong đời sống con người…  3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài hệ thống hóa kiến thức   sang dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm.             Đối tượng cụ  thể: Bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam trong sách giáo  khoa Ngữ văn 10 – Nxb GD Đề   tài  tập  trung  nghiên  cứu   cách  vận  dụng   hình  thức   sân  khấu  hóa   của   phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho bài Ôn tập văn học dân gian Việt   Nam (ở SGK ngữ văn 10) có thể tổ chức hình thức dạy học này trong từng lớp học   hoặc tập trung ở sân trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề  tài hệ  thống hóa các vấn đề    lí luận về  dạy học theo phương pháp tổ  chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức sân khấu hóa. Đánh giá thực trạng việc dạy học tiết Ôn tập văn học lâu nay và các yếu tố  cần đổi mới phương pháp. Đưa ra được giải pháp phù hợp khi dạy học tiết Ôn tập   văn học nói chung và ôn tập văn học dân gian nói riêng. 5
  6. 5. Phương pháp nghiên cứu:  Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận. Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống   hóa, khái quát hóa… các tài liệu lí luận và các văn bản pháp quy.  Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, tổng kết kinh nghiệm, trò   chuyện. 6. Dự báo về những đóng góp mới của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề tổ  chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Đề  xuất những phương pháp tổ  chức  hoạt động trải nghiệm dưới hình thức sân khấu hóa mà người dạy có thể  áp dụng   trong những điều kiện như thời gian tổ chức ngắn, quy mô nhỏ hoặc quy mô lớn,..  nhằm góp phần đáp ứng mục tiêu ngành giáo dục đã đề ra. 6
  7. PHẦN NỘI DUNG 1.  Cơ sở lý luận và thực tiễn   1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1  Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo              Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, là một khái niệm xuất hiện trong   chương trình giáo dục phổ  thông theo đề  án đổi mới chương trình, sách giáo khoa   giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT. Để đạt được mục tiêu phát triển năng lực học   sinh, HĐTNST trở  thành một nội dung học tập được cấu trúc độc lập trong kế  hoạch giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông mới.          Theo TS. Ngô Thị Tuyên, trong bài  “ Khái niệm hoạt động trải nghiệm   sáng tạo” (http//congnghegiaoduc.vn) quan niệm: “HĐTNST là hoạt động có động  cơ, có đối tượng để  chiếm lĩnh, được tổ  chức bằng các việc làm cụ  thể  của học  sinh,   được   thực   hiện   trong   thực   tế,   được   sự   định   hướng,   hướng   dẫn   của   nhà   trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,   người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ  có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ  thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kỹ  năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn   đã có…”. Và chỉ rõ mục đích của hoạt động này là “ hình thành và phát triển những  phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung  cần có  ở  con người trong xã hội hiện đại”.   Với bộ  môn Ngữ  văn  ở  trường phổ  thông, để  hình thành các năng lực chung, năng lực chuyên biệt  chúng tôi đã vận  dụng các dạng HĐTNST trong dạy học như:   tham quan những danh thắng, lăng  tẩm, sưu tầm văn học địa phương, câu lạc bộ  sáng tác văn học, trại sáng tác văn  học, tìm hiểu các thể  loại dân ca, kịch, tuồng, chèo… và các hình thức biểu diễn  hay sân khấu hóa… đều được xem là cơ hội để người học có dịp hóa thân, tham gia   trực tiếp vào các hoạt động có chủ điểm gắn liền với hoạt động giáo dục môn học.   Thực hiện được các HĐTN là cơ hội phát triển tâm lý nhận thức của học sinh, cải  thiện các kỹ  năng sống, biến quan tâm chia sẻ  thành phẩm chất yêu thương, trân  trọng. 7
  8.          Cũng bàn về vấn đề này, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa (ĐH Quốc gia Hà Nội)   đã khẳng định rằng: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó dưới sự  hướng dẫn của nhà giáo dục từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các   hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là  chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách   và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình . Khái niệm này khẳng định vai trò  định hướng cuả  các nhà giáo dục, thầy cô, phụ  huynh là chỉ  hỗ  trợ  giám sát; học  sinh chủ động trực tiếp tham gia tổ chức hoạt động tích cực.  Nét nổi bật của hoạt  động trải nghiệm là thực hiện mục tiêu   “chủ  yếu phát triển phẩm chất” so với   mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ.  1.1.2 Hình thức sân khấu hóa Hoạt động trải nghiệm có thể  được tổ  chức dưới nhiều hình thức khác nhau  như: Hình thức giao lưu, Hình thức hoạt động nhóm; Hình thức cuộc thi; Hình thức   sân khấu hóa; Hình thức trò chơi; Hình thức tham quan; Hình thức câu lạc bộ…   Với đề tài này chúng tôi đi sâu vào hình thức sân khấu hóa. Sân khấu hóa là hoạt động đại chúng (chính trị, văn hóa, giáo dục…) được tiến  hành theo đặc trưng của nghệ thuật sân khấu. Các nội dung sinh hoạt theo chủ đề  được chuyển tải liên tục, chặt chẽ  bằng dàn cảnh và biểu diễn. Sân khấu hóa có  thể mang tính chuyên nghiệp hoặc không chuyên. Sân khấu hóa là hình thức giúp học sinh phát huy được tư  duy và trí tưởng  tượng phong phú cùng những năng lực, sở  trường, khả  năng nhận thức, khả  năng  diễn xuất... Nó phù hợp với mục tiêu hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp.   Từ việc văn nghệ hóa nội dung học tập học sinh được trải nghiệm nhiều hơn, tiếp   nhận tác phẩm văn học một cách sâu sắc, cảm xúc và có kỹ  năng sống ngày càng  tốt hơn. Ngoài ra hình thức này cũng đem đến cho học sinh một không gian học tập  sinh động, hấp dẫn và hứng thú đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo và giao tiếp   cho người học. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 8
  9. 1.2.1 Đổi mới phương pháp dạy học đang từng bước chuyển từ chương trình  GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học. Nghĩa là từ chỗ người  dạy chỉ quan tâm đến việc “HS học được cái gì” thì bây giờ người dạy phải chú ý   xem “ HS đã vận dụng được cái gì qua việc học?”. Để  làm được điều này, người  giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều” sang   dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực, phát  huy tính tích cực tự  giác, chủ  động của người học. Thúc đẩy ý thức tự  học, tự  nghiên cứu (tìm hiểu sách giáo khoa, thu thập tài liệu, ghi chép thông tin…) trên cơ  sở trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Mỗi giáo viên có  thể  lựa chọn linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn   học để thực hiện hoạt động dạy học nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: HS tự mình   hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Việc sử  dụng phương pháp dạy học phải gắn chặt với hình thức dạy học. Đặc biệt, với   những tiết ôn tập văn học trong chương trình Ngữ văn cần có phương pháp dạy học  hợp lí kết hợp với khâu tổ  chức các hoạt động lên lớp linh hoạt để  nâng cao hứng  thú cho cả  người dạy và người học. Dù dạy học tiết đọc hiểu văn bản, tiết thực   hành/luyện tập hay tiết ôn tập thì chúng ta cũng phải đảm bảo hình thành những   năng lực, phẩm chất cần có cho HS. Xác định rõ được điều này sẽ định hướng cho  chúng ta có phương pháp, hình thức dạy học hợp lí cho từng tiết học, mang lại hiệu   quả giáo dục cao, đạt được mục tiêu của chương trình GD mới.   1.2.2  Tiết Ôn tập văn học là tiết học thiên về tổng kết, hệ thống hóa kiến   thức. Trong SGK Ngữ văn 10, tiết “ Ôn tập văn học dân gian Việt Nam” cũng vậy.  Mục tiêu của bài học là cũng cố, hệ  thống hóa các tri thức đã học về  văn học dân  gian Việt Nam: đặc trưng, các thể  loại, giá trị  nội dung, nghệ  thuật của các tác  phẩm (đoạn trích); Biết vận dụng đặc trưng thể loại của văn học dân gian để phân   tích các văn bản cụ  thể. Cấu trúc chương trình dạy học theo Sgk cũng được chia  thành hai phần: I – Nội dung ôn tập; II­ Bài tập vận dụng; III­ Các hình thức hoạt   động ngoài giờ  học. Tuy nhiên, khi dạy học tiết học này mà giáo viên chỉ  biết yêu  cầu học sinh nhắc lại tất cả các kiến thức đã được học, lên bảng kẻ  và điền các   nội dung yêu cầu trong các bảng biểu thì thật tẻ  nhạt và nhàm chán. HS sẽ  không  9
  10. thể  có hứng thú với những tiết học theo phương pháp như  vậy. Chúng ta cần xác  định đúng mục đích của bài ôn tập là vừa giúp học sinh biết khái quát, hệ thống lại  các kiến thức đã học một cách khoa học, cụ  thể, vừa mở  rộng, nâng cao, so sánh   đối chiếu với các kiến thức có liên quan, vừa góp phần bồi dưỡng một số  kĩ năng   nhất định, phẩm chất cần có cho học sinh. Vì vậy, cần đổi mới phương pháp dạy  học để  đạt được mục đích, hiệu quả  cao khi dạy và học. Chúng tôi đã chọn  hình  thức sân khấu hóa khi dạy bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam và đã thu được  nhiều thành công. Đặc biệt tạo được hứng thú rất lớn từ  phía HS. Trong 350 HS   của trường tôi khi được hỏi “em có thích học bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam  theo hình thức sân khấu hóa không?” thì có đến 300 em chiếm 85,7%  trả lời đáp án  “rất thích” và số còn lại (14,3%) trả lời theo đáp án “thích”, không có HS nào chọn  đáp án “không thích”. Với một con số thông kê như vậy đã giúp chúng tôi mạnh dạn   triển khai, duy trì phương pháp dạy học bằng hình thức sân khấu hóa bài Ôn tập   văn học dân gian Việt Nam trong năm học 2018­2019 và năm học 2019­2020. 2. Tổ chức dạy học bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam  bằng hình thức sân  khấu hóa 2.1  Yêu cầu về phương pháp Trong chương trình Ngữ  Văn  ở  trường THPT, Văn học dân gian (VHDG)  chiếm một thời lượng không nhỏ  của chương trình, VHDG rất phong phú về  nội   dung, đa dạng về thể loại. Vì thế  với thời lượng trên lớp người giáo viên khó thể  nói hết cái hay, cái đẹp của VHGD.  Thông qua  dạy học bài  Ôn tập  Văn học dân   gian Việt Nam bằng hình thức sân khấu hóa, giúp HS nâng cao hiểu biết về văn học  dân gian, hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tham gia và tổ chức hoạt động tập   thể cho học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng  sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, giao tiếp, hợp tác…. Học sinh được bồi dưỡng thái độ  tôn trọng các giá trị văn hóa của dân tộc, biết yêu thương con người, có cách sống,  thái độ sống đúng đắn, có sự rung cảm trước tác phẩm văn học dân gian. Qua hoạt   động này các em học sinh sẽ cảm nhận  kĩ hơn những vẻ đẹp về đặc trưng của thể  loại VHDG. Đặc  biệt với  hình thức sân khấu  hóa  làm sống lại các tác phẩm văn  10
  11. học dân gian Việt Nam trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ  đẹp  của tác phẩm VHDG mà do sự hạn chế về thời gian mà giờ  học  đọc hiểu văn bản  trên lớp khó có thể mang lại. Đây là một sân chơi bổ ích, lành mạnh, từ đó giáo dục  cho các em niềm tự hào về vẻ đẹp văn hóa  dân gian của dân tộc và niềm say mê bộ  môn Ngữ Văn. Chính vì vậy mà khi tổ chức dạy học bài này cần có phương pháp rõ  ràng, cụ thể: a. Khi dạy học bài Ôn tập VHDG Việt Nam bằng hình thức sân khấu hóa, giáo  viên cần cố gắng để cho tinh thần ôn tập có thể thấm sâu vào từng học sinh. Tuyệt  đối tránh biến tiết ôn tập thành một dịp để giáo viên phải “lăn lộn” với những vấn   đề như viết kịch bản, tập luyện cho HS… Các phương pháp, cách thức tổ chức dạy   học trong bài học này phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để  học sinh được hoạt   động trải nghiệm một cách vừa nghiêm túc, vừa chủ động, lại vừa vui vẻ hào hứng  nhất. Đặc biệt chú ý định hướng cho HS thực hiện các nội dung theo một chủ đề  nhất định. b. Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài học, thiết kế chương trình, kế hoạch   thật chu đáo trước khi thực hiện. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho mỗi tổ/ nhóm  đi sâu vào những nội dung như đóng kịch; diễn thời trang; hát đối đáp… để  HS tự  hình thành kịch bản, lên kế hoạch tập luyện. Việc phân chia tổ/ nhóm cần linh hoạt,  không nhất thiết phải theo đơn vị  tổ  học tập. Mỗi tổ  nhóm cần có học sinh nòng   cốt về  bộ  môn để  có thể  định hướng tốt cho tổ  nhóm trong khâu chuẩn bị, lên kế  hoạch, trình diễn… c. Trong thời gian chuẩn bị, lên kế  hoạch, hình thành chương trình …giáo viên  cần tạo mọi cơ hội cho học sinh được tự  làm việc, phát huy tính sáng tạo của các  em. Mục đích chủ  yếu là qua việc “diễn xướng” HS vừa ôn   tập được các kiến  thức đã học, vừa nâng cao mở  rộng vấn đề  bằng việc kích thích trí tưởng tượng  vốn dĩ rất phong phú đa dạng của HS, vừa bồi dưỡng các phẩm chất, kĩ năng trong   học tập, trong cuộc sống.  d. Với hình thức sân khấu hóa chúng ta có thể tổ chức học tập trong lớp hoặc mở  rộng quy mô tập trung theo khối vào một thời gian, địa điểm nhất định, có thể  sắp   11
  12. xếp vào một buổi chiều tương ứng với 2 tiết dạy (90 phút) trong phân phối chương  trình, chọn địa điểm sân trường để tạo không gian “diễn xướng” phù hơp. 2.2 Chuẩn bị của giáo viên a. Để chuẩn bị cho chương trình diễn xướng dưới hình thức sân khấu hóa bài  Ôn tập VHDG Việt Nam  đòi hỏi người giáo viên phải có cái nhìn tổng quát về  chương trình học các bài học VHDG trước  đó. GV có thể  gợi ý ý tưởng, định   hướng cách thức hoạt động cho HS để  các em xác lập cho mình những công việc  cần chuẩn bị  và xây dựng kế  hoạch hoạt động. GV xác định chủ  đề  của chương  trình bám sát nội dung, mục tiêu bài học. b. Chia HS thành các nhóm, tổ  và cho các em đăng kí nội dung trình diễn: Diễn  kịch, nhạc kịch, Tự thiết kế, trình diễn trang phục của các vùng miền, các nhân vật   trong VHDG; Hát đối đáp, hát ví dặm; nhảy múa dân gian; vẽ tranh dân gian, vẽ các  nhân vật trong các tác phẩm VHDG… c. Chuẩn bị  các gói câu hỏi dành cho khán giả  (những HS không tham gia diễn   trên sân khấu); câu hỏi để HS viết bài thu hoạch. Những câu hỏi này phải đảm bảo  tính “ôn tập” những kiến thức đã học và có thể có mở rộng theo yêu cầu của SGK. d. GV tham gia cố  vấn, kiểm định chất lượng, nội dung các chương trình trình  diễn trên sân khấu 2.3. Chuẩn bị của học sinh a. Sau khi nắm được nội dung, kế  hoạch đề  ra, HS được phép chọn nội dung   trình diễn và tiến hành hình thành ý tưởng: diễn kịch; nhạc kịch; diễn thời trang tự  thiết kế; Hát đối đáp, hát ví dặm;  b. Xây dựng kịch bản; Lên kế hoạch tập luyện. c. Phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho các thành viên trong nhóm về  nội dung mà   nhóm sẽ thực hiện. d. Xem lại các kiến thức đã học trong phần văn học dân gian Việt Nam. 2.4. Các hoạt động cho tiết dạy học bài  Ôn tập văn học dân gian Việt Nam   bằng hình thức sân khấu hóa 12
  13. Hoạt động 1: Tìm kiếm và xử lí thông tin: * Mục tiêu: HS đọc và tìm hiểu lại những truyện dân gian đã học, nắm vững các nét văn hóa,  phong tục truyền thống vùng miền qua các tác phẩm đó  để  xác định nội dung thể  hiện làm cơ sở xây dựng kịch bản trình diễn. * Hình thức: chia  thành các nhóm để tìm hiểu * Nhiệm vụ của GV, HS ­ GV: + Yêu cầu HS làm việc nhóm với sách giáo khoa, máy tính: Đọc lại các tác   phẩm VHDG trong sgk Ngữ văn 10 tập 1. + Lựa chọn truyện dân gian sẽ chuyển thể thành kịch bản sân khấu; Tìm hiểu cách  thức chuyển thể một tác phẩm truyện sang tiểu phẩm kịch và một số hình thức sân  khấu khác + Trình diễn văn hóa trang phục vùng miền qua các nhân vật trong tác phẩm   + Tìm những bài hát dân ca có mối quan hệ chặt chẽ với các bài ca dao đã học     Ví dụ:  Diễn kịch: có thể chuyển thể từ các tác phẩm truyện dân gian: Sử thi Đăm   Săn; Cổ tích Tấm Cám; Truyền thuyết An Dương Vương – Mị Châu, Trọng Thủy;   Truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày, Tam đại con gà…      Diễn thời trang vùng miền: HS tự  thiết kế  bằng chất liệu giấy, lá, bì  đay…trang phục của dân tộc Ê­đê (sử thi Đăm Săn); dân tộc Thái( Tiễn dặn người   yêu); trang phục khi hát dân ca, hát ví dặm: áo tứ thân (miền Bắc); quần lụa áo bà   ba, khăn kẻ  ô (miền Nam); váy đụp, áo bà bà (miền Trung); trang phục thời Hùng   Vương (Truyền thuyết An Dương Vương – Mị Châu, Trọng Thủy)…    Hát đối đáp giao duyên các bài dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca Ví Dặm,  dân ca Nam bộ … lưu ý chọn các bài hát có các câu ca dao đã học, quen thuộc như:   công cha nghĩa mẹ (xẩm Nghệ); Phụ tử tình thâm (dặm ru); Lời mẹ hát (tứ hoa)…    Múa: có thể chọn các điệu múa của các dân tộc Ê đê, Thái…  ­ HS: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm lựa chọn tìm kiếm thông   tin trong SGK, trên Intenet… về các hoạt động có liên quan đến hình thức sân khấu  hóa để định hình được công việc mình cần và phải làm. Hoạt động 2.: Xây dựng ý tưởng, hình thành kịch bản 13
  14. * Mục tiêu: Đảm bảo truyền đạt được thông điệp, ý nghĩa của tác phẩm, bám sát  nội dung thể loại. *Hình thức hoạt động: Hoạt động nhóm, trao đổi và trình bày ý tưởng sản phẩm * Nhiệm vụ của GV, HS ­ GV: Yêu cầu HS thống nhất hình thức chuyển thể; Xây dựng kịch bản để  biểu  diễn trên  sân khấu trong khoảng  5 ­>  10 phút: nguyên tác, hình thức chuyển thể,  nhân vật, tên tiểu phẩm, dự kiến phân cảnh; cách thức trình diễn…   ­ HS: Nhóm trưởng điều hành xây dựng ý tưởng theo các bước sau: Bước 1: Thống nhất hình thức chuyển thể : lựa chọn nguyên tác chuyển thể, hình  thức chuyển thể sát hay không sát với nguyên tác, đặt tên tiểu phẩm; cách thức trình  diễn… Bước 2: Dự kiến số lượng nhân vật trình diễn; Phân cảnh cho kịch bản;  Hoạt động 3: Hoàn thiện kịch bản biểu diễn * Mục tiêu: Đảm bảo tính hệ  thống, logic, phù hợp với thời lượng và không gian  trình diễn    *Hình thức hoạt động: Hoạt động nhóm, trao đổi và sáng tác kịch bản * Nhiệm vụ của GV, HS:  ­  GV:  hướng dẫn HS  thảo luận nhóm,  sáng tác  kịch  bản,  lên chương trình  kế  hoạch; góp ý sửa chữa kịch bản cho từng nhóm. ­ HS: + Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm;  Các thành viên trong từng nhóm chủ  động thực hiện nhiệm vụ   sáng tác theo phân  cảnh, công đoạn được phân công + Cả nhóm ghép các phân cảnh, nội dung chỉnh sửa thống nhất thành kịch bản hoàn  chỉnh.   +Tiến hành luyện tập theo kịch bản đã hoàn thiện Hoạt động 4:  Chuẩn bị sân khấu biểu diễn * Mục tiêu: Tạo bối cảnh phù hợp với nội dung trình bày * Hình thức hoạt động: hoạt động nhóm * Nhiệm vụ của GV, HS: 14
  15. ­ GV: Hướng dẫn HS trang trí sân khấu phù hợp với nội dung biểu diễn; chọn hai  HS có kĩ năng sân khấu và năng lực ngôn ngữ  tốt, hướng dẫn các em viết lời giới   thiệu, dẫn chương trình. ­ HS: +   chuẩn bị  trang trí trên bảng (nếu tổ  chức trong lớp học), maket (nếu tổ  chức ở sân trường), bố trí bối cảnh, chuẩn bị đạo cụ … 2.5. Giáo án cụ thể:  Tiết 31,32:   ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: củng cố lại kiến thức đã học về VHDG, sân khấu hóa các bài  học để làm nỗi bật tính chất diễn xướng của thể  loại, mở rộng những hiểu  biết về các tác phẩm VHDG ngoài sách giáo khoa trong chương trình ngữ văn  10. 2. Kĩ năng : trình diễn, diễn xuất, vận dụng VHDG trong  ứng xử hằng ngày,  làm việc nhóm... 3. Thái độ: yêu mến, tự hào VHDG, trân trọng và gìn giữ  kho tàng tri thức vô  giá của dân tộc. 4. Định hướng phát triển phẩm chất, năng lực: + Yêu quê hương,đất nước; tự hào, trân trọng các giá trị tinh thần bất hủ của   dân tộc + Năng lực làm chủ  và phát triển bản thân: năng lực tự  học, năng lực giải  quyết vấn đề, năng lực sáng tạo + Năng lực xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… + Năng lực công cụ: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực diễn đạt… II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của  giáo viên 15
  16. a. GV gợi ý ý tưởng, định hướng cách thức hoạt động cho HS để các em xác lập   cho mình những công việc cần chuẩn bị và xây dựng kế hoạch hoạt động. GV xác  định chủ đề của chương trình bám sát nội dung, mục tiêu bài học. b. Chia HS thành các nhóm, tổ  và cho các em đăng kí nội dung trình diễn: Diễn  kịch, nhạc kịch, Tự thiết kế, trình diễn trang phục của các vùng miền, các nhân vật   trong VHDG; Hát đối đáp, hát ví dặm; nhảy múa dân gian; vẽ tranh dân gian, vẽ các  nhân vật trong các tác phẩm VHDG c. Chuẩn bị  các gói câu hỏi dành cho khán giả  (những HS không diễn trên sân  khấu); câu hỏi để HS viết bài thu hoạch. d. GV tham gia cố  vấn, kiểm định chất lượng, nội dung các chương trình trình  diễn trên sân khấu 2. Chuẩn bị của học sinh a. Sau khi nắm được nội dung, kế  hoạch đề  ra, HS được phép chọn nội dung   trình diễn và tiến hành hình thành ý tưởng: diễn kịch; nhạc kịch; diễn thời trang tự  thiết kế; Hát đối đáp, hát ví dặm;  b. Xây dựng kịch bản; Lên kế hoạch tập luyện. c. Phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho các thành viên trong nhóm về  nội dung mà   nhóm sẽ thực hiện d. Xem lại các kiến thức đã học trong các tiết học trước tiết ôn tập III. Tiến trình lên lớp Hoạt động 1: Người dẫn chương trình giới thiệu nội dung, chủ đề của buổi học  và giới thiệu các tiết mục sẽ trình diễn  Hoạt động 2: Các tiết mục lần lượt lên sân khấu trình diễn theo lời giới thiệu của   dẫn chương trình, Giữa các phần diễn xướng là phần dành cho khán giả  ­ những  HS không tham gia trình diễn mà ngồi xem dưới sân khấu.  Tiết mục 1: ….. Tiết mục 2: ….. Tiết mục 3. …… Phần chơi  dành cho khán giả: Câu 1: Nêu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? 16
  17. Đáp án: ­ Tính truyền miệng; Tính tập thể và tính thực hành   Câu 2 : Nêu những giá trị  cơ  bản của VHDG ? phân tích những giá trị  ấy trong một văn bản cụ thể ? ­ Đáp án : Giá trị nhận thức ; giá trị giáo dục ; giá trị thẩm mĩ   Câu 3 : Trong truyện cười « Nhưng nó phải bằng hai mày », thầy Lí xử  kiện bằng gì ? ­ Đáp án : Bằng tiền.  Câu 4. Trong bài thơ « Đất Nước », nhà thơ Nguyễn Khoa Điền viết : …Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể …Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc …Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Hãy kể  tên những thể loại văn học dân gian mà tác giả  vận dụng trong   những câu thơ trên ?  Đáp án : Truyền thuyết, cổ tích, ca dao Câu 5: Có nhà thơ nữ của văn học trung đại đã sáng tác một bài thơ  có   cách mở đầu theo mô típ « Thân em » ? Hãy cho biết tên nhà thơ và nhan  đề của bài thơ ? Đáp án : tác giả Hồ Xuân Hương với bài thơ « Bánh trôi nước  Tiết mục 4…. Tiết mục 5: …..  …….. Hoạt động 3: Tổng kết bài học/bế mạc chương trình ­ GV nhận xét, đánh giá cụ thể từng phần trình diễn của các lơp/tổ/nhóm ­ GV nhận xét tổng quát buổi học ­ GV yêu cầu HS về nhà viết bài thu hoạch  CHƯƠNG TRÌNH KỊCH BẢN CỤ THỂ: Chủ đề: VĂN HỌC DÂN GIAN ­  Nguồn sữa nuôi dưỡng tâm hồn Việt 17
  18. Mở đầu là tiết mục Câu dân ca nghĩa tình sâu nặng (nhạc Đức Hiếu,  lời của nghệ nhân dân gian Nguyễn Quang Tứ) tạo không khí phấn khởi, hào  hứng.  Dẫn ( 1 Nam –  1Nữ): ( ra sân khấu, cúi chào ):  Nữ:   ­ Xin chào mừng quý vị  đại biểu, quý thầy cô và toàn thể  các bạn học  sinh có mặt trong chương trình hôm nay!  ­ Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo cùng các bạn học sinh thân mến,   chúng ta vừa được trải qua một cảm giác thật hân hoan, rộn ràng từ tiết mục   múa hát Câu dân ca nghĩa tình sâu nặng do các bạn học sinh lớp/tổ/nhóm….  đồng diễn. Tiết mục vừa rồi đã cho chúng ta thấy rõ tình yêu của các bạn HS  đối với thầy cô, mái trường, và vùng quê …. tươi đẹp. Đặc biệt là tình cảm   mà các bạn HS đã dành cho VHDG!  Nam:   Trong mỗi chúng ta, chắc ai cũng đã từng được say giấc nồng trong  cánh võng, nôi đưa qua lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ; Từng bay bổng theo  những giấc mơ  cổ  tích; Từng ngưỡng mộ, tự  hào về  những người anh hùng  trong truyền thuyết, sử  thi; Từng cất tiếng cười sảng khoái khi nghe những  mẫu truyện cười, truyện ngụ  ngôn dân gian. Để  bày tỏ  lòng yêu mến, trân   trọng, tự hào về những giá trị tinh thần vô giá mà Văn học dân gian mang lại,   hôm nay chúng ta sẽ  học bài  Ôn tập VHDG Việt Nam  bằng hình thức sân  khấu hóa với chủ  đề : “VHDG – nguồn sữa nuôi dưỡng tâm hồn Việt” –  tạo sân chơi cho tất cả  HS được thể  hiện, được trải nghiệm, được sống  trong không khí diễn xướng dân gian.  NỮ: ­ Tôi xin thông qua nội dung chương trình gồm các phần sau: + Phần mở đầu: chào mừng, giới thiệu + Phần thứ  hai: diễn xướng các tác phẩm VHDG; giữa các tiết mục  diễn xướng là phần chơi giành cho khán giả. + Phần thứ ba : Tổng kết 18
  19. Chúng tôi hi vọng chương trình sẽ đem lại những cảm xúc thú vị và ấn  tượng tốt đẹp trong lòng quy vị đại biểu, quý thầy cô giáo và tất cả  các bạn   HS! Nữ:  Kính thưa quý vị  đại biểu, quý thầy cô giáo và các bạn học sinh thân  mến!  Ca dao, dân ca là cây đàn muôn điệu rung lên những tiếng tơ  lòng của   người dân đất Việt.  Xuân Diệu đã nói rằng “ Những câu ca dao từ  bắc chí   nam như có đất, có nước, như có cát có biển, như có mồ hôi người, chúng ta   cảm thấy dần dần tụ lại nơi khóe mắt một giọt sương sáng ngời. Đó là một   giọt tinh túy chắt ra từ ruột của non sông”  Nam:  Đến với ca dao, dân ca là đến với tâm hồn Việt Nam, với trái tim Việt   Nam đến với non nước con người của mỗi miền quê. Kính mời quý vị  đại   biểu, quý thầy cô và các bạn cùng thưởng thức điệu dân ca ví dặm “  Lời mẹ   hát”   với sự thể hiện của bạn …. . đến từ lớp/nhóm/tổ…. NỮ: Quả là một giọng hát trên cả tuyệt vời! Với làn điệu dân ca ví dặm ngọt   ngào da diết, chúng ta như  được chìm đắm trong một cảm xúc bâng khuâng  nhớ về Mẹ ­Người đã sinh thành và dạy dỗ chúng ta nên người!  Nam :  Chúng ta thật tự  hào khi được sinh ra trên vùng đất có nhiều truyền  thống. Đặc biệt được lớn lên trong cái nôi của những điệu ví câu ca – một di   sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đã được UNESCO công nhận   vào ngày 27/11/2014. Nữ: Tiếp theo chương trình, chúng ta hãy đến với vùng đất Tây Nguyên đầy  nắng gió, để  thưởng thức những nét đặc trưng văn hóa nơi đây; Tận hưởng   cái bao la, hùng vĩ của thiên nhiên đất trời; Lắng nghe những câu chuyện bi  hùng về những người anh hùng của bộ tộc; Thưởng thức những âm thanh của   Chiêng trống, của thác ghềnh, của chim kêu vượn hót! Đặc biệt, chúng ta sẽ  được chứng kiến hình ảnh của chàng Đăm Săn huyền thoại cùng với bộ tộc Ê  19
  20. đê qua màn biểu diễn của các bạn học sinh lớp/nhóm/tổ …..với vở kịch: Đăm   Săn Nam:  Quả  là một phần trình diễn rất sáng tạo! chúng ta đã thấy được vẻ  đẹp, tài năng của người anh hùng Đăm Săn mặt khác còn cho ta thấy được   những nét đẹp văn hóa, tâm hồn của tộc người Ê đê thời cổ đại! Nữ:  Tiếp nối mạch nguồn cảm xúc về  văn hóa Tây Nguyên. Đặc biệt, từ  khung cảnh của bữa tiệc ăn mừng chiến thắng trong đoạn   “ Chiến thắng   Mtao Mxây” trích Sử  Thi Đăm Săn, Lớp/nhóm/tổ  …. sẽ tái hiện lại một nét  văn hóa đã được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể  nhân loại vào ngày 15 tháng 11 năm 2005 qua điệu múa  “ Vũ Điệu Cồng   Chiêng Tây Nguyên”   NAM: Quá tuyệt vời! chúng ta thực sự đang sống trong không khí lễ hội của   các dân tộc Tây Nguyên! Cảm ơn tiết mục của lớp/nhóm/tổ….! NỮ: Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo và các bạn HS! …..Ban­ đơ – lai – rơ – một thi sĩ nổi tiếng đã nhìn nhận sức mạnh của truyền  thuyết đó là “ Sử cô đọng của các dân tộc”. Nếu như sử thi ra đời thuở  hồng  hoang của lịch sử  loài người, thì truyền thuyết được xem khởi nguyên của   dân tộc. Truyền thuyết là dòng tâm linh sâu thẳm, xuyên suốt lịch sử, là mạch   sống nối cội nguồn quá khứ với thế hệ hiện tại và mai sau:  Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu Trái tim nhầm chỗ để trên đầu Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu Với ý nghĩa đó, hôm nay, chúng ta sẽ  được sống trong không khí trầm hùng,  linh thiêng của thủa sơ  khai dựng nước và giữ  nước của lịch sử  qua   nhạc  cảnh: Câu Chuyện Thành Loa do các bạn lớp/nhóm/tổ ….. thực hiện. 20
nguon tai.lieu . vn