Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ TÀI BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ  CÂN BẰNG HÓA HỌC (Trang 1)
  2. Năm học 2019­2020 (Trang 2)
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong một số đề thi học sinh giỏi của khối 11 hằng năm của Hà Tĩnh và đặc   biệt là trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể bộ môn Hóa học cải cách   sắp tới được đề  cập đến vấn đề  năng lượng hóa học trong chương trình lớp  10, cân bằng hóa học trong chương trình lớp 11 và pin điện hóa trong chương  trình lớp 12, đây là những lĩnh vực kiến thức quan trọng của bộ môn Hóa học.  Vậy để  học sinh có những kiến thức, kỹ  năng tiếp cận lĩnh vực mới, ngoài   tự học, tự  sáng tạo của học sinh thì giáo viên cũng phải cung cấp cho học sinh   những kiến thức cũng như những phương pháp các bài tập phù hợp với mức độ  yêu cầu mới của chương trình.  Trong quá trình giảng dạy đặc biệt là dạy đối tượng học sinh giỏi chuẩn bị  cho các kỳ  thi học sinh giỏi các cấp, cũng như  chuẩn bị  cho chương trình bộ  môn hóa mới được áp dụng sắp tới, tôi thấy rằng có một số chuyên đề  rất mới   và cần phải đào sâu kiến thức hơn thì hình như  học sinh không có tài liệu và  việc tự học sinh nghiên cứu hay tự hệ thống cho mình những kiến thức như vậy   là rất khó.  Vì vậy thực tế yêu cầu cần thiết người giáo viên sẽ  bổ  sung các kiến thức   thêm cho học sinh cũng như  hệ  thống các kiến thức và hệ  thống các dạng bài  tập cho học sinh.  Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi muốn đưa ra hệ thống về  lý thuyết cũng như  một số  dạng bài tập về  “Bài toán nhiệt hóa học và cân   bằng  hóa  học”  thuộc   chương  trình   ôn  thi  học   sinh  giỏi  và   kiến  thức   trong  chương trình phổ thông sắp tới.  II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:  *Thực trạng : Trong các kỳ  thi, đặc biệt trong các kỳ  thi quan trọng của học sinh phổ  thông đặc biệt là trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh trở lên, cũng như trang bị  kiến thức bộ môn bắt buộc trong chương trình cải cách sắp tới. Vấn đề đặt ra là   (Trang 3)
  4. khi gặp một bài toán ở dạng mới và hầu như không có nhiều trong chương trình  cơ bản ( Bài toán nhiệt động và cân bằng hóa học) thì học sinh sẽ gặp rất nhiều   khó khăn và thường không làm được. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải rèn luyện nghiên cứu và  giảng dạy thêm cho học sinh những kiến thức mới cũng như  phương pháp giải   các bài tập liên quan cho học sinh đặc biệt là những kiến thức nâng cao nhằm   phục vụ cho các kỳ thi quan trọng. * Kết quả, hiệu quả: Kiến thức mới và tìm ra phương pháp giải các bài tập của học sinh còn   nhiều hạn chế và chưa phù hợp với mức độ của các kỳ thi. Trước tình hình đó của học sinh tôi thấy cần thiết phải hình thành cho  học sinh thói quen khi gặp các vấn đề mới mà trong chương trình phổ thông còn   hạn chế  thì giáo viên phải là người đưa ra các tình huống nhằm thúc đấy khả  năng tự học kiến thức mới và đưa ra các phương pháp phù hợp. Do đó trong quá  trình giảng dạy tôi có đưa ra hệ  thống bài tập và phương pháp giải nhanh bài  toán hóa học: Bài toán nhiệt hóa học và cân bằng hóa học. Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi muốn đưa ra một trong những phần  kiến thức và một số  bài tập cơ  bản phù hợp với một số  kỳ thi, cũng như  kiến  thức phổ  thông trong chương trình cải cách sắp tới được đề  cập trong chương   trình giáo dục phổ thông tổng thể, đồng thời phân dạng một số bài tập về năng   lượng hóa học. Nội dung được thiết lập và được sử  dụng có hiệu quả, nó  được hình thành phát triển và mở rộng thông qua nội dung kiến thức, sự tích lũy  thành những kiến thức căn bản nhất cho học sinh trong chuyên đề.   GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Giáo viên sẽ tiến hành 2 phần riêng cho học sinh: PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Trong phần này tôi chỉ cung cấp một số lý thuyết cơ bản cho học sinh về nhiệt  phản  ứng và cân bằng hóa học phù hợp với khả  năng tiếp cận của các em, đồng  thời phân dạng bài tập về năng lượng hóa học và cách giải quyết các bài tập đó. (Trang 4)
  5. I. Một số khái niệm cơ sở của nhiệt động học. 1. Khái niệm hệ: Hệ là tập hợp các đối tượng nghiên cứu giới hạn trong một khu vực không  gian xác định. Hệ mở là hệ có thể trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường ngoài. Hệ kín là hệ chỉ có thể trao đổi năng lượng mà không trao đổi chất với môi  trường ngoài. Hệ cô lập là hệ không trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường ngoài. Hệ  đồng thể  là hệ  mà trong đó không có sự  phân chia thành các khu vực  khác nhau với những  tính chất khác nhau. Hệ đồng thể cấu tạo bởi một pha duy  nhất. Hệ dị thể là hệ được tạo thành bởi nhiều pha khác nhau. 2. Các đại lượng đặc trưng cho tính chất của hệ: Các đại lượng dung độ  (khuếch độ) là các đại lượng phụ  thuộc vào lượng  chất như khối lượng, thể tích …Các đại lượng này có tính chất cộng. Các đại lượng cường độ là các đại lượng không phụ thuộc vào lượng chất   như nhiệt độ, áp suất, khối lượng riêng… II. Nguyên lý I nhiệt động học. 1. Nội dung. Nội dung của nguyên lý I nhiệt động học là sự bảo toàn năng lượng: “Năng lượng không thể sinh ra cũng như không thể  tự  biến mất mà chỉ  có   thể chuyển từ dạng này sang dạng khác”. 2. Nội năng U và entanpi H Nội năng của một hệ là tổng năng lượng tồn tại bên trong của hệ, bao gồm:   năng lượng hạt nhân, năng lượng chuyển động của electron trong nguyên tử,  năng   lượng   liên   kết,   năng   lượng   dao   động   của   các   nguyên   tử,   năng   lượng   chuyển động của phân tử … Ta không thể  xác định giá trị  tuyệt đối nội năng U của hệ  mà chỉ  xác định  được sự  biến thiên nội năng khi hệ  chuyển từ  trạng thái này sang trạng thái  (Trang 5)
  6. khác. Giả sử ở trạng thái đầu 1, hệ nhận một nhiệt lượng là Q, sinh ra một công   là W và chuyển thành trạng thái 2 thì biến thiên nội năng của hệ là: U = Q + W   (Qui ước hệ nhận nhiệt thì Q > 0 và hệ sinh công thì W 
  7. ΔHT i : Hiệu ứng nhiệt của phản ứng ở Ti 0K ΔCP: Biến thiên nhiệt dung đẳng áp của các chất trong phản ứng. Nếu nhiệt dung của các chất không phụ thuộc vào nhiệt độ thì ΔCP = Const,  khi đó:    ΔHT2 = ΔHT1 + ΔCP.(T2 – T1)            (3) III. Nguyên lý II nhiệt động học 1. Khái niệm entropi Về ý nghĩa vật lý, entropi là đại lượng đặc trưng cho mức độ hỗn độn phân  tử của hệ cần xét. Mức độ hỗn độn của hệ càng cao thì entropi của hệ có giá trị  càng lớn. Đối với quá trình thay đổi trạng thái vật lý của các chất thì nhiệt độ không   thay đổi và nếu áp suất cũng không thay đổi thì biến thiên entropi của quá trình   là:                        ΔS = (4)       * Đối với phản ứng hoá học, biến thiên entropi là: S =  S (sản phẩm) ­  S (chất phản ứng)     (5) Chú ý: Entropi tiêu chuẩn của đơn chất bền  ở điều kiện tiêu chuẩn không phải  bằng không. 2. Nội dung nguyên lý II nhiệt động học “Trong bất cứ quá trình tự diễn biến nào, tổng biến thiên entropi của hệ và  môi trường xung quanh phải tăng”. 3. Năng lượng tự do Gibbs Các quá trình hoá, lý thường xảy ra trong các hệ  kín, tức là có sự  trao đổi   nhiệt và công với môi trường xung quanh, do đó, nếu dùng biến thiên entropi để  đánh giá chiều hướng của quá trình thì phức tạp vì phải quan tâm đến môi  trường xung quanh. Vì vậy, người ta đã kết hợp hiệu  ứng năng lượng và hiệu   ứng entropi của hệ để tìm điều kiện duy nhất xác định chiều diễn biến của các  (Trang 7)
  8. quá trình tự phát. Năm 1875, nhà vật lý người Mỹ đưa ra đại lượng mới là năng   lượng tự do Gibbs và được định nghĩa: G = H – TS. Đối với quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp thì:           ΔG = H –T.ΔS                           (6) Trong hệ thức này, ΔG, ΔH và ΔS đều chỉ liên quan đến hệ cần xét. ΔG gọi là biến thiên thế đẳng nhiệt, đẳng áp (thường nói gọn là biến thiên  thế  đẳng áp hoặc entanpi tự do hoặc năng lượng tự  do Gibbs) là tiêu chuẩn để  đánh giá quá trình có xảy ra hay không? Nếu ΔG  0 thì quá trình không xảy ra (nhưng quá trình ngược lại sẽ tự  xảy ra) 4. Biến thiên thế đẳng áp trong các phản ứng hoá học a. Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất (ΔGo) Thế  đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất là biến thiên thế đẳng áp   của quá trình hình thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững   ở điều kiện tiêu chuẩn. Chú ý:  ΔGo của các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn   bằng không. (ΔGo các chất có trong các tài liệu tra cứu). b.  Biến thiên thế đẳng áp của phản ứng hoá học ΔG =  ⅀ΔG (sản phẩm) ­   ⅀ΔG(chất phản ứng) (7) ΔG =    H – T. ΔS     (8) IV. Hiệu ứng nhiệt của phản ứng 1. Khái niệm: Hiệu ứng nhiệt của một phản  ứng hoá học là lượng nhiệt toả ra  hay hấp thụ trong phản ứng đó. 2. Một vài tên gọi hiệu ứng nhiệt: a. Nhiệt tạo thành (sinh nhiệt), nhiệt phân huỷ: (Trang 8)
  9. Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn ΔHo của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản  ứng  tạo thành một mol chất đó từ  các đơn chất  ở  trạng thái bền vững  ở  điều kiện   tiêu chuẩn. Chú ý: Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn ΔHo của đơn chất  ở trạng thái bền vững ở  điều kiện tiêu chuẩn bằng không. Nhiệt phân huỷ  của một chất là hiệu  ứng nhiệt của phản  ứng phân huỷ  một mol chất đó thành các đơn chất  ở  trạng thái bền vững  ở  điều kiện tiêu  chuẩn. Như  vậy, nhiệt tạo thành và nhiệt phân huỷ  của cùng một chất có giá trị  bằng nhau nhưng trái dấu. b. Nhiệt cháy (thiêu nhiệt) của một chất:  Là hiệu ứng nhiệt của phản  ứng đốt cháy một mol chất đó bằng O 2 để tạo  thành các sản phẩm ở dạng bền vững nhất ở điều kiện tiêu chuẩn. Nhiệt hoà tan của một chất: là hiệu ứng nhiệt của quá trình hoà tan một mol   chất đó. 3. Định luật Hess “Hiệu  ứng nhiệt của một phản  ứng hoá học chỉ  phụ  thuộc vào trạng thái  đầu của các chất phản  ứng và trạng thái cuối của sản phẩm phản  ứng, không  phụ thuộc vào các giai đoạn trung gian, nghĩa là không phụ thuộc vào con đường   từ trạng thái đầu tới trạng thái cuối”. 4. Phương pháp xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng a. Phương pháp thực nghiệm: Phản  ứng được thực hiện trong bom nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng giải   phóng ra (phương pháp này thường dùng cho các phản  ứng toả  nhiệt)  được  nước hấp thụ và làm tăng nhiệt độ của nhiệt lượng kế từ T1 đến T2. Ta xác định  được nhiệt lượng toả ra Q như sau:                         Q = C (T2 – T1)               (9) (C: nhiệt dung của nhiệt lượng kế (J/K)) Từ đó, xác định được hiệu ứng nhiệt của phản ứng. (Trang 9)
  10. b. Phương pháp xác định gián tiếp. Trong phần này tôi đặc biệt lưu ý cho học sinh nhận dạng bài toán và vận   dụng cách giải quyết cụ thể của từng dạng. Dựa vào định luật Hess, ta có thể xác định gián tiếp hiệu ứng nhiệt của các quá  trình đã cho bằng các cách sau: (1) Dựa vào nhiệt sinh chuẩn của phản ứng. Nhiệt phản ứng bằng tổng nhịêt sinh của các chất sản phẩm trừ đi tổng  nhiệt sinh của các chất tham gia. S S pu SP tg Nhiệt sinh của một chất là nhiệt phản ứng tạo thành một mol chất đó từ các  đơn chất ở dạng bền vững và áp suất nhất định. (2) Cộng đại số các quá trình. (3) Dựa vào sinh nhiệt của các chất: Hiệu  ứng nhiệt của phản  ứng bằng tổng sinh nhiệt của các chất sản   phẩm trừ  tổng sinh nhiệt của các chất tham gia (có nhân với hệ  số  tỉ  lượng  tương ứng). S S pu SP tg Nhiệt sinh của một chất là nhiệt phản ứng tạo thành một mol chất đó từ các  đơn chất ở dạng bền vững và áp suất nhất định. Chú ý:  Đối với một phản ứng tổng  quát:   a A  +  b B  ­ >  c C  +  d D  thì nhiệt   phản ứng  ∆ H bằng tổng nhiệt taọ thành (nhiệt sinh) của sản phẩm trừ tổng nhiệt  tạo thành của chất tham gia. Trong đó nhiêt tạo thành của đơn chất = 0. ∆ H = {(c ∆ HC + d ∆ HD) – ( a ∆ HA + b ∆ HB)}. Không được nhầm lẫn giữa nhiệt tạo thành và năng lượng của sự  phá vở  liên   kết trong phân tử  của đơn chất. VD: Nhiệt tạo thành của H2   = 0. Nhưng năng  lượng liên kết của phân tử H2 là 436 KJ/mol. (4) Dựa vào thiêu nhiệt của các chất: (Trang 10)
  11. Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng thiêu nhiệt của các chất tham gia   trừ  tổng thiêu nhiệt của các chất sản phẩm (có nhân với hệ  số  tỉ  lượng tương   ứng). Ch Ch pu Tg Sp Nhiệt cháy của một chất là nhiệt phản ứng cháy 1 mol chất đó với oxi để  tạo thành các oxit cao nhất trong điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định. (5) Dựa vào năng lượng phân ly liên kết Hiệu ứng nhiệt của phản  ứng bằng tổng năng lượng phân ly liên kết của   tất cả  các liên kết trong các chất tham gia trừ tổng năng lượng phân ly liên kết   của tất cả  các liên kết trong các chất sản phẩm (có nhân với hệ  số  tỉ  lượng  tương ứng). ∆ Hpu =  Elk , Tham gia Elk , sp Xét phản  ứng :    a A  +  b B  ­ >  c C  +  d D  thì nhiệt phản  ứng  ∆ H tính  bằng tổng năng lượng phá vở  liên kết của các chất tham gia trừ  cho tổng năng  lượng phá vở các liên kết của các chất sản phẩm. ∆ H = {(a ∆ HA + b ∆ HB) – ( c ∆ HC + d ∆ HD)}. Trong đó các giá trị   ∆ Hi  là năng lượng phá vở các liên kết trong các phân tử  tương ứng. V. Cân bằng hoá học 1. Hằng số cân bằng Xét phản ứng thuận nghịch: aA + bB        cC + dD Người ta đã thiết lập được biến thiên thế  đẳng nhiệt, đẳng áp của phản  ứng   là: aCc .aDd ∆G = ∆G 0 + RT ln      (10) a Aa .aBb trong đó:   ∆G 0 : Biến thiên thế dẳng nhiệt, đẳng áp của phản ứng. Nếu i là chất khí thì ai = Pi  (là áp suất của chất i) Nếu i là chất tan trong dung dịch thì ai = Ci  (là nồng độ của chất i) (Trang 11)
  12. Nếu i là dung môi hoặc chất rắn thì ai = 1. Khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng thì  ΔG = 0, do đó: aCc .aDd ∆G 0 = − RT ln   (11) a Aa .aBb Đối với một phản  ứng nhất định, tại một nhiệt độ  xác định, ΔG o là một hằng  số nên từ (11) suy ra đại lượng sau dấu ln cũng là một hằng số, đại lượng này gọi   là hằng số cân bằng nhiệt động, ký hiệu là Ka. aCc .aDd Ka =     (12) a Aa .aBb aCc .aDd Đặt Q =     (13) a Aa .aBb (Q được gọi là hàm hoạt độ hay thương số phản ứng) Từ (10) đến (13) suy ra: Q ΔG = RTln     (14) Ka Do đó: Nếu Q  Ka, phản ứng xảy ra theo chiều nghịch Nếu Q = Ka, phản ứng đang ở trạng thái cân bằng 2. Các biểu thức tính hằng số cân bằng a. Hằng số cân bằng theo áp suất (Kp) Xét phản ứng thuận nghịch xảy ra trong pha khí: aA(k) + bB(k)    cC(k) + dD(k) PCc .PDd KP =  a b         (15). PA .PB  (Trong đó Pi là áp suất riêng phần của chất i  ở  trạng thái cân bằng tình theo  atm) Pi = xi.P = niRT/V b. Hằng số cân bằng theo nồng độ mol (KC) Xét phản ứng đồng thể (xảy ra trong dung dịch hay pha khí): (Trang 12)
  13. aA   +   bB      cC   +   dD [ C ] .[ D ] c d KC =    (16) [ A] . [ B ] a b (Trong đó [i] là nồng độ mol của chất i  ở trạng thái cân bằng) Chú ý: Đối với phản ứng xảy ra trong pha khí thì: KP = KC.(RT) Δn.  (Δn = (c + d) – (a + b); R = 0,082) c. Hằng số cân bằng của phản ứng oxi hoá khử: Xét bán phản ứng: aOx + ne     bKh Ta có: ΔGo = ­ RTlnK = ­nFEo F = > lgK =  .nE 0 2,303.RT F 1 Ở 250C (2980K) thì   =  , khi đó 2,303.RT 0, 059 n.E 0 lgK =  0, 059 nE 0 = > K =  10 0,059    (17) 3. Sự phụ thuộc hằng số cân bằng vào nhiệt độ. Ta có: Go =  Ho – T. So = ­ RTlnK ∆H 0 ∆S 0 = > lnK = ­  +   (18) RT R Gọi K1, K2 là hằng số cân bằng của phản ứng ở T10 K và T20 K Giả sử ΔHo và ΔSo của phản ứng không phụ thuộc vào nhiệt độ thì: ∆H 0 ∆S 0 lnK1 = ­  + RT1 R ∆H 0 ∆S 0 lnK2 = ­  + RT2 R (Trang 13)
  14. K 2 ∆H 0 1 1 = >  ln = ( − )   (19) K1 R T1 T2 4. Sự chuyển dịch cân bằng a. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng Cân bằng hoá học là một cân bằng động, được đặc trưng bởi các giá trị  hoàn toàn xác định của các thông số như nhiệt độ, nồng độ, áp suất của các cấu   tử  trong hệ. Nếu người ta thay đổi một hoặc nhiều thông số  này thì trạng thái  của hệ bị thay đổi, cân bằng hoá học của hệ bị phá vỡ. Sau một thời gian, hệ sẽ  chuyển đến trạng thái cân bằng mới. Hiện tượng này gọi là sự chuyển dịch cân  bằng. b. Ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ các chất Xét phản ứng đồng thể đang ở trạng thái cân bằng:  aA + bB     cC + dD ­ Nếu tăng nồng độ chất phản ứng A, B hoặc giảm nồng độ  chất tạo thành C,   D thì Q  K nên cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch. Kết luận: Cân bằng chuyển dịch theo chiều chống lại sự thay đổi nồng độ các   chất. c. Ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất (nhiệt độ không thay đổi). Ở  đây ta chỉ  xét sự  thay đổi áp suất chung của cả  hệ đến sự  chuyển dịch  cân bằng. Ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất riêng của từng cấu tử giống như  ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ. Xét phản ứng thuận nghịch xảy ra trong pha khí: aA(k) + bB(k)       cC(k) + dD(k) Ta có: n > 0: Khi P tăng thì cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch hay là   chiều có số phân tử khí ít hơn. n 
  15. Kết luận: Khi tăng áp suất của hệ   ở  trạng thái cân bằng, cân bằng sẽ  chuyển dịch về phía có số phân tử khí ít hơn và ngược lại. n = 0: Sự thay đổi áp suất không làm chuyển dịch cân bằng. d. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ. Ta có:   Go =  Ho – T.  So = ­ RTlnK ∆H 0 ∆S 0 = > lnK = ­  + RT R Ho,  So thường ít phụ thuộc vào nhiệt độ nên: Ho  0 (Phản ứng thu nhiệt) Khi T tăng thì lnK tăng, tức là K tăng, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều   thuận, tức là chiều thu nhiệt. Kết luận: Khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều thu nhiệt   và ngược lại. e. Nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chatelier. Một phản ứng đang ở trạng thái cân bằng khi tác động các yếu tố bên ngoài   ( Nồng độ, nhiệt độ, áp suất) thì cân bằng chuyển dịch theo chiều chống lại các  tác động đó. PHẦN 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG: Một số bài tập nhiệt hóa học:  Ví dụ 1: Người ta dùng hổn hợp nghiền mịn của nhôm và gỉ sắt (Fe3O4), thường  gọi là hổn hợp tecmit để  hàn các đồ  kim loại vì khi đốt cháy hổn hợp tecmit giải  phóng nhiệt độ lớn và gây nên nhiệt độ cao.  Tính khối lượng tối thiểu của hổn hợp tecmit cần lấy để  tạo ra 665,3 KJ nhiệt   trong quá trình nhiệt nhôm, nếu nhiệt tạo thành của Fe 3O4 và Al2O3 lần lượt là  ∆H =  ­ 1117 KJ/mol và  ∆H  = ­ 1670 KJ/mol. Phân tích: Phản ứng: 3Fe3O4  +  8Al   t0  4Al2O3  +  9Fe (Trang 15)
  16. Bài toán đã đề  cập đến nhiệt tạo thành  (nhiệt sinh)  của các chất trong phản  S S ứng nên ta phải áp dụng công thức:   pu SP tg , trong đó nhiệt tạo  thành của đơn chất bằng không (0). Với tỷ lệ mol phản ứng là (3Fe3O4  +  8Al ) tương đương với 576g hỗn hợp ta  có:  ∆H pu = 4∆H tt ( Al2O3 ) − 3∆H tt ( Fe3O4 ) = ­4(1670) ­[­ 3(1117)] =  ­ 3329 KJ. Vậy để cần ­ 665,3 KJ thì khối lượng hỗn hợp tối thiểu cần là m = 576. (­665,3): (­3329) = 115,113 (g)  Ví dụ  2: Tính  ∆ H của phản  ứng:  Cl2(k)   +  2HI(k)   ­ > 2HCl(k) +  I2 (k) . Biết năng  lượng liên kết của Cl2, I2, HI, HCl lần lượt là 239; 149; 297 và 431 KJ/mol. Phân tích: Ta có phản ưng: Cl2(k)  +  2HI(k)  ­ > 2HCl(k) +  I2 (k) Đề ra đề cập đến năng lượng liên kết nên áp dụng công thức: ∆ Hpu =  Elk , Tham gia Elk , sp =>   ∆ H = {2(­431) + (­149)} ­ {2(297) + 239} = ­ 1844 KJ. Giá trị  ∆ H 
  17. 1) H0 pu(1) =  ∆H s ( Al O ,r ) ­  ∆H s ( Fe O ,r ) = ­1676 + 822,2 = ­ 853,8(kJ) 0 0 2 3 2 3 2) H0  pu(2) = Ho pu(3) + 1/2H0 pu(4) =  ­296,6 ­1/2.195,96 = ­394,58 (kJ) Kết luận: Hai phản ứng (1) , (2) đều tỏa nhiệt mạnh. Song thực tế 2 phản ứng  trên không tự xảy ra. Như vậy chỉ dựa vào H không đủ để xác định chiều hướng của một quá  trình hóa học. Ví dụ 4: Đèn xì axetilen­oxi (đèn hàn oxi) được dùng rộng rải để hàn và cắt kim   loại. Hỏi có thể dùng đèn metan­oxi vào mục đích đó được không. Hỏi khi đốt cháy  những thể tích như nhau của axetilen và metan thì lượng nhiệt trong đèn xì nào phát  ra nhiều hơn và gấp bao nhiêu lần? Biết nhiệt tạo thành  ∆H  của CH4, C2H2, CO2 và  H2O lần lượt là ­75; +230; ­393 và ­286KJ/mol . Phân tích:  Bài toán có đề  cập đết nhiệt tạo thành (nhiệt sinh) nên ta áp dụng  S S công thức:  pu SP tg Nếu đốt cháy mỗi chất 1 mol thì ta có: CH4  + 2O2   ­ > CO2  +  2H2O      ∆ H1  =  2(­286) +(­ 393) ­ (­75)  = ­890 KJ/mol. C2H2  + 5/2O2   ­ > 2CO2  +  H2O: ∆ H2  =  (­286) + 2(­393) ­ (230) = ­1302 KJ/mol Ta thấy:  ∆ H1/ ∆ H2  =  ­1302/­890 = 1,46. Như  vậy lượng nhiệt đốt cháy axetilen toả  ra gấp 1,46 lần so với đốt cháy metan  cùng số mol như nhau. Ví dụ 5: Tính hiệu ứng nhiệt đẳng tích của các phản ứng sau ở 250C. 0 a) Fe2O3(r) + 3CO(k)  2Fe(r) + 3CO2(k)    H 298 = 28,17 (kJ) 0 b) Cthan chì + O2(k)    CO2 (k)   H 298 = ­393,1(kJ) 0 c) Zn(r) + S(r)        ZnS(r)    H 298 = ­202,9(kJ) 0 d) 2SO2(k)   +    O2(k)  2SO3(k)    H 298 = ­195,96 (kJ) Phân tích: Ta có biểu thức H = U + n.RT Do các phản ứng a), b), c) có n = 0 nên Uo = Ho Phản ứng d): Uo = Ho ­ n.RT = ­195,96+1.8,314. 298,15. 10­3 = ­193,5 (kJ) (Trang 17)
  18. Ví dụ 6: Xác định hiệu ứng nhiệt của quá trình oxi hóa:   C (r)  ­ > CO (k)  Biết C(r)  +  O2 (k)  ­  >   CO2 (k)   ∆H1 = ­293,365 KJ/mol  (1) CO (k)  +  1/2O2 (k)  ­ >  CO2 (k)   ∆ H2 = ­282,718KJ/mol   (2) Phân tích: Bài toán giả thiết cho hiệu ứng nhiệt của nhiều phương trình phản  ứng, nhưng lại tính hiệu ứng nhiệt của một quá trình khác nên đây là dạng bài tập  tính theo phương pháp cộng đại số các quá trình. Ta lấy phương trình (1) trừ cho (2) vế theo vế ta được C(r)  +  1/2O2 (k)  ­  >   CO (k)   ∆ H =  ∆ H1 ­  ∆ H2 = ­259,415 (Kj/mol). Một số bài tập cân bằng hóa học: Ví dụ 1 : (Đề thi học sinh giỏi tỉnh khối 11 năm 2010­2011 của tỉnh Hà Tĩnh).  Cho 1 (mol) PCl5 vào bình chân không thể tích V đưa lên nhiệt độ 5250K,  phản ứng xảy ra theo phương trình:  PCl5(k)   PCl3(k) + Cl2(k)  (1) Được thiết lập với Kp = 1,86 và áp suất của hệ là 2 atm. a. Tính số mol mỗi chất tại cân bằng b. Cho 1 mol PCl5 và 1 mol He vào bình kín trên ở 5250K. Tính số mol mỗi chất tại  cân bằng và cho nhận xét? Phân tích: Đề ra có đề cập đến hằng số cân bằng KP nên ta sử dụng công thức (15) PCc .PDd KP =  a b         PA .PB  (Trong đó Pi là áp suất riêng phần của chất i ở trạng thái cân bằng tình theo atm a.      PCl5(k)   PCl3(k)   +     Cl2(k)  (1) Ban đầu  1 mol 0 0 Phản ứng:  x mol  x mol  x mol Cân bằng  1­x mol  x mol  x mol Vậy nhh sau phản ứng = (1­x) + x + x = 1+x (mol) 1− x x x Ta có  PPCl = .2;    PPCl3 = .2;    PCl2 = .2; 5 1+ x 1+ x 1+ x PPCl3 .PCl2 2x2 Áp dụng biểu thức  KP =  . Ta có  = 1,86 = > x = 0,694 mol PPCl5 1 − x2 Vậy tại cân bằng số mol của các chất là (Trang 18)
  19. PCl5( k ) : 0,306 mol PCl3( k ) : 0, 696 mol Cl2( k ) : 0, 694 mol b. Tại cân bằng câu a ta có nhh sau = 1+ x (1 + x).0.082.525 Nên V(bình) =  = 36, 44  lít Phê vậy theo câu b, nếu có thêm 1 mol He thì nhh sau = 2+x (2 + x).0, 082.525 Phệ =  . 36, 44 Tương tự chúng ta tính được  PPCl ;  PPCl và  PCl  tại cân bằng, thay vào Kp của hệ  5 3 2 nữa ta có biểu thức: x 2 0, 082.525 . = 1,85 1 − x 36, 44 Giải phương trình ta được x = 0,692 mol( t/mãn) Vậy tại cân bằng mới thì số mol của các chất là: PCl5( k ) : 0,308 mol PCl3( k ) : 0, 692 mol :  Cl2( k ) : 0, 692 mol Kết luận: Bài toán đúng với nguyên lý chuyển dịch cân bằng hóa học Ví dụ 2: Có cân bằng : CO(K) + H2O(Hơi)      H2(K) + CO2(K)  (1) Cho vào bình phản  ứng 6 (mol) hơi H2O và 1 mol CO  ở 4600C thì thấy có 95%  CO đã phản ứng. a. Tính Kp của cân bằng trên ở 4600C b. Cho ΔH của phản ứng ở nhiệt độ trên là – 41,0 (KJ/mol). Tìm nhiệt độ  mà tại đó có 99% CO bị phản ứng? Lời giải: a. CO(K)    +      H2O(Hơi)         H2(K)    +    CO2(K)  (1) Ban đầu  1 mol  6 mol     0 0 Phản ứng: 0,95  0,95  0,95  0,95 mol Cân bằng   0,05  5,05  0,95  0,95 mol (Trang 19)
  20. PCO2 .PH 2 nCO2 .nH 2 Ta có  KP =  =  . Do  ∆n = 0 PCO .PH 2O nCO .nH 2O Thế các giá trị vào ta có : Kp = 3,574 b. Ta có ở nhiệt độ 4600C có Kp1 = 3,574 0,99.0,99 Tương tự ở t20C ta có với 99% CO bị phản ứng thì : Kp2 =  = 19,56 0, 01.5, 01 K 2 ∆H 0 1 1 Áp dụng công thức (19) ta có  ln = ( − ) K1 R T1 T2 Với K2 = 19,56 ở t20C và K1 = 3,574 ở 4600C ta có 19,56 −41, 0 1 1 = >  ln = ( − ). 3,574 8,134 460 + 273 t2 + 273 Giải phương trình ta thu được t2 = 5850C. Ví dụ 3. (Đề thi casio khu vực năm 2011­2012): Cho cân bằng : N2(k)  + 3H2(k)        2NH3(k)    ΔH = ­92KJ/mol Nếu xuất phát từ hỗn hợp ban đầu là N2 và H2 theo đúng tỉ lệ mol là 1: 3 thì khi đạt  đến trạng thái cân bằng ở 4500C và 300 atm, NH3 chiếm 36% thể tích hỗn hợp. a. Tính hằng số Kp của cân bằng trên? b. Tiến hành như trên vẫn ở nhiệt độ 4500C, cần phải tiến hành ở áp suất  bao nhiêu để khi đạt cân bằng NH3 chiếm 50% thể tích hỗn hợp? c. Giữ  áp suất không đổi  ở  300 atm vậy cần phải tiến hành  ở  nhiệt độ  bao nhiêu để khi cân bằng NH3 chiếm 50% thể tích hỗn hợp? Lời giải: a. Giả sử số mol sau phản  ứng là 1 mol. Vậy số mol của NH 3, N2, H2 lần  lượt là: 0,36 ; 0,48 và 0,16 mol tương ứng với x3 , x2 , x1 (mol) x32 0,362 Thay vào biểu thức KP =  3 2 = 3 2 = 8,138.10−5 x1.x2 .P 0,16.0, 48 .300 b. Theo điều kiện cân bằng khi NH3 chiếm 50% thể tích (hay số mol) hỗn   hợp thì: Vậy số  mol của NH3, N2, H2 lần lượt là : x3 = 0,50 ; x1 = 0,125 và x2 =  0,375. ­ Vì ở nhiệt độ không đổi nên Kp không đổi, thay vào biểu thức Kp ta có: (Trang 20)
nguon tai.lieu . vn