Xem mẫu

  1. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở ĐỀ TÀI SKKN “VAI TRÒ CỦA Ý NGHĨA VẬT LÝ TRONG DẠY HỌC  MÔN VẬT LÝ BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. Ngày nay trong quá trình dạy học tích cực đòi hỏi phải có sự biến đổi không  ngừng cả về tư duy lẫn hành động của người dạy và người học. Để đạt được kết  quả tốt trong việc dạy học yêu cầu không chỉ ở người thầy mà còn ở chính người  học phải có một niềm say mê, lòng yêu thích đối với môn học. Tuy nhiên để  khơi   dậy niềm say mê này ở học sinh không phải là một vấn đề đơn giản, mà là cả một   sự thử thách đồng thời cũng là một quá trình sáng tạo. Bản thân môn vật lý mà tôi đang giảng dạy vốn đã có một sức cuốn hút kì diệu   bởi nó giúp con người giải thích được các quy luật, hiện tượng, sự biến đổi không   ngừng của tự  nhiên. Việc hiểu biết ý nghĩa của các quy luật, hiện tượng đó giúp   con người chiếm lĩnh được tri thức, làm chủ thế giới. Tuy nhiên đôi khi trong quá trình dạy học vì quá để  tâm đến nội dung bài dạy   mà người giáo viên thiếu chú trọng đến ý nghĩa của các đại lượng vật lý, các hiện   tượng, quy luật vật lý làm bài dạy trở nên khô cứng, thiếu sức hấp dẫn. Dẫn đến   tình trạng học sinh tiếp cận kiến thức một cách thụ động, nhàm chán. Giáo viên thì   thấy tẻ  nhạt, nặng nề. Hơn nữa không hiểu rõ ý nghĩa vật lý của các đại lượng,  hiện tượng và quy luật vật lý thường dẫn đến nhầm lẫn, làm bài tập một cách máy   móc, đánh mất khả năng sáng tạo ở học sinh làm giảm chất lượng giáo dục. Trang 1  
  2. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở Với vấn đề: “Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn vật lý bậc trung   học cơ sở ” tôi muốn bày tỏ một số kinh nghiệm trong phương pháp dạy học vật   lý ở trường THCS. II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. + Giúp học sinh bậc THCS học tốt và yêu thích bộ môn vật lí hơn. + Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lý trong trường THCS. III. Đối tượng nghiên cứu. Chương trình sách giáo khoa  Vật lý. Học sinh khối 7, 8, 9. IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Học kì II năm học 2013­2014, trường THCS Phan Đình Phùng. V. Phương pháp nghiên cứu. Khảo sát, thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin. Tổng kết rút kinh nghiệm trên cơ sở kiến thức của bản thân, từ đồng nghiệp  và các nguồn tài liệu tham khảo khác hiện có. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận. + Trong quá trình dạy học vì quá để tâm đến nội dung bài dạy mà người giáo  viên thiếu chú trọng đến ý nghĩa của các đại lượng vật lý, các hiện tượng, quy luật   vật lý làm bài dạy trở  nên khô cứng, thiếu sức hấp dẫn. Dẫn đến tình trạng học   sinh tiếp cận kiến thức một cách thụ động, nhàm chán. Giáo viên thì thấy tẻ nhạt,   nặng nề. Hơn nữa không hiểu rõ ý nghĩa vật lý của các đại lượng, hiện tượng và   quy luật vật lý thường dẫn đến nhầm lẫn, làm bài tập một cách máy móc, đánh  Trang 2  
  3. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở mất khả năng sáng tạo ở học sinh làm giảm chất lượng giáo dục. Vấn đề đặt ra ở  đây là nếu làm cho học sinh hiểu được rõ ý nghĩa Vật lí trong quá trình dạy học thì  học sinh sẽ  nắm bắt được kiến thức nhanh hơn, vận dụng làm bài tập một cách  thuần thục hơn. Giúp học sinh hứng thú học bộ  môn Vật lí hơn, nhằm góp phần  nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng chất lượng nhà trường nói chung. + Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bộ môn Vật lí THCS. +   Căn   cứ   vào   hướng   dẫn   thực   hiện   nhiệm   vụ   năm   học   2013­2014   của   BGD&ĐT, sở GD&ĐT Đăk Lăk, PGD&ĐT Cưmgar. II.Thực trạng: 1. Thuận lợi­ Khó khăn. * Thuận lợi.  ­ Đối với Ban lãnh đạo nhà trường luôn chỉ  đạo sát đúng về  kế  hoạch   chuyên  môn và kế hoạch thực hiện cuộc vận động khai không, đồng thời tạo mọi   điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên thực hiện công tác dạy và học.  ­ Đối với giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, luôn nhiệt  tình, tận tụy, say mê và luôn lo lắng tìm tòi học hỏi, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu  cầu của công tác giảng dạy theo chương trình mới và giải quyết cho bài toán chất  lượng hiện nay mà nhà trường quan tâm hàng đầu đó là nâng cao chất lượng cho   đối tượng học sinh. ­ Đối với học sinh có hứng thú học tập với nội dung và kiến thức của  SGK mới.  * Khó khăn. ­ Là một trường nằm ở vùng xa trung tâm Huyện nên điều kiện cơ sở vật   chất trang tiết bị vẫn còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu như  số lượng học sinh   đông, phòng học và phòng chức năng chưa đủ tiêu chuẩn.  Trang 3  
  4. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở ­ Học sinh của trường số  đông khả  năng tư  duy nhận thức còn hạn chế,  kỹ năng chưa được tốt lắm, một bộ phận học sinh bị hổng kiến thức từ cấp học   dưới nên không ham học còn thờ ơ với việc học tập. ­ Đối với phụ huynh học sinh còn một số đông đồng bào dân tộc thiểu số  chưa quan tâm đến việc học tập của con em, chưa đầu tư cho các em học tập còn  giao khoán cho nhà trường nên một bộ phận học sinh đã không chú ý tới việc học   tập. 2. Thành công­ Hạn chế:  Áp dụng thành công cho học sinh 05 lớp khối 7,8, 9.  Mới áp dụng được một học kì nên kết quả  nghiên cứu chưa được thử  nghiệm và được chắt  lọc kĩ  qua nhiều học kì, nhiều năm học; phạm vi   nghiên cứu của đề tài còn hạn chế. 3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:                Học sinh không nắm rõ được ý nghĩa vật lý trong việc học vật lý dẫn tới   các em học chưa tốt hoặc có nhiều trường hợp chán học môn Vật lí.                Nhà trường đang trong giai đoạn nâng cao chất lượng phấn đấu trong năm   2015 sẽ là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Nên việc đưa ra các giải pháp để  nâng cao chất lượng là rất cần thiết. 4. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.                 Qua thời gian hơn 15 năm công tác tại trường trung học cơ sở bản thân  luôn gặp khó khăn trong  việc nâng cao chất lượng bộ môn, tìm cách kích thích lòng  đam mê của học sinh với môn vật lý. Bên cạnh đó thường xuyên gặp phải những  tình huống cho thấy học sinh không hiểu rõ, thậm chí hiểu sai ý nghĩa vật lý đồng  thời thấy học sinh có cảm giác không thích học số  ít cảm thấy lo sợ  khi đến tiết  học vật lý. Và đã cùng nhóm giáo viên bộ môn Vật lý trong trường tiến hành khảo  Trang 4  
  5. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở sát với 200 học sinh vào đầu học kì II năm học 2013 ­2014 tại các khối 7,8, 9   trường THCS Phan Đình Phùng ,bằng một số câu trắc nghiêm khách quan như sau: (Có phụ lục đính kèm) Kết quả thu được như sau: Đáp  Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 án Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % A 34 17 % 30 15 % 40 20 % 92 46 % B 60 30 % 26 13 % 116 58 % 36 18 % C 90 45 % 110 55 % 40 20 % 32 16 % D 16 8 % 34 17 % 4 2 % 20 10 % Qua quá trình khảo sát trong thời gian 5 phút và tiến hành thu phiếu, nhóm chúng  tôi tổng hợp và rút ra được những đánh giá sau: ­ Nhận thấy số học sinh chọn đáp án A trong các câu hỏi 2, 3, 4 hầu hết nằm   trong số học sinh có kết quả học tập giỏi: Điều đó cho thấy một khi học sinh hiểu   rõ được ý nghĩa của môn học, thấy việc học vật lý là một niềm say mê và yêu thích   thì kết quả học tập của các em rất tốt.  ­ Ngược lại: Những học sinh có kết quả  học tập trung bình và yếu kém thì  học tập môn học này với tinh thần thụ động, không ham thích môn học và thậm chí  là lo sợ. Đa số học sinh trong nhóm này chọn đáp án C và D trong câu hỏi số 4 cho  thấy tính tích cực trong tư duy vật lý của các em còn hạn chế. ­ Số còn lại: Đa số các em trong nhóm học sinh có học lực trung bình, khá thấy  việc học vật lý là việc cần thiết, cho Vật lý là môn học quan trọng. Việc đạt được  Trang 5  
  6. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở kết quả học tập trên là nỗ lực rất lớn của bản thân các em, đa số đều lựa chon đáp   án A của câu 4. Tuy nhiên việc học tập Vật lý còn thiếu niềm say mê. Mặt khác việc đánh giá các bài kiểm tra định kì và thường xuyên của học sinh  chúng tôi thường gặp những lỗi mà nhiều học sinh hay mắc phải do các nguyên  nhân sau:  + Không hiểu rõ ý nghĩa của đại lượng vật lí, nhầm lẫn giữa các đại lượng vật   lý:  Ví dụ:   Đổi : 1 kg = 10 N m = 2 kg = 20 N hay:  1 lít nước = 1 kg nước. Lỗi trên thể  hiện sự  không rõ ràng giữa các đại lượng vật lý, đánh đồng giữa   khối lượng và trọng lượng, giữa khối lượng và thể tích... Hoặc trong bài tập 12.3 SBT Vật lý 8 có câu hỏi: Một cần cẩu nâng thùng hàng nặng 2500 kg lên độ  cao 12 m. Tính công nâng  của cần cẩu. Giải: Tóm tắt: Trọng lượng của thùng hàng là: P = 10.m = 10.2500 = 25000 N m = 2500 kg Công nâng của cần cẩu là: A = P.s = 25000. 12 = 300000 J s = 12m Đáp số : A = 300000 J = 300 kJ A = ? Đối với lỗi này học sinh nhầm lẫn giữa công nâng của cần cẩu và công của  trọng lực. Mặc dù lực nâng của cần cẩu nhằm thắng trọng lực hay lực này chính   bằng trọng lượng của thùng hàng tuy nhiên giải như  trên là hoàn toàn sai  và đánh   mất ý nghĩa vật lý của bài toán. Điều này có thể  không được chú trọng thậm chí   Trang 6  
  7. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở với chính giáo viên hướng dẫn. Ta có thể dùng bài tập này làm nổi bật ý nghĩa của  bài toán theo cách sau: Tóm tắt: Giải: Trọng lượng của thùng hàng là: m = 2500 kg P = 10.m = 10.2500 = 25000 N s = 12m    Để nâng được thùng hàng lực nâng của cần cẩu ít  nhất bằng trọng lượng của thùng hàng. A = ? Hay : F = P = 25000 N    Công nâng của cần cẩu là: A = F.s = 25000. 12 = 300000 J Đáp số : A = 300000 J = 300 kJ + Không hiểu rõ ý nghĩa của định luật, Công thức vật lý: Ví dụ:  Tính cường độ dòng điện qua bóng đèn loại 220V­100W khi đặt vào hai   đầu của nó một hiệu điện thế 200V. Tóm tắt: Giải: Đèn loại: 220V­100W Áp dụng công thức: P = U.I U = 200 V   Ta có: I =P/U =100/200 = 0.5 (A) P = 100W Đáp số : I = 0.5 A I = ? Lỗi trên thể  hiện sự   không nắm được ý nghĩa của công thức vật lí. Áp dụng  công thức không đúng đối tượng , Không phân biệt được công suất định mức và  công suất thực tế. + Không hiểu rõ ý nghĩa của hiện tượng vật lý: Ví dụ:  Tại sao lá cờ có màu đỏ còn than thì có màu đen? Trả lời: Bởi vì lá cờ tán xạ tốt ánh sáng màu đỏ còn than thì tán xạ tốt ánh sáng  màu đen. Trang 7  
  8. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở Trong trường hợp này học sinh làm bài không hiểu rõ ý nghĩa giữa hai hiện   tượng vật lý quan trọng đó là hấp thụ và tán xạ ánh sáng. III. Giải pháp, biện pháp:  Với thực trạng trên tôi nghĩ để  nâng cao hiệu quả  của dạy học vật lý bậc   trung học cơ  sở  trước tiên phải xây dựng cho học sinh được niềm đam mê, lòng  yêu thích với môn học. Đồng nghĩa với điều đó là phải nâng cao vai trò của ý nghĩa  vậy lý trong từng bài giảng của giáo viên. Qua đó học sinh phải nắm rõ được ba  yếu tố: ­ Ý nghĩa của các đại lượng vật lý. ­ Ý nghĩa của các định luật,  công thức vật lí. ­ Ý nghĩa của các sự vật, hiên tượng vật lý. Để thực hiện được điều đó bản thân xin đưa ra các giải pháp sau: Một là:  Lượng hóa và cụ  thể  hóa nội dung từng bài học, gắn nội dung,   kiến thức với thực tế, đưa bài học lại gần với cuộc sống hơn: Để làm căn cứ đánh giá chất lượng học sinh và hiệu quả bài dạy của giáo viên.  Yêu cầu mục tiêu bài học phải thể hiện rõ học sinh cần phải nắm được kiến thức   gì sau bài học. Vì vậy kiến thức bài học phải được lượng hóa và cụ  thể  hóa theo   ba nhóm mục tiêu: * Mục tiêu kiến thức: Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở  để  có thể  mô tả  đúng các hiện tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu và giải  thích một số  hiện tượng và quá trình vật lý đơn giản. Tuy chưa thể  định nghĩa  chính xác khái niệm đó, nhưng cũng cần phải giúp học sinh nhận biết được những   dấu hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận được của các khái niệm đó. Sau đó học  sinh vận dụng cho quen trong ngôn ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông thường  Trang 8  
  9. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở ban đầu. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán khác nhau về  cùng một hiện tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí nghiệm để  kiểm tra   dự  đoán. Có thể  học sinh chỉ  nêu được sơ  bộ  về  phương án, kiểm tra, giáo viên   cần giúp đỡ  họ  phát triển hoàn chỉnh phương án để  trở  thành khả  thi hoặc thảo  luận   để   chọn   phương   án   tối   ưu.   Cần   hướng   dẫn   học   sinh   thực   hiện   một   số  phương pháp suy luận khác như  phương pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên   nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về  phương pháp nhận thức đó, nhằm rèn  luyện cho học sinh thói quen mỗi khi rút ra một kết luận không thể  dựa vào cảm   tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách suy luận chặt chẽ. * Về kỹ năng và khả năng: Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục  đích, có kế hoạch. chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, phải tổ chức cho học sinh   trao đổi kỹ  trong nhóm về  mục đích kế  quan sát rồi mới thực hiện quan sát. Kỹ  năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm chú trọng trong việc ghi chép   các thông tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung thực. Việc xử  lý   thông tin, dữ liệu  thu được phải theo những phương pháp xác định. Chú trọng ngôn  ngữ phát triển, ngôn ngữ vật lý ở học sinh. Yêu cầu học sinh phải sử dụng những   khái niện mới để mô tả và giải thích các sự vật, hiện tượng. Tạo điều kiện để học  sinh nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp. * Về  tình cảm, thái độ:  Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập  mới, cá nhân độc lập suy nghĩ làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học  sôi nổi, vui vẻ, thoải mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào   nề  nếp.Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ  mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân.   Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình. Có tinh thần cộng tác phối  hợp với các bạn trong hoạt động chung của nhóm. Phân công mỗi người một việc,   mỗi lần một người trình bày ý kiến của tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận   Trang 9  
  10. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình, trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn   ào ảnh hưởng đến toàn lớp. Bên cạnh đó việc gắn kiến thức bài học với thực tế cuộc sống phải dựa trên cơ  sở  chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ  những hiểu biết, những kinh   nghiệm đã có của học sinh rồi sửa đổi, bổ  sung phát triển thành kiến thức khoa   học. Thường xuyên lấy ví dụ, yêu cầu học sinh lấy ví dụ  minh họa và áp dụng   những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Tránh việc đưa ra ngay những khái   niệm trừu tượng xa lạ với học sinh, diễn đạt bằng những câu, chữ khó hiểu.  Để thực hiện được giải pháp trên yêu cầu giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung  bài dạy, tìm tòi trước những kiến thức liên quan tới bài học. Trong quá trình giảng  dạy thường xuyên đặt những câu hỏi tác động mang tính chất có vấn đề kích thích   tư duy học sinh. Hai là: Phát huy có hiệu quả các công cụ hỗ trợ trực quan, các phương tiện   dạy học: Trong đổi mới phương pháp dạy học các giờ  dạy vật lý cần phải có thiết bị  dạy học để  khơi dậy và phát triển năng lực tư  duy khả  năng tự  học, giúp cho các  em hiểu rõ ý nghĩa vật lý của từng đại lượng, công thức hay sự vật hiện tượng vật  lí. Góp phần kích thích sự  tò mò, lòng say mê nghiên cứu đối với môn học. Song   vấn đề đặt ra là sử dụng các thiết bị đó như thế nào? và làm thế nào để các em có  thể tự tay thực hành thành công các thí nghiệm đó dưới sự chỉ đạo của giáo viên từ  đó tìm ra kiến thức của bài học các em áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống nhằm  đạt kết quả cao? Trên thực tế  học sinh THCS các em còn đang  ở  độ  tuổi thiếu niên nên còn nô  nghịch nhiều, các em thường tò mò ham chơi chưa xác định được mục tiêu học tập  cũng như  chưa  thật sự  tự  giác làm các thí nghiệm vật lý để  khám phá và chiếm   lĩnh kiến thức..... gây nhiều khó khăn đòi hỏi  ở  giáo viên daỵ  môn vật lý phải có  Trang 10  
  11. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở khả  năng sử  dụng tốt các thiết bị  dạy học để  tạo điều kiện cho việc tiếp thu bài  kiến thức của học sinh được tốt hơn. Có hai loại thí nghiệm vật lý được sử dụng: 1. Thí nghiệm biểu diễn: Trước tiên giáo viên cần dùng các thiết bị  thí nghiệm đã chuẩn bị  và dựa vào   mục tiêu của bài dạy mà đưa ra được thí nghiệm đặt vấn đề để gây hứng thú học   tập cho học sinh cả lớp. Nhìn chung với tất cả các thí nghiệm: Đặt vấn đề, thí nghiệm kiểm chứng, thí   nghiệm chứng minh trong nội dung thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để  đạt  được hiệu quả cao các giáo viên phải tiến hành theo những bước sau: a. Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm b. Giáo viên nêu rõ mục đích của thí nghiệm: Với các thí nghiệm đơn giản giáo viên có thể  cho học sinh đọc sách giáo khoa   thảo luận và nêu ra mục tiêu của thí nghiệm đó song giáo viên nhấn mạnh lại. c. Giới thiệu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm: Yêu cầu giáo viên cần nêu đầy đủ các dụng cụ có trong thí nghiệm và cách tiến  hành thí nghiệm: Yêu cầu giáo viên phải nêu rõ từng bước của thí nghiệm để học   sinh tiện quan sát. Với một số  thí nghiệm đơn giản thì có thể  cho học sinh đọc  cách tiến hành thí nghiệm như trong sách giáo khoa sau đó thảo luận nêu cách tiến   hành thí nghiệm. Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh cách tiến hành thí nghiệm d. Cách bố trí thí nghiệm: Nếu các thiết bị  trong phòng đồ  dùng mà phù hợp với thiết bị  theo sách giáo  khoa  thì giáo viên có thể  tiến hành theo phương án của sách giáo khoa. Hoặc giáo viên   tìm cách thay thế các đồ dùng khác còn thiếu. e. Bắt đầu tiến hành thí nghiệm: Trang 11  
  12. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở Trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm giáo viên phát cho các nhóm phiếu học tập  để các em ghi lại các hiện tượng, số liệu, kết quả mà các em quan sát được qua thí  nghiệm đó nhằm giúp cho quá trình thảo luận nhóm và từ  đó sử  lý kết quả  thí  nghiệm được tốt hơn. Cần thực hiện các thao tác khi tiến hành thí nghiệm phải   thật rõ ràng, không lúng túng để hoc sinh tiện theo dõi. Lưu ý chỉ bày ra trước mắt học sinh những dụng cụ cần thiết để minh họa hoặc   làm thí  nghiệm không được bày la liệt trước mắt học sinh những dụng cụ đã dùng   xong hoặc chưa dùng tới nhằm tránh trường hợp học sinh không tập chung vào thí   nghiệm của giáo viên. Các thiết bị  dùng để  tiến hành trong bài yêu cầu cần phải   được kiểm tra và làm trước để  đảm bảo giờ  thực hành thành công và gây được  niềm tin vào khoa học ở học sinh f. Sử lý các hiện tượng và kết quả thí nghiệm: Sau khi tiến hành thí nghiệm xong giáo viên treo bảng phụ để cho các nhóm lần   lượt báo cáo hiện tượng hoặc kết quả thí nghiệm mà học sinh thu thập được qua   thí nghiệm của giáo viên. Sau đó dựa vào bảng kết quả của giáo viên giáo viên hướng dẫn học sinh phân   tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận. g. Giáo viên nhấn mạnh lại kết luận đó và có thể  cho học sinh nêu các ví dụ  thực tế có liên quan đến thí nghiệm vừa làm để khắc sâu kết luận tìm được. 2. Thí nghiệm thực hành: Là thí nghiệm do học sinh tiến hành dưới sự  chỉ  dẫn của giáo viên để  từ  đó  khám phá kiến thức của bài và nắm bắt kiến thức đó.Thí nghiệm thực hành có tác  dụng giúp học sinh nắm vững hơn nội dung môn Vật lý vì thí nghiệm thực hành thì   học sinh được tự tay gây ra hiện tượng vật lý, đo lường các đại lượng, tìm ra quy   luật, hiện tượng hoặc kiểm tra lại định luật, hiện tượng, do đó học sinh sẽ  tăng  cường chú ý hơn, tin tưởng hơn và hiểu vấn đề một cách cụ thể và sâu sắc hơn. Trang 12  
  13. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở   Thí nghiệm thực hành rèn luyện cho học sinh kỹ năng kỹ xảo sử dụng những  dụng cụ đo lường cơ bản như thước, cân, lực kế, ampe kế, vôn kế... do đó có tác  dụng rất lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp đối với học sinh.Tạo điều kiện  cho học sinh tự lực quan sát, phân tích, phán đoán để đi đến kết luận, do đó có tác   dụng lớn trong việc phát triển  năng lực tư  duy của học sinh và giúp các em làm  quen với phương pháp nghiên cứu khoa học vật lý.Hơn nữa còn kích thích  ở  học  sinh óc tò mò khoa học, lòng ham muốn học vật lý, lòng ham muốn vận dụng kiến   thức vật lý vào đời sống và rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức, ý thức làm việc   có kế hoạch, ý thức bảo vệ của công. Việc chuẩn bị  cho bài dạy: Trước hết giáo viên phải đọc trước nội dung bài  dạy để xác định được chính xác và đủ mục tiêu của bài học. Từ đó lập ra kế hoạch  về số lượng các thiết bị để dùng cho bài học được tốt và  phải tiến hành trước tất   cả  các thí nghiệm để  kiểm tra khả  năng thành công của các thí nghiệm. Đặc biệt   với loại bài này giáo viên cần dùng bảng phụ và phiếu học tập để cho các em thảo  luận nhận xét và báo cáo kết quả của nhóm mình. *Các bước tiến hành: a. Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm chú ý số  em trong một nhóm không quá đông vì để  đảm bảo thời gian đủ  cho tất cả  các  thành viên đều được tiến hành thí nghiệm.Các nhóm đều phải có cả  ba đối tượng  học sinh để các em giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình tiến hành thí nghiệm thảo luận   đưa ra nhận xét. b. Cho học sinh cả  lớp đọc hướng dẫn thí nghiệm trong sách giáo khoa nhằm  giúp các em nắm bắt được phần nào mục đích của thí nghiệm, cách tiến hành thí  nghiệm. c. Giáo viên nêu mục đích của thí nghiệm cho học sinh nắm chắc để tiến hành   thí nghiệm theo đúng hướng với các thí nghiệm dễ  có thể  cho học sinh thảo luận   nêu lên mục đích thí nghiệm sau đó giáo viên chốt lại. Trang 13  
  14. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở d. Giới thiệu dụng cụ và cách bố trí thí nghiệm: Với dụng cụ  thí nghiệm thì giáo viên cũng cần nêu rõ như  phần dụng cụ   ở  thí nghiệm biểu diễn của giáo viên như đã phân tích. Cách bố trí thí nghiệm có thể tiến hành như phần chuẩn bị nêu trên. e. Tiến hành thí nghiệm: Cho các nhóm làm thí nghiệm theo kế  hoạch đã vạch các nhóm ghi nhanh  những   số   liệu,   hiện   tượng   quan   sát   vào   một   bảng   thống   kê(mẫu   báo   cáo   thí  nghiệm). Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên cần theo dõi uốn nắn sai sót nếu có cho   các em và đảm bảo cho mọi học sinh trong các nhóm đều được làm thí nghiệm,   quan sát, nhận xét, thảo luận. f. Sử lý kết quả  thí nghiệm thảo luận đưa ra kết luận: Sau khi làm thí nghiệm xong từng phần giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét  để đi đến kết luận.    Lưu ý cần tôn trọng các nhận xét của từng nhóm. Nếu các nhận xét sai giáo  viên cần khéo léo hướng dẫn các em tìm ra nguyên nhân dẫn đến cái sai như: So  sánh với nhận xét các nhóm khác, làm lại thí nghiệm của mình một cách cẩn thận.   Khi dùng bảng phụ  giáo viên phải suy nghĩ kỹ  dùng nó để  làm gì ,đọng lại kiến   thức cơ  bản nào. Cần sắp xếp bảng khi treo phụ  cho hợp lý để  tránh sự  sai sót   hoặc tác dụng của nó ít đi.  Ngoài việc sử  dụng có hiệu quả  thiết bị  đồ  dùng dạy học thì việc sử  dụng  những công cụ  hỗ  trợ  trong việc dạy học vật lý cũng góp phần không nhỏ  trong  việc tạo hứng thú, lòng đam mê và kích thích trí tò mò, sáng tạo của học sinh: Sử  dụng các chương trình trình chiếu như  Power Point, Violet, Lecture Maker:  Việc trình chiếu nội dung kiến thức góp phần tích cực trong giảng dạy nói chung,  dạy học vật lý nói riêng, Trình chiếu giúp giáo viên xây dựng chương trình bài dạy  một cách khoa học, logic đồng thời hỗ  trợ  đa phương tiện : hình  ảnh, âm thanh,   Trang 14  
  15. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở video, flashmedia... làm sinh động hơn bài dạy góp phần nâng cao hiệu quả  tiết  dạy.  Bên cạnh đó việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ riêng cho dạy học vật lý như:  Crocodile Physics, Joomla, Pakma.... trong việc xây dựng thí nghiệm ảo, mô hình  thí nghiêm mô phỏng nhằm cung cấp thêm một kênh thông tin trực quan trong dạy   học vật lí. Ba là: Xây dựng các kiến thức vật lí trên cơ sở hiểu rõ bản chất vật lý của   sự vật hiện tượng, đồng thời khơi gợi những tình huống Có vấn đề  giúp học   sinh hiểu rõ ý nghĩa vật lý của đại lượng, định luật hay sự  vật, hiện tượng   đang tìm hiểu: Tư duy chỉ thực sự bắt đầu khi trong đầu học sinh xuất hiện một câu hỏi mà  chưa có lời giải đáp ngay. Khi học sinh gặp phải mâu thuẩn giữa một bên là nhu   cầu, nhiệm vụ  nhận thức mới phải giải quyết và một bên là trình độ  kiến thức   hiện có  không đủ để  giải quyết nhiệm vụ đó, cần phải xây dựng kiến thức mới,   tìm giải pháp mới. Lúc đó học sinh vừa  ở  trạng thái tâm lý hơi căng thẳng, vừa  hưng phấn khao khát vượt qua được khó khăn, giải quyết được mâu thuẩn, đạt  được một trình độ  cao hơn trên con đường nhận thức. Ta nói rằng học sinh được  đặt vào “ tình huống có vấn đề”. Có thể  tạo ra nhu cầu, hứng thú bằng cách kích thích bên ngoài chẳng hạn   như: khen thưởng, sự ngưỡng mộ của bạn bè, gia đình. Nhu cầu, hứng thú có thể  nảy sinh ngay trong quá trình học tập, nghiên cứu một môn học, một bài học, nghĩa   là từ nội bộ môn học, từ mâu thuẩn nội tại của quá trình nhận thức. Những tình huống có vấn đề điển hình trong dạy học vật lý là:  * Tình huống phát triển:    Học sinh đứng trước một vấn đề  chỉ  được giải quyết một phần, một bộ  phận, trong một phạm vi hẹp, cần phải được tiếp tục phát triển hoàn chỉnh, mở  Trang 15  
  16. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở rộng sang những phạm vi mới, lĩnh vực mới. Trong quá trình đó, vẫn có thể  sử  dụng những kiến thức, kĩ năng và phương pháp đã biết cho đến lúc gặp mâu thuẩn  không thể giải quyết được bằng vốn kiến thức cũ. Ví dụ:  Ở  lớp 6, khi học về khối lượng và trọng lượng, sau khi học sinh đã  biết một người có khối lượng là 50 kg thì sẽ có trọng lượng là 500 N: Liệu người  này là nhà du hành vũ trụ khi ra ngoài không gian thì sẽ có trọng lượng là bao nhiêu  Newton? * Tình huống lựa chọn:   Học sinh biết trước một vấn đề  có mang một dấu hiệu quen thuộc, có liên   quan đến những kiến thức hay nhiều phương pháp giải quyết đã biết nhưng chưa  biết chắc chắn có thể  dùng kiến thức nào hay phương pháp nào để  mang lại kết   quả  chắc chắn. Học sinh cần phải lựa chọn thậm chí còn phải làm thử  mới biết   cách nào đem lại kết quả mong muốn. * Tình huống bế tắc:   Học sinh đứng trước một hiện tượng vẫn thường thấy nhưng không hiểu vì  sao, vẫn coi như  một điều bí mật của tự  nhiên. Bây giờ  họ  được giao nhiệm vụ  phải tìm hiểu nguyên nhân, lý giải rõ ràng nhưng chưa biết dựa vào đâu. Ví dụ: Trước khi học quang học nhiều  học sinh vẫn thường quan sát thấy  một chiếc que thẳng nhúng vào nước thì thấy nó như bị gãy khi nhìn từ trên xuống  hoặc khi lội qua suối thì thấy như suối nông hơn  cho nên nhầm tưởng là suối nông   nhưng thực ra lại sâu. * Tình huống ngạc nhiên bất ngờ: Học sinh đứng trước một hiện tượng xảy ra theo một chiều hướng trái với   suy nghĩ thông thường, do đó kích thích sự  tò mò, lôi cuốn sự  chú ý, học sinh tìm  cách lý giải, phải bổ sung hoàn chỉnh hoặc phải thay đổi quan niệm cũ sai lầm của   mình. Trang 16  
  17. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở Ví dụ: Học sinh đã biết, một con cá sống bỏ  vào nồi nước đun sôi tất sẽ  chết. Thế nhưng khi giáo viên biểu diễn một thí nghiệm, trong đó xảy ra một hiện   tượng bất ngờ, con cá vẫn có thể sống trong một ống nghiệm thủy tinh đựng nước  lạnh lên đến gần miệng. Đặt ống hơi nghiêng và hơ phần trên miệng ống lên ngọn   lửa đèn cồn cho đến khi nước trên miệng ống sôi, con cá vẫn sống và bơi lội phần  phía dưới ống nghiệm. Lưu ý không đun quá lâu và cũng không dùng ống bằng kim  loại. * Tình huống lạ: Học sinh đứng trước một hiện tượng lạ  có những nét đặc biệt lôi cuốn sự  chú ý của các em  mà các em chưa thấy bao giờ. IV. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  cứu. Trên đây là một số giải pháp mà theo chúng tôi nhận thấy có hiệu quả trong  việc cải thiện và nâng cao vai trò của ý nghĩa vật lý trong dạy học vật lý bậc trung   học cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bản thân chúng tôi đã tiến hành  áp dụng với các khối lớp 7, 8, 9  của trường THCS Phan Đình Phùng trong suốt học  kì II của năm học 2013 ­2014.  Cuối học kì đã đánh giá kết quả áp dụng giải pháp với 200 học sinh của 05 lớp   học mà đồng nghiệp tôi giảng dạy. Với bảng kết quả học tập học kì II của các em  cùng với khảo sát 3 câu hỏi trắc nghiệm khách quan số  2, 3, 4 nêu trên cùng quá   trình theo dõi trong các khối lớp tham gia giảng dạy đã thu được kết quả  khá bất   ngờ: Học lực Số  Tỉ lệ  Đáp  Câu 2 Câu 3 Câu 4 Số  Tỉ lệ % Số  Tỉ lệ % Số  Tỉ lệ % lượn % án lượng lượng lượng g Giỏi 46 23 % A 98 49 % 136 68 % 176 88 % Trang 17  
  18. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở Khá 76 38 % B 86 43 % 46 23 % 8 4 % Tb 70 35 % C 16 8 % 18 9 % 14 7 % Yếu, kém 8 4 % D 0 0 0 0 2 1 % C. PHẦN KẾT LUẬN ­ KIẾN NGHỊ I. Kết luận:  Trước hết đối với bảng kết quả học tập của các em ta nhận thấy: Số lượng   học sinh giỏi và khá tăng lên rõ rệt, đồng thời số  lượng học sinh yêu thích học bộ  môn vật lý, hiểu ý nghĩa của việc học vật lý đã góp phần tạo một động cơ học tập  một cách tích cực. Bên cạnh số  học sinh còn lại chịu phần nào tác động từ  các giải pháp đã dần  nhận ra được bộ  môn vật lý không phải là một môn học khô cứng và nhàm chán.  Đặc biệt là không còn cảm giác sợ  học vật lý hay không biết học vật lý vì mục   đích gì nữa. Qua đó một lần nữa chứng tỏ rằng để dạy ­ học tốt bộ môn vật lí luôn cần lòng   đam mê. Và lòng đam mê đó được xuất phát từ  việc giáo viên giúp cho học sinh  hiểu rõ ý nghĩa vật lý của từng đại lượng, từng định luật, công thức và từng sự  vật, hiên tượng vật lý. Trên đây là một số  kinh nghiệm của chúng tôi được góp nhặt qua thời gian   giảng dạy vật lý tại trường trung học cơ sở. Hẳn sẽ gặp không ít những thiếu sót   mong sự góp ý từ các đồng nghiệp. II.Kiến nghị:  1. Đối với các cấp quản lí giáo dục: ­ Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất: Trang thiết bị dạy học, phòng thí  nghiệm, phòng máy chiếu… cho các trường học. Trang 18  
  19. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở ­ Mở  nhiều hơn nữa các lớp tập huấn cho giáo viên về  việc áp dụng   các phương pháp dạy học mới cũng như  áp dụng công nghệ  thông tin vào giảng  dạy. ­ Tạo mọi điều kiện để  giáo viên tự  học tập nâng cao chuyên môn  nghiệp vụ cho bản thân.  ­ Giải quyết kịp thời đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với nhà  giáo. 2. Đối với địa phương  ­ Tạo điều kiện cho giáo viên có điều kiện ổn định, yên tâm công tác. ­ Giúp đỡ  các gia đình có hoàn cảnh khó khăn để  con em họ  có điều  kiện đến trường. ­ Tạo mối liên kết chặt chẽ  với nhà trường trong việc giáo dục đạo   đức cho học sinh. 3. Đối với gia đình.  ­ Cần giám sát chặt chẽ việc học tập của con em mình. ­ Tạo cho con em mình có thời gian, điều kiện đầu tư  vào việc học   tập.       ­    Thường xuyên liên hệ với giáo viên và nhà trường nhằm kết hợp giáo dục   con em một cách thường xuyên, liên tục.                         Người thực hiện Trang 19  
  20. Vai trò của ý nghĩa Vật lý trong dạy học môn Vật lý bậc Trung học cơ sở Trang 20  
nguon tai.lieu . vn