- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bồi dưỡng, phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần B - Chuyển hóa vật chất và năng lượng động vật – Chương I, Sinh học 11
Xem mẫu
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả
những nước phát triển quan tâm và coi là quốc sách hàng đầu. Xã hội càng phát triển
người ta càng trông đợi và đòi hỏi giáo dục phải làm thế nào đáp ứng nhiều nhất cho
sự phát triển cá nhân, làm thế nào để chuẩn bị cho người học có tiềm năng tốt nhất
để đương đầu, thích ứng và phát triển không ngừng trước thực tế luôn biến động.
Giáo dục còn tạo động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội, là yếu tố quan
trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực, quyết định sự phát triển của xã
hội.
Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng,
có rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết, như: mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục,
chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục...trong đó yếu tố tiên quyết chính là
mục tiêu giáo dục. Nhiều văn bản do Đảng và Nhà nước ban hành đã mang tính
định hướng cho công cuộc đổi mới này, trong đó nhấn mạnh mục tiêu giáo dục
hiện đại là tiếp cận, hình thành và phát triển năng lực (NL) người học.
UNESCO xác định 4 cột trụ của giáo dục thể kí XXI đó là: Học để biết, học
để trưởng thành, học để chung sống và học để làm. Điều đó cho thấy vai trò to lớn
của năng lực hợp tác. Chương trình GDPT 2018 xác định 5 phẩm chất, 10 năng lực
cần rèn luyện cho học sinh trong đó có năng lực giao tiếp, hợp tác.
Hợp tác là một năng lực thiết yếu của con người, nó giúp mỗi người có thể
hòa nhập cộng đồng xã hội, để tiến bộ và thành đạt. Việc rèn luyện năng lực hợp
tác cần được tiến hành ngay khi học sinh (HS) còn đang ngồi trên ghế nhà trường
vì nó giúp HS tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập, từ đó nâng cao chất
lượng học tập.
Phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật có nhiều kiến thức gần
gũi với HS, gợi cho HS hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng
ngày. Nhưng bên cạnh những kiến thức khái niệm, còn có những kiến thức cơ chế,
quá trình là những kiến thức khó, đòi hỏi HS phải chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình học tập. Đây cũng chính là động lực để giáo viên (GV) tổ chức cho HS
rèn luyện năng lực hợp tác.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Bồi
dưỡng, phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần B-
Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật” – Chương I, Sinh học 11.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình rèn luyện năng lực hợp tác và xây dựng một số công cụ
để rèn luyện năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần B- Chuyển hóa vật chất
và năng lưởng động vật” – Chương I, Sinh học 11.
1
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực (NL), năng lực hợp tác và việc rèn
luyện NL hợp tác cho HS, phân tích cấu trúc NL hợp tác và quy trình hợp tác trong
học tập.
- Đánh giá thực trạng dạy và học theo hướng hình thành NL và NL hợp tác ở
một số trường THPT.
- Phân tích cấu trúc phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật” –
Chương I, Sinh học 11 làm cơ sở xây dựng bộ công cụ rèn luyện NL hợp tác cho
HS.
- Xây dựng quy trình rèn luyện NL hợp tác cho HS.
- Xây dựng một số công cụ để rèn luyện NL hợp tác cho HS trong dạy học
phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật” – Chương I, Sinh học 11.
- Vận dụng quy trình và các công cụ để tổ chức rèn luyện NL hợp tác cho
học sinh trong dạy học phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật” –
Chương I, Sinh học 11.
- Thực nghiệm sự phạm để đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra.
4. Phạm vi nghiên cứu
- NL hợp tác
- Nội dung dạy học môn phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động
vật” – Chương I, Sinh học 11
5. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình rèn luyện NL hợp tác cho HS
- Các công cụ để rèn luyện NL hợp tác cho HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm tài liệu tham khảo từ các nguồn liên quan đến phương pháp dạy
học theo phát triển năng lực, rèn luyện năng lực hợp tác.
Trao đổi với đồng nghiệp để đề xuất biện pháp thực hiện.
Giảng dạy tại các lớp 11 trường THPT Đặng Thúc Hứa. Phối hợp với giáo
viên môn Sinh trường THPT trong huyện Thanh Chương để dạy thử nghiệm tại các
lớp 11.
2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sỏ lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt, NL là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông
thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và ch c ch n một số dạng hoạt
động nào đó.
Theo tác giả Đinh Quang Báo (2012), dù năng lực được định nghĩa ở dưới góc
độ nào thì nó cũng thể hiện những đặc điểm chung, cơ bản sau đây:
- Nói đến năng lực là đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một
công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy,
năng lực tự quản lý bản thân, … Do đó, không tồn tại năng lực chung chung.
- Nói đến năng lực là nói đến sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối
tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định. Do đó,
có thể dựa vào đó để phân biệt người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động nhưng
cũng phát triển trong chính hoạt động đó.
CT GDPT tổng thể giải thích khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể.”
Từ định nghĩa này, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là:
Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện
của người học;
Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự
thành công trong hoạt động thực tiễn.
Khái niệm NL trong học tập được hiểu là khả năng hoàn thành nhiệm vụ học
tập g n với một loại hoạt động nào đó. Về bản chất, NL được tạo nên từ các thành
tố: kiến thức, KN, thái độ và động cơ hành động...thể hiện trong một bối cảnh cụ
thể, các yếu tố này không tồn tại riêng lẻ mà chúng hòa quyện, đan xen vào nhau.
Do đó, NL ở mỗi người có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, hoạt động, rèn
3
- luyện và trải nghiệm.
1.2. Hợp tác
Theo Từ điển Tiếng Việt, Giáo sư Hoàng Phê cho rằng hợp tác có nghĩa là
“chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm một mục
đích chung”. Còn theo tác giả Nguyễn Lân, “hợp tác là cùng làm một việc với nhau”.
Trong dạy học, hợp tác là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều người thành một
nhóm, trong đó mỗi người đảm nhận một vai trò khác nhau và cùng phối hợp, giúp
đỡ, chia sẻ lẫn nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ chung nào đó. Trong quá trình hợp
tác thể hiện rõ tính cá nhân hóa cũng như tập thể hóa, đó là sự tác động qua lại, phụ
thuộc, giúp đỡ lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau để cùng hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Hợp tác có vai trò quan trọng trong cuộc sống và càng quan trọng hơn trong
học tập. Trong nhóm hợp tác, mỗi thành viên nhận nhiệm vụ khác nhau và được
trải nghiệm các nhiệm vụ nên có cơ hội hình thành, rèn luyện các KN như: KN tổ
chức hoạt động nhóm, tư duy logic, giải quyết mâu thuẫn, giao tiếp, viết báo cáo,
thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá...Các KN này rất cần thiết cho quá trình học
tập trong nhà trường cũng như trong công việc và cuộc sống sau này của HS.
Khi đặt mình trong một nhóm hợp tác, HS luôn có ý thức phấn đấu, nâng
cao động cơ học tập – là sự thể hiện bản thân, góp sức vào thành công của cả
nhóm; tránh thói thụ động, ỷ lại vào người khác. HS có cơ hội rèn luyện những
phẩm chất tâm lý tốt, góp phần hình thành nhân cách bản thân như mối quan hệ
tình cảm tốt đẹp, thân ái g n bó với nhau; biết chấp nhận, chia sẻ với người khác;
tinh thần bao dung; tính cách lạc quan, hòa đồng, tự tin, tự trọng...
1.3. Vai trò của bồi dưỡng, phát triển năng lực hợp tác trong dạy học sinh
học.
Theo chương trình GDPT 2018, NL hợp tác được xếp vào nhóm NL về
nhóm năng lực giao tiếp – hợp tác thuộc nhóm năng lực quan hệ xã hội – là một
trong những NL cần đạt được sau khi kết thúc các cấp học.
NL hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động
trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ
chung một cách có hiệu quả.
Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NL hợp tác cho HS giúp
nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách,
tình cảm của HS. Nhà trường trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS được
bình đẳng, có cơ hội được giáo dục và phát triển như nhau, đồng thời cải thiện các
mối quan hệ xã hội có tính chất giới, tôn giáo, thành phần của HS trong phạm vi nhà
trường.
Đối với HS, hình thành NL hợp tác có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho
HS có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố g ng, tích cực của bản thân cũng
4
- như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và
quan hệ xã hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trưởng thành về nhân cách và hành vi
xã hội (trong phạm vi nhỏ của trường học). Điều này tạo tiền đề vững ch c để khi
bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng
thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây
chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc
sống.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học.
Thanh Chương là huyện trung du, miền núi, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều
khó khăn. Trường THPT Đặng Thúc Hứa đóng trên địa bàn có nhiều xã khó khăn
có thể xem là “điểm trũng” về đầu tư giáo dục. Việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực nói chung, rèn luyện năng lực hợp tác nói riêng vẫn
còn nhiều hạn chế:
Đối với giáo viên: Việc triển khai bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình GDPT 2018 đã có những tác động mạnh mẽ đến nhận thức của giáo viên về
dạy học phát triển năng lực. GV nhận thức đúng về vai trò của NL hợp tác và việc
rèn luyện NL hợp tác cho HS. Về mức độ thường xuyên, các GV đã áp dụng rèn
luyện NL hợp tác nhưng ở các mức độ khác nhau. Qua phỏng vấn sâu cho thấy các
GV thường xuyên tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tuy nhiên mới chỉ chú trọng
đến kết quả học tập chứ chưa rèn NL hợp tác một cách khoa học, một số HS tích
cực thì có thể nâng cao được khả năng thuyết trình, lãnh đạo, tự tin nói trước đám
đông...
Các GV đã sử dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học trong quá
trình giảng dạy. Tuy nhiên, dễ nhận thấy các phương pháp GV sử dụng nhiều vẫn
là những phương pháp truyền thống, rất hạn chế trong việc rèn luyện NL cho HS.
Ngược lại, các phương pháp, kỹ thuật có tác dụng rất lớn cho rèn NL hợp tác thì lại
ít được sử dụng, như dạy học dự án có 84% GV không thường xuyên sử dụng.
Đối với học sinh: Khảo sát cá nhân cho thấy, đa số các em đều cho rằng việc
rèn luyện, phát triển năng lực trong quá trình học tập là cần thiết hoặc rất cần thiết.
Các năng lực cá nhân của các em chủ yếu được hình thành trong quá trình học tập
và hoạt động cá nhân. Hình thức học tập rèn luyện năng lực hợp tác mà các em
cảm thấy hứng thú nhất là thực hiện dự án. Việc các thầy cô thay đổi phương pháp
dạy học làm các em cảm thấy mình chủ động hơn trong học tập.
Như vậy, có thể nhận thấy giáo viên và học sinh đều rèn luyện NL hợp tác
cho HS trong dạy hoc ở trường THPT là rất cần thiết và đáp ứng được nhu cầu về
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đó là phát triển các NL của người học.
2.2. Phân tích mục tiêu phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng
động vật” – Chương I, Sinh học 11.
5
- Sinh học 11 đề cập đến Sinh học cơ thể đa bào (thực vật và động vật). Nội
dung chủ yếu của Sinh học 11 nghiên cứu bốn hoạt động sống cơ bản ở cấp cơ thể,
được thể hiện trong 4 chương. Trong mỗi chương, các hoạt động sống cơ bản được
trình bày các biểu hiện ở cơ thể thực vật sau đó đến cơ thể động vật. Phần B –
Chương I, Sinh học 11 đề cập đến chuyển hoá vật chất ở động vật. Cụ thể:
Chủ đề- Bài Nội dung
- Mối quan hệ giữa trao đổi chất và quá trình chuyển hóa nội bào.
Tiêu hóa ở - Khái niệm tiêu hóa ở động vật.
động vật - Đặc điểm tiêu hóa ở các nhóm động vật: Động vật chưa có cơ
Bài 15+16 quan tiêu hóa, động vật có túi tiêu hóa, động vật có ống tiêu hóa.
- Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật.
- Khái niệm hô hấp, hô hấp ngoài.
Hô hấp ở
động vật - Đặc điểm bề mặt trao đổi khí.
Bài 17 - Đặc điểm các hình thức hô hấp: hô hấp qua bề mặt cơ thể, hô hấp
bằng hệ thống ống khí, hô hấp bằng mang, hô hấp bằng phổi.
- Cấu tạo chung và chức năng của hệ tuần hoàn.
- Vận chuyển các chất ở động vật không có hệ tuần hoàn và có hệ tuần
Tuần hoàn
hoàn.
máu
- Phân biệt hệ tuần hoàn hở - hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn -
Bài 18+19
hệ tuần hoàn kép.
- Hoạt động của tim và hệ mạch.
- Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi.
Cân bằng nội
- Cơ chế duy trì cân bằng nội môi.
môi
- Vai trò của các thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu.
Bài 20
- Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi.
Thực hành Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người: Đếm nhịp tim, đo huyết áp, đo thân
Bài 21 nhiệt.
- Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật: mối quan hệ giữa trao đổi
nước, trao đổi khoáng và nitơ, quang hợp và hô hấp ở thực vật.
Ôn tập
- Tiêu hóa ở động vật.
Bài 22
- Trao đổi khí ở động vật và thực vật.
- Vận chuyển các chất ở động vật và thực vật.
6
- - Cân bằng nội môi ở động vật.
Các kiến thức phần B- chương I, sinh học 11 gần gũi với học sinh. Nhiều
kiến thức có sự liên quan đến nhiều hoạt động trong đời sống, sức khoẻ. Do vậy
việc thiết kế các công cụ để rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh là phù hợp với
mục tiêu của chương trình.
II. Thiết kế một số công cụ để bồi dưỡng, phát năng lực hợp tác cho học
sinh thông qua dạy học phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động
vật” – Chương I, Sinh học 11.
1. Câu hỏi – bài tập
Câu hỏi, bài tập trong dạy học rèn luyện NL hợp tác phải tạo cho HS có nhu
cầu hợp tác với nhau và hy vọng sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt, tức là HS sẽ
không hoàn thành được nhiệm vụ nếu làm việc cá nhân, nhưng cũng không quá dễ
nếu làm việc theo nhóm. Do đó, chúng tôi xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập ở
mức hiểu và vận dụng làm công cụ rèn luyện NL hợp tác cho HS.
Câu hỏi bài tập ưu tiên sử dụng các câu hỏi yêu cầu tính hệ thống, khả năng
phân tích kiến thức, vận dụng vào thực tiễn đời sống. Câu hỏi bài tập có thể sử
dụng trong dạy học nêu vấn đề, xây dựng phiếu bài tập, củng cố kiến thức, bài tập
về nhà. Trong quá trình sử dụng, cần yêu cầu học sinh trao đổi lẫn nhau để có
phương án trả lời đầy đủ, hoàn thiện nhất.
Một số câu hỏi – bài tập sử dụng rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh khi
dạy học phần B- Chương I, Sinh học 11:
Câu 1: Lập bảng hệ thống so sánh quá trình tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn
thực vật. Từ đó nêu ra các đặc điểm tiêu hóa thích nghi với thức ăn của hai nhóm
động vật này.
Câu 2: Hãy lập bảng so sánh tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa,
động vật có túi tiêu hóa và động vật có ống tiêu hóa để thấy được chiều hướng tiến
hóa của tiêu hóa ở động vật.
Câu 3: Ở trâu bò: Nếu c t bỏ dạ múi khế và nối ruột với dạ lá sách thì quá
trình tiêu hóa của bò sẽ gặp những trở ngại gì? Cho rằng nơi kết nối không ảnh
hưởng đến sự di chuyển của thức ăn.
Câu 4: Ở chuột thí nghiệm bị hỏng chức năng tuyến tuỵ, mặc dù đã được
tiêm hoocmon tuyến tuỵ với liều phù hợp, nhưng con vật vẫn chết. Dựa vào chức
năng tuyến tuỵ, hãy giải thích tại sao?
Câu 5: Khi uống rượu, etanol được hấp thụ qua đường tiêu hoá và chuyển
đến dịch ngoại bào và nội bào trong cơ thể. Etanol được đào thải chủ yếu qua gan,
còn lại qua phổi và thận. Người khoẻ mạnh bình thường nặng 70kg, mỗi giờ thải
được 7g etanol. Theo luật giao thông đường bộ, giới hạn nồng độ cồn cho phép đối
với người điều khiển phương tiên giao thông cơ giới là 0,5g/ml máu.
7
- Giả sử người bình thường, khoẻ mạnh nặng 70kg, uống 1 lon bia Hà Nội 330ml,
nồng độ 4,6%. Sau 1 giờ người này có thể lái xe được không?
Câu 6: Trước khi ăn, một người húp một bát canh nhỏ hoặc một muôi canh
rồi mới ăn. Bình luận về thói quen này có người nói : Ăn canh như vậy không tốt
vì nó làm loãng dịch vị, do đó thức ăn không được hấp thu hết. Người khác lại nói
: ăn canh trước khi ăn như vậy là tốt. Một số khác lại cho rằng ăn canh như vậy
chẳng có lợi cũng chẳng có hại gì cho việc tiêu hóa thức ăn . Theo bạn ý kiến nào
là đúng ? Giải thích.
Câu 7: Cho các loài động vật sau: thủy tức, trùng đế giày, thỏ. Trong các
loài đó tiêu hóa khác nhau ở những điểm nào?
Câu 8: Trong hệ tiêu hóa người, khi c t bỏ một trong các cơ quan nào sau
đây: dạ dày, túi mật, tụy thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tiêu
hóa?. Vì sao?
Câu 9: Tại sao thức ăn của thú ăn thực vật chứa hàm lượng proteinits nhưng
chúng vẫn phát triển và hoạt động bình thường?
Câu 10: Hãy lập sơ đồ khái quát chủ đề tiêu hoá ở động vật. Từ đó hãy xác
định chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá.
Câu 11: Hình ảnh sau đây mô tả hiện tượng nào trong hô hấp ở cá. Ý nghĩa
của hiện tượng này? Nêu hiện tượng tương tự ở sinh vật trên cạn khác.
Câu 12: Cho sơ đồ sự trao đổi khí ở phổi chim như sau:
Môi trường Khí quản (1) các ống khí
trong phổi (2) khí quản môi trường.
Cho biết (1), (2) là tên 2 bộ phận nào tham gia trao đổi khí ở chim? Hoạt động của
2 bộ phận này diễn ra như thế nào khi chim hít vào, thở ra?
Câu 13: Ngày 10/5/2017, anh Tăng Văn Đươm (1985, xã Gia Xuyên-Gia
Lộc-Hải Dương) xuống hầm biogas của gia đình để sửa chữa. Đột nhiên mẹ của
anh ta nghe tiếng động lớn và gọi lần lượt em trai Tăng Văn Đới (1989) rồi anh trai
8
- Tăng Văn Đượm(1983) xuống kiểm tra nhưng cả 3 anh em đều gặp nạn và tử vong
do ngạt khí. Theo em các loại khí gây ngạt cho 3 anh em trên và cơ chế gây ngạt
của các khí đó là gì?
Câu 14: Giải thích hiện tượng: Người nông dân phun một chất dầu dạng
sương lên cây ăn quả để tiêu diệt côn trùng.
Câu 15: Hệ thống hoá kiến thức chủ đề hô hấp động vật. Hệ hô hấp tiến hoá
theo chiều hướng nào?
Câu 16: Hãy lập bảng so sánh hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín thể hiện
ưu điểm của hệ tuần hòa kín so với hệ tuần hoàn hở.
Câu 17: Hãy lập bảng so sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép thể
hiện ưu điểm của hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn.
Câu 18: Tại sao tim hoạt động suốt đời mà mệt mỏi?
Câu 19: Trường hợp nào sau đây làm thay đổi huyết áp và vận tốc máu?
- Đang luyện tập thể thao
- Sau khi nín thở quá lâu
- Hít phải khí CO.
Câu 20: Tại sao côn trùng có hệ tuần hoàn hở nhưng vẫn có khả năng vận
động linh hoạt?
Câu 21: Hãy cho biết các nhận định sau là đúng hay sai?
1. Máu chảy trong động mạch luôn là máu giàu Oxi.
2. Người lớn có chu kì tim lớn hơn trẻ em.
3. Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp với động vật có kích thước nhỏ.
Vẽ sơ đồ thể hiện cơ chế điều hòa nhiệt độ ở động vật hằng nhiệt.
Câu 22: Một loài cá thuộc họ Channichthidae sống ở vùng cực Trái Đất,
nhiệt độ quanh năm trong nước là -1,90C và nước giàu Oxi. Loài cá này không có
hemoglobin và myoglobin (chúng còn còn được gọi là cá máu tr ng) nên đã có một
số điều chỉnh cốt lõi để giúp chúng thích nghi với điều kiện sống ở nước lạnh.
a.Hãy dự đoán những điều chỉnh lượng máu tuần hoàn, đường kính giữa các
mạch máu nhỏ, kích thước tim so với các loài cá có cùng kích thước khác không
sống ở vùng cực Trái Đất. Những điều chỉnh đó có tác dụng gì?
b.Tại sao loài cá này có tốc độ chuyển hóa thấp và máu hòa tan nhiều oxi?
Câu 23: Giải thích sự thay đổi huyết áp trong các trường hợp tim co bóp:
nhanh, chậm, mạnh, yếu. Tại sao suy tim, xơ vữa động mạch, mất máu lại làm
huyết áp thay đổi?
Câu 24: Hãy lập sơ đồ khái quát các kiến thức có liên quan đến chủ đề tuần
9
- hoàn máu ở động vật.
Câu 25: Vẽ sơ đồ mô tả cơ chế điều hòa huyết áp ở người, trong đó chỉ rõ
bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.
Câu 26: Một cụ già phải vào cấp cứu vì vừa trải qua một đợt đi tháo nặng.
Da rất xanh xao, nhịp mạch nhanh, huyết áp tụt 80/50mmHg, đứng không vững.
Theo em, chúng ta nên sử dụng biện pháp truyền máu, truyền huyết thanh hay
truyền dịch đẳng trương cho bệnh nhân? Vì sao?
Câu 27: Khi trời nóng da bạn thường ửng hồng, bạn uống nhiều nước hơn.
Khi trời lạnh, da bạn thường tái đi và bạn ăn nhiều hơn. Hãy giải thích tại sao?
Câu 28: Các vận động viên sau khi vận động thường dùng một loại nước
dành cho thể thao. Loại nước này khác loại nước thường ở một thành phần cơ bản.
Theo em đó là thành phần nào? Tại sao?
Câu 29: Cơ chế nào giúp điều hòa nồng độ glucozo trong máu? Cơ chế này
thay đổi như thế nào ở bệnh nhân tiểu đường?
Câu 30: Hãy lập sơ đồ khái quát các kiến thức có liên quan đến chủ đề cân
bằng nội môi ở động vật.
Câu 31: Em hãy lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức về CHVC&NL ở động vật
theo 3 giai đoạn của chuyển hóa: hấp thụ, biến đổi và đào thải.
Câu 32: Thực hành thí nghiệm:
1) Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người ở các thời điểm khác nhau.
2) Giải thích tại sao các kết quả đó lại thay đổi khi hoạt động và sau khi
được nghỉ ngơi một thời gian.
2. Phiếu học tập rèn luyện kĩ năng hợp tác.
Phiếu học tập cũng là một phương tiện để tổ chức quá trình dạy học.
Trong mỗi phiếu học tập có ghi một hoặc một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm
hướng tới hình thành kiến thức, KN hay rèn luyện thao tác tư duy cho HS.Việc
sử dụng phiếu học tập sẽ giúp GV thay đổi cách truyền đạt nhiệm vụ, giúp HS hiểu
rõ nhiệm vụ của mình, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của HS.
Đặc biệt, với các nhiệm vụ học tập phức tạp thì sử dụng phiếu học tập sẽ có nhiều
ưu thế hơn so với câu hỏi, bài tập.
1) Hãy nghiên cứu mục III, IV-SGK SH 11 trang 62 - 65, hoạt động nhóm
để hoàn thành bảng so sánh quá trình tiêu hóa trong túi tiêu hóa và ống tiêu hóa:
Tiêu chí so sánh Túi tiêu hóa Ống tiêu hóa
Cấu tạo cơ quan tiêu hoá
Quá trình tiêu hoá
10
- Mức độ trộn lẫn thức ăn với chất
thải
Mức độ hòa loãng của dịch tiêu hóa
Mức độ chuyên hóa của các bộ
phận
Chiều đi của thức ăn
2) Hãy nghiên cứu mục IV-SGK SH 11 trang 64-65, hoạt động nhóm hoàn
thành bảng sau để thấy được hoạt động tiêu hóa thức ăn ở các bộ phận khác nhau
trong ống tiêu hóa ở người:
Bộ phận Tiêu hóa cơ học Tiêu hóa hóa học
Miệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
3) Hãy nghiên cứu mục V-SGK SH 11trang 67-69, hoàn thành bảng sau:
Bộ phận Thú ăn thịt Thú ăn thực vật
Miệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
Hãy giải thích nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau đó?
4) Hãy nghiên cứu mục II, III- SGK SH 11 trang 71-74 hoàn thành bảng và
trả lời các câu hỏi sau:
Hình thức hô Cơ quan Cấu tạo cơ Cơ chế
Đại diện
hấp hô hấp quan hô hấp trao đổi khí
Hô hấp qua bề
mặt cơ thể
11
- Hô hấp bằng hệ
thống ống khí
Hô hấp bằng
mang
Hô hấp bằng phổi
Câu 1: Tại sao da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ
thể? Khi b t giun để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, tại sao?
Câu 2: Đối chiếu với 4 đặc điểm trao đổi khí, hô hấp bằng hệ thống ống khí
ở côn trùng có hiệu quả không? Tại sao?
Câu 3: Hãy lí giải tại sao trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao?
Khi b t cá lên cạn, sau một thời gian cá bị chết, vì sao?
Câu 4: Động vật trên cạn nào hô hấp hiệu quả nhất? Vì sao?
Chia cả lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm hoàn thành 1 phần của phiếu học tập
Nhóm 1+5: Tìm hiểu về hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể, trả lời câu số 1
Nhóm 2+6: Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng hệ thống ống khí, trả lời câu số
2
Nhóm 3+7:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng mang, trả lời câu số 3
Nhóm 4+8:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng phổi, trả lời câu số 4
5) Hãy nghiên cứu mục IV-SGK SH 11 trang 77-79, hoạt động nhóm hoàn
thành bảng sau để thấy được sự khác nhau giữa các dạng hệ tuần hoàn:
Tiêu chí Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín
Cấu tạo
Con đường vận chuyển các chất
Áp lực máu chảy trong hệ mạch
Tốc độ vận chuyển
Trên cơ sở đó nêu chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn.
5) Hãy khái quát quá trình CHVC&NL ở động vật bằng cách hoàn thành bảng sau:
Các quá trình Nơi thực hiện Diễn biến Kết quả
Thu nhận các chất
từ môi trường
Vận chuyển các
12
- chất
Biến đổi các chất
Thu nhận các chất
từ tế bào
Thải các chất ra
ngoài cơ thể
Qua việc phân tích kết quả bảng trên, hãy nhận xét về mối quan hệ giữa các
quá trình tham gia vào CHVC&NL ở động vật.
3. Thiết kế một số dự án
Dạy học dự án là hình thức dạy học mang tính xã hội, các dự án học tập
thường được thực hiện theo nhóm trong đó có sự hợp tác làm việc và sự phân công
công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện
KN làm việc khoa học, theo kế hoạch và KN hợp tác làm việc giữa các thành viên
tham gia, giữa người học với người dạy cũng như các lực lượng xã hội khác tham
gia dự án. Dạy học theo dự án còn tạo bầu không khí làm việc thân thiết, chủ động,
tích cực, sáng tạo trong lớp học, tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò, đặc biệt
có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau giữa người học. Có thể nói các bài tập dự án
chính là công cụ hữu hiệu cho rèn luyện NL hợp tác cho HS.
Tuy nhiên, dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định, nó
cũng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, không thể tiến hành thường
xuyên trong chương trình môn học. Dạy học dự án cũng đòi hỏi về tài chính, tài
liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ cũng như yêu cầu NL cao đối với người dạy
nên cần cân nh c kỹ trước khi sử dụng phương pháp này.
Dự án 1: Làm mô hình cơ quan tiêu hoá của các nhóm động vật.
Nhóm 1,2: Mô hình cơ quan tiêu hoá của thú ăn thực vật.
Nhóm 3,4: Mô hình cơ quan tiêu hoá của thú ăn thịt
Dự án 2: Thiết kế poster tuyên truyền các bệnh thường gặp về tim mạch, rối
loạn cân bằng nội môi.
Phân chia lớp thành 4-6 nhóm. Mỗi nhóm thiết kế poster tuyên truyền 01 căn bệnh
thường gặp về tim mạch: Bệnh cao huyết áp, tim bẩm sinh; tai biến mạch máu não,
tiểu đường,…
Dự án 3: Tìm hiểu về thực trạng bênh cao huyết áp ở địa phương em.
Chia học sinh thành các nhóm theo các khu vực dân cư để tìm hiểu.
Dự án 4: Tìm hiểu về các căn bệnh do rối loạn cân bằng nội môi.
Nhóm 1,2: Tìm hiểu về bệnh tiểu đường.
13
- Nhóm 3,4: Tìm hiểu về bệnh Gout.
Nhóm 5,6: Tìm hiểu về bệnh cao huyết áp.
III. Vận dụng công cụ để rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh thông
qua dạy học phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật” – Chương
I, Sinh học 11.
1. Xây dựng quy trình rèn luyện năng hợp tác vào thực tiễn trong dạy
học phần B- Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật” – Chương I, Sinh
học 11.
1.1. Cấu trúc năng lực hợp tác
Theo các nghiên cứu về năng lực hợp tác cho thấy NL hợp tác gồm kiến thức
hợp tác, KN hợp tác và thái độ hợp tác, trong đó việc rèn luyện kĩ năng hợp tác là
yêu cầu quan trọng. Theo Phạm Huyền Phương (2014) kĩ năng hợp tác gồm các KN
thể hiện trong các bảng 1.1; 1.2; 1.3 như sau:
1.1.1. Nhóm KN tổ chức và quản lý
Bảng 1.1: Nhóm KN tổ chức và quản lý của năng lực hợp tác
Kỹ năng Tiêu chí Yêu cầu đạt được
Di chuyển một cách trật tự, nhanh
Biết cách di chuyển, tập
nhẹn, tập hợp đúng nhóm theo yêu cầu,
hợp nhóm.
thời gian dưới 1 phút.
Xác định đúng nhiệm vụ và công việc
Đảm nhận được các vai
cụ thể của từng vị trí trong nhóm, thực
trò khác nhau trong
KN tổ chức nhóm. hiện có hiệu quả các hoạt động để hoàn
nhóm hợp tác thành tốt nhiệm vụ đó.
Tập trung chú ý. Tập trung ở nhóm trong suốt quá trình
làm việc, chú ý vào công việc của bản
thân và nhóm, không xao nhãng.
Xác định được cách Xác định được cách thức hợp tác phù
thức tiến hành hợp tác. hợp để giải quyết nhiệm vụ.
Xác định được các công Dự kiến được các công việc nhóm phải
việc cụ thể theo trình tự làm theo trình tự với thời gian hợp lý
và thời gian để hoàn và cách thức tiến hành những công việc
KN lập kế thành các công việc đó. đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
hoạch hợp tác
Tự đánh giá được ưu Tự đánh giá được NL của bản thân và
điểm và hạn chế của đánh giá được NL của từng thành viên
bản thân, đánh giá được trong nhóm từ đó phân công nhiệm vụ
14
- khả năng của bạn từ đó đúng, phù hợp với NL mỗi người hoặc
phân công hoặc tiếp chủ động tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp
nhận nhiệm vụ phù hợp. với NL bản thân.
Tôn trọng, l ng nghe và bày tỏ sự ủng
Có thái độ hợp tác. hộ. Gợi mở, kích thích các thành viên
khác tham gia hoạt động nhóm.
Chia sẻ tài liệu, thông tin cho người
Chia sẻ, giúp đỡ lẫn
khác, giúp đỡ bạn tạo sự thành công
nhau.
KN tạo môi cho nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
trường hợp tác
Tranh luận đúng vào nội dung cần giải
quyết, không hướng vào đả kích cá
nhân người trình bày với thái độ nhẹ
Tranh luận ôn hòa. nhàng, không chỉ trích, xúc phạm
người khác.
Chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến
đó là đúng.
Luôn bình tĩnh, kiềm chế được sự bực
Biết kiềm chế bản thân. tức, nóng nảy. Linh hoạt, sẵn sàng có
KN giải quyết thiện chí thỏa hiệp.
mâu thuẫn
Phát hiện và giải quyết Phát hiện, điều chỉnh việc thực hiện
được mâu thuẫn. nhiệm vụ lệch chủ đề.
1.1.2. Nhóm KN hoạt động
Bảng 1.2: Nhóm KN hoạt động của năng lực hợp tác
Kỹ năng Tiêu chí Yêu cầu đạt được
Trình bày ý tưởng/báo cáo của nhóm
Trình bày được ý
một cách ng n gọn, mạch lạc, dễ hiểu;
kiến/ báo cáo của
KN diễn đạt ý nhóm. kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt để
kiến tăng hiệu quả, sức thuyết phục.
Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng
Biết bảo vệ ý kiến của
minh quan điểm, ý kiến của mình một
mình.
cách ôn hòa, không gay g t.
L ng nghe, hiểu và ghi lại, diễn đạt lại ý
KN lắng nghe
Biết l ng nghe. kiến của người khác, không ng t ngang lời
và phản hồi
người khác.
15
- Thể hiện ý kiến không đồng tình một
Thể hiện được ý kiến cách lịch sự, nhã nhặn. Khéo léo đặt câu
không đồng tình. hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người
khác.
KN viết báo Tổng hợp, lựa chọn Tổng hợp và lựa chọn ý kiến của các
cáo và s p xếp được ý thành viên trong nhóm, lựa chọn từ ngữ,
kiến của các thành cách trình bày phù hợp, s p xếp thành
viên trong nhóm. một hệ thống để báo cáo trước lớp.
1.1.3. Nhóm KN đánh giá
Bảng 1.3: Nhóm KN đánh giá của năng lực hợp tác
Kỹ năng Tiêu chí Yêu cầu đạt được
Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt
Tự đánh
KN tự đánh giá được của bản thân. Rút kinh nghiệm cho
giá.
bản thân.
KN đánh giá lẫn Biết đánh Đánh giá một cách chính xác, khách quan,
nhau công bằng kết quả đạt được của người khác,
giá lẫn
nhóm khác. Rút kinh nghiệm từ người khác
nhau.
cho bản thân.
Trong hoạt động dạy học, căn cứ vào mục tiêu và nội dung bào học mà chúng ta ưu
tiên lựa chọn từng nhóm kĩ năng ưu tiên trong cấu trúc năng lực.
1.2. Dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác là cách thức mà dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành
các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do
GV đặt ra.
Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây:
- Có hoạt động xây dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV
phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây
dựng có thể g n bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng
hoạt động.
- Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với
nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác
vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi
tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên
kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống;
thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của
nhóm.
16
- - Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là
nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm
với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực
hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc
trách nhiệm của cá nhân và nhóm.
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm
quan trọng của các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS
không chỉ nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được
thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng l ng nghe, kĩ năng
đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí để
đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay không.
1.2. Quy trình tổ chức rèn luyện năng lực hợp tác trong dạy học
Từ cấu trúc năng lực hợp tác chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức rèn luyện
năng lực hợp tác trong dạy học.
Các bước Hoạt động GV Hoạt động HS
Xác định nội dung, mục tiêu bài
học
Xác định phương pháp và kỹ
Bước 1: thuật dạy học.
HS nghiên cứu trước nội dung
Chuẩn bị
bài học, chuẩn bị tài liệu, tinh
trước giờ Dự kiến thành lập nhóm.
thần, thái độ học hợp tác.
học Xây dựng công cụ rèn luyện
năng lực hợp tác phù hợp mục
tiêu bài học
Dự kiến phân công nhiệm vụ
học tập cho các nhóm.
Giới thiệu mục tiêu, nội dung
L ng nghe, chuẩn bị tinh thần,
bài học, ý nghĩa của rèn luyện
Bước 2: năng lực hợp tác. thái độ hợp tác.
Giao nhiệm
vụ học tập Di chuyển vào nhóm, phân
Thành lập nhóm.
công chức vụ trong nhóm.
Giao nhiệm vụ học tập cho các Các thành viên nhận nhiệm
nhóm. vụ.
Bước 3: Quan sát, theo dõi, hướng dẫn, Lập kế hoạch hợp tác.
Hoạt động điều chỉnh quá trình hợp tác của Hoạt động cá nhân/ hợp tác
17
- hợp tác HS. trong nhóm nhỏ.
Trao đổi và thảo luận
Đánh giá: tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau.
Bước 4:
Nhận xét, đánh giá quá trình L ng nghe nhận xét, đánh giá
Nhận xét,
hợp tác của HS. của GV, rút kinh nghiệm.
đánh giá
Giải thích quy trình tổ chức rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh
Bước 1: Chuẩn bị trước giờ lên lớp
- Xác định nội dung, mục tiêu bài học
+ Xác định nội dung: GV xác định những nội dung trong bài học có thể tổ
chức theo hình thức hoạt động nhóm
+ Xác định mục tiêu: Có 2 nhóm mục tiêu trong giờ dạy: Mục tiêu kiến thức,
kỹ năng, thái độ của bài học và mục tiêu các KN hợp tác cụ thể cần rèn luyện cho
HS. Cần căn cứ vào đặc điểm, nội dung kiến thức, trình độ của HS mà xác định các
KN hợp tác phù hợp để rèn luyện.
- Xác định phương pháp và kỹ thuật dạy học:
+ Xác định phương pháp, kỹ thuật dạy học: Sau khi xác định nội dung, mục
tiêu bài học, GV cần lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp. Để đạt
được mục tiêu bài học, cần phối hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học khác
nhau., trong đó phải có các phương pháp phát huy được sự tương tác HS - HS như:
dự án, hợp tác nhóm...Trong bài dạy có hoạt động nhóm, có thể sử dụng các kỹ
thuật dạy học hợp tác như: kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, ….
- Dự kiến thành lập nhóm:
+ Dự kiến số lượng HS trong mỗi nhóm: Mỗi nhóm hoạt động hợp tác có số
lượng HS linh hoạt khác nhau, trong trường hợp kiểu bài dạy kiến thức mới thường
có 2-8 HS, trong kiểu bài thực hành, thực nghiệm, dự án có thể có số lượng nhiều
hơn. Khi chọn số lượng HS cho mỗi nhóm cần lưu ý mục tiêu, nhiệm vụ bài học,
tài liệu, thời gian hoạt động nhóm, phương pháp, kỹ thuật dạy học để quyết định số
lượng HS cho phù hợp.
+ Dự kiến thành phần nhóm: Có nhiều cách s p xếp, lựa chọn HS vào các
nhóm khác nhau tùy theo mục tiêu, phương pháp và kỹ thuật dạy học. VD: khi mới
b t đầu học theo nhóm có thể chia nhóm ngẫu nhiên, nhóm HS hay nhóm ngồi gần
nhau; muốn bồi dưỡng thêm cho HS khá giỏi và giúp đỡ HS yếu thì chia nhóm
theo NL; dạy học theo góc có thể chia nhóm theo dạng học tập; nhóm chia theo
giới tính phù hợp với dạy học theo các chủ đề liên quan đến giới... Trong quá trình
18
- tổ chức rèn luyện NL hợp tác, GV cần khuyến khích HS thường xuyên thay đổi
nhóm học tập của mình, tạo cơ hội cho các em thực hành các KN hợp tác trong các
nhóm mới.
- Xây dựng công cụ rèn luyện năng lực hợp tác
Sau khi đã dự kiến tổ chức hoạt động hợp tác với các kĩ thuật dạy học nhất
đinh, căn cứ nội dung bài học, giáo viên xây dựng các công cụ phù hợp. Đối với
công cụ câu hỏi bài tập mức độ vận dụng thấp nên sử dụng cho nhóm nhỏ 2-3 học
sinh. Các công cụ sử dụng cho dạy học dự án cần áp dụng cho nhóm lớn 6-10 em.
Đối với công cụ phiếu học tập có thể căn cứ vào nhiệm vụ để áp dụng chia nhóm
phù hợp 4-8 em.
- Dự kiến phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm:
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, GV thiết kế các nhiệm vụ học tập cho mỗi
nhóm. Nhiệm vụ học tập của mỗi nhóm phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với bài học
và không gian, thời gian, kế hoạch học tập. Yêu cầu của mỗi nhiệm vụ phải ở mức
độ khó đối với cá nhân nhưng ở mức vừa sức đối với nhóm, kích thích sự tương
tác, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập
- Giới thiệu mục tiêu, nội dung: GV giới thiệu mục tiêu, nội dung bài học,
nhấn mạnh 2 mục tiêu HS cần đạt được. Bên cạnh đó để tăng cường hiệu quả của
việc rèn luyện năng lực hợp tác, giáo viên cần có sự nh c nhở về vai trò của hợp
tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Thành lập nhóm: GV nêu yêu cầu về số lượng HS trong nhóm, thành phần
nhóm. Sau đó GV hướng dẫn để HS tự liên kết hình thành nhóm một cách hợp lý.
Học sinh theo sự hướng dẫn của giáo viên sẽ di chuyển về nhóm của mình. Đồng
thời, các thành viên cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Vai trò
trong nhóm được luân phiên thay thế sao cho trong suốt thời gian học tập, mỗi
thành viên đều có cơ hội thực hiện nhiều vai trò khác nhau. Điều này sẽ giúp cho
mỗi thành viên trong nhóm khẳng định được NL của mình trong môi trường tập
thể. Mỗi nhóm cần phân công các thành viên đảm nhận các vai trò cụ thể sau:
Nhóm trưởng: Quản lý, điều hành nhóm hoạt động, ra quyết định làm việc
trong quá trình hợp tác. Cụ thể: xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập của nhóm,
phân công công việc, điều hành thảo luận nhóm, kết luận vấn đề, phát hiện và ngăn
chặn đi lệch chủ đề, tổ chức biểu quyết (nếu có)...
Thư ký: Ghi chép, tổng hợp ý kiến của các thành viên, viết báo cáo, ghi các
biên bản, phát biểu ý kiến của bản thân.
Thành viên: Chuẩn bị ý kiến, đáp án để phát biểu; tham gia thảo luận thống
nhất vấn đề, góp ý và giúp đỡ các bạn khác.
Ngoài các vai trò trên, nhóm có thể có người báo cáo (trình bày trước lớp kết
19
- quả của nhóm), người theo dõi (theo dõi về mặt thời gian, khuyến khích động viên
các bạn làm việc).
- Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm: GV có thể giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS bằng các cách khác nhau như sử dụng câu hỏi bài tập, phiếu học tập, máy
chiếu...Dùng cách nào cũng cần đảm bảo nhiệm vụ học tập được nêu cụ thể, rõ ràng,
HS hiểu nhiệm vụ học tập cần hoàn thành, thấy được trách nhiệm của nhóm, của cá
nhân và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Chú ý cung cấp cho
HS thông tin về thời gian hoạt động nhóm và công khai tiêu chí đánh giá hoạt động
nhóm để HS phấn đấu hoàn thành mục tiêu.
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ học tập có hợp tác: GV yêu cầu HS tiến hành
hợp tác nhóm. Khi HS làm việc, GV có nhiệm vụ quan sát, theo dõi quá trình hợp
tác của các nhóm và của từng thành viên trong nhóm, như mức độ tham gia của
mỗi HS trong nhóm, thái độ làm việc, sự điều hành công việc, không khí làm việc
của nhóm, sự quản lý xung đột, sự thống nhất ý kiến trong nhóm...Càng quan sát
kỹ thì việc đánh giá các KN hợp tác của HS càng chính xác. Trên cơ sở quan sát,
GV phát hiện những khó khăn của HS để kịp thời cố vấn, giúp đỡ; phát hiện những
sai sót của HS để uốn n n, điều chỉnh. Từ đó, quá trình rèn luyện NL hợp tác của
HS diễn ra hiệu quả hơn.
Cụ thể quy trình học sinh hợp tác thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Lập kế hoạch hợp tác:
Nhóm thống nhất kế hoạch và phương án chung thực hiện nhiệm vụ; sau đó liệt kê
các công việc cần phải hoàn thành. Nhóm trưởng liệt kê các công việc của nhóm
theo trình tự, chú ý đảm bảo thời gian hợp lý cho mỗi công việc. Căn cứ vào các
công việc phân công công việc cho thành viên trong nhóm hoặc nhóm thành viên,
ghi vào phiếu phân công nhiệm vụ. Việc phân công nhiệm vụ có thể do nhóm
trưởng phân công hoặc các thành viên tự nhận nhiệm vụ phù hợp với năng lực của
bản thân.
- Hoạt động cá nhân và nhóm nhỏ
Thao tác 1: Tìm hiểu vấn đề, xác định nhiệm vụ cần giải quyết.
Thao tác 2: Nghiên cứu các giải pháp giải quyết vấn đề.
Thao tác 3: Viết câu trả lời hoặc ý tưởng của mình ra giấy.
Thao tác 3: Thảo luận, tổng hợp kết quả.
Thao tác 4: Thống nhất kết quả nội dung công việc được giao.
Thao tác 5: Huấn luyện nội bộ: Tổng hợp và trình bày hệ thống kết quả làm
việc chung của nhóm để mọi thành viên đều biết và có khả năng trình bày khi được
yêu cầu cũng như phản biện.
Đây là giai đoạn HS nỗ lực, tích cực tìm cách giải quyết nhiệm vụ học tập,
20
nguon tai.lieu . vn