Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang A. MỞ ĐẦU 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 B. NỘI DUNG 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng 3 2. Kết quả của thực trạng 4 III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 4 1. Giải pháp 1: Lồng ghép các hiện tượng vào phần mở bài 4 2.   Giải   pháp  2:   Lồng   ghép   các   hiện   tượng   trong   quá   trình  6 giảng dạy 3. Giải pháp 3: Lồng ghép các hiện tượng khi kết thúc hoặc   10 củng cố bài học IV. KIỂM NGHIỆM 17 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 18 1. Kết luận 18 2. Kiến nghị 18 1
  2. A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hoá học có vai trò rất to lớn trong sản xuất , đời sống, trong công cuộc  xây dựng và bảo vệ  đất nước. Hoá học cũng có vai trò rất quan trong trong  việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ  thông. Việc xác định  mục tiêu đào tạo của môn Hoá học trong trường THCS có vai trò quyết định  đối với chất lượng dạy học môn học.  Nhằm thực  hiện mục tiêu của ngành  giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước  những con người “vừa hồng vừa chuyên”.  Bản thân là một giáo viên đứng lớp giảng dạy bộ môn Hóa học nhận thấy  rằng: Hoá học là bộ  môn khoa học rất quan trọng trong nhà trường phổ  thông  nói chung và trường THCS nói riêng. Môn hoá học THCS cung cấp cho học sinh   một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, là  giáo viên bộ môn hoá học thì cần hình thành ở các em học sinh một kỹ năng cơ  bản, phổ  thông, thói quen học tập và làm việc khoa học để  làm nền tảng cho   việc giáo dục xã hội chủ  nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành   động. Tuy nhiên việc lĩnh hội kiến thức hoá học của học sinh là hết sức khó  khăn. Mặt khác, Hóa học là một môn học hoàn toàn mới lạ  đối với học sinh  THCS, mà khối lượng kiến thức học sinh cần lĩnh hội tương đối nhiều. Phần   lớn các bài gồm những khái niệm mới, rất trừu tượng, khó hiểu. Do đó, giáo  viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ môn giúp   các em chủ  động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ  nhàng, không gượng ép là  điều cần quan tâm. Khi học sinh có hứng thú, niềm say mê với môn Hóa sẽ giúp   học sinh phát huy được năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo. Chính  vì vậy, Tôi nghĩ đổi mới phương pháp dạy học phải thể  hiện được bốn tính  chất cơ bản sau:   Một là: Học để biết (Cốt lõi là hiểu).   Hai là:  Học để làm (Trên cơ sở hiểu).   Ba là: Học để cùng sống với nhau (Trên cơ sở hiểu nhau). Bốn là: Học để làm người (Trên cơ sở hiểu bản thân) 2
  3. Kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy hóa học tôi nhận thấy rằng:  Học sinh  thấy hứng thú và dễ  ghi nhớ  bài hơn nếu trong quá trình dạy và học giáo viên  luôn có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực   tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên hệ được với  các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta. Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ  môn hóa học, tôi thấy để  có chất lượng giáo dục bộ  môn hóa học cao, người  giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác  thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng  nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh,   tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ  môn. Từ  những lí do đó tôi  chọn đề tài: “Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong giảng dạy   môn hóa học 9 ở trường THCS”  để nghiên cứu.  II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng hệ  thống một số  hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài  giảng trong chương trình hóa học lớp 9. Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình  hóa 9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn Hóa học cho học   sinh. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Quá trình dạy học môn hóa học 9 ở trường THCS. Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp môi trường, kĩ  năng vận dụng kiến thức trong học tập và liên hệ  thực tiễn của bộ  môn hóa   học. Học sinh khối 9 trường THCS Hà Tiến. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­  Nêu vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự học và thảo  luận theo nhóm học tập. ­  Giáo viên giải đáp thắc mắc, tổng kết. 3
  4. B. NỘI DUNG I. C Ơ  S Ở  LÝ LU ẬN Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề  nghiệp  cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích môn nào  mình học có kết quả cao  hoặc thích giáo viên nào thì thích học môn đó. Người   giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh,   trong đó phương pháp dạy học bằng cách lồng ghép Trả lời các hiện tượng hóa  học thực tiễn trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để  các em thấy môn  hóa học rất gần gũi với các em.  Trong quá trình dạy học, dựa vào sự  hướng dẫn  của giáo viên học sinh  thực hiện các hoạt động chủ yếu theo một quy trình sau: Thu thập thông tin: thông qua việc tự  làm thí  nghiệm hoặc quan sát thí  nghiệm do giáo  viên biểu diễn, quan sát hiện tượng tự nhiên, đọc tài liệu, xem  tranh ảnh, ôn lại những kiến thức đã học, học sinh sẽ thu được những thông tin   cần thiết về  các hiện tượng hóa học cần học. Xử lí thông tin: thông qua một hệ thống câu hỏi, giáo viên hướng dẫn học  sinh căn cứ  vào thông tin đã  thu thập để rút ra những kết luận cần thiết. Vận dụng: Dựa vào kết luận đã rút ra từ bài học,  học sinh vận dụng vào  thực tiễn để hiểu sâu bài hơn. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng bài giảng cụ thể giáo viên có thể lồng ghép   trả lời các hiện tượng trong thực tế vào bài dạy của mình cho phù  hợp. II. TH ỰC TR ẠNG C ỦA V ẤN ĐỀ 1. Th ực tr ạng 4
  5. Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và  đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố  để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục  về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính  cộng đồng trên toàn thế  giới, những vấn đề  cũ nhưng không cũ mà vẫn có  tính chất cập nhật và mới mẽ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ  bản;  tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.     Tuy nhiên mỗi tiết học có thể  không nhất thiết phải hội tụ  tất cả  những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ  lưỡng, đừng quá lạm  dụng khi lượng kiến thức không đồng nhất. Môn hoá học trong trường THCS là một trong  môn học khó, nếu không  có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm  cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một  số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị  thực tiễn của hoá học.      Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt  ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt  cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế  hệ  học trò là   không ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người  cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người h ướng dẫn  học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học.     Có những vấn đề  hoá học có thể  giúp học sinh Trả  lời những hiện  tượng trong tự  nhiên, tránh việc mê tín dị  đoan, thậm chí hiểu được những  dụng ý khoa học hoá học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế  hệ  trư ớc  để  lại và có thể   ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ  bằng  những kiến thức rất phổ  thông mà không gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác   dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học; làm cho hoá   học không khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp. 2. Kết quả của thực trạng Qua giảng dạy tôi thấy nhiều học sinh chưa thực sự yêu thích môn hóa  học và kết quả  học tập của học sinh còn thấp. Tôi đã tiến hành khảo sát và  thu được kết năm học 20…..–20….. như sau: a. Kết quả khảo sát việc ham thích học môn Hoá học Thích Không thích Sợ Tổng số HS SL % SL % SL % 63 18 28,6 32 50,8 13 20,6 a. Kết quả học tập: Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Tổng số HS SL % SL % SL % SL TL 63 4 6,3 18 28,6 37 58,8 4 6,3 5
  6. Qua khảo sát thực tế  tôi thấy rằng đa phần học sinh không thích hoặc  sợ  và kết quả  học tập chưa cao. Vì vậy tôi đã nghiên cứu và đưa ra đề  tài:  “Lồng ghép các hiện tượng thực tế  trong giảng dạy môn hóa học 9  ở   trường THCS”. III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CH ỨC TH ỰC HI ỆN 1. Giải pháp 1: Lồng ghép các hiện tượng vào phần mở bài Ví dụ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ? Trả lời   ­ Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy)  có chứa các khí CO2, SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi  nước trong không khí tạo ra axit các axit tương ứng. CO2  +  H2O → H2CO3 SO2 +  H2O → H2SO3 2SO2  +  O2 + 2H2O → 2H2SO4 2NO + O2 → 2NO2 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 ­ Axit H2CO3, H2SO3, H2SO4, HNO3  tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.   Trong đó  H2SO4 là nguyên nhân chính gây ra mưa axit.  ­ Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở  một số nơi trên thế  giới.   Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng  đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là   CaCO3):                   CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O Áp dụng: Bài 1: Tính chất hóa học của Oxit, khái quát về  sự  phân loại   oxit. Ví dụ  2:  Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt,   nước vôi như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho   tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc   sau khi tôi vôi ít nhất 2 ngày? Trả lời   ­ Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:  CaO  +  H2O   Ca(OH)2 ­ Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem  theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra  nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố  vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Áp dụng: Bài 2: Một số oxit  quan trọng Ví dụ 3: Tại sao những đồ  dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và   dần dần đồ vật bị hỏng và không dùng được ?  6
  7. Trả lời   ­ Khi tiếp xúc với không khí ẩm có oxi, hơi nước .... sắt bị oxi hóa theo các  phản ứng sau: 2Fe  +    O2    +   2H2O   không khí ẩm    2Fe(OH)2 4Fe(OH)2    +    O2    +   2H2O        4Fe(OH)3 ­ Fe(OH)3  bị  loại nước dần tạo thành Fe2O3  theo thời gian. Vì gỉ  sắt  Fe2O3.nH2O xốp nên quá trình ăn mòn tiếp diễn vào lớp bên trong đến khi toàn   bộ  khối kim loại đều gỉ. Gỉ sắt không còn tính cứng, ánh kim, dẻo của sắt mà  xốp, giòn nên làm đồ vật bị hỏng.  Áp dụng: Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không  bị ăn mòn.   Ví dụ 4: Tại sao khi ta ăn cùi dừa, lạc, vừng lại dễ chán (bị ngấy)? Trả lời   ­ Trong cùi dừa, lạc, vừng chứa hàm lượng chất béo tương đối lớn. Nên  khi ta ăn cùi dừa, lạc, vừng lại dễ chán (bị ngấy). Áp dụng: Bài 47: Chất béo Ví dụ 5: Hiện tượng tạo thạch nhũ ở các hang động với những hình dạng   phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ? Trả lời   ­ Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mưa trong  không khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt  mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá theo phương trình:                   CaCO3  +  CO2  + H2O   Ca(HCO3)2   ­ Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở  đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:                            Ca(HCO3)2   CaCO3  +  CO2   + H2O ­ Như  vậy lớp CaCO3  dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành  những hình thù đa dạng Áp dụng: Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat. Ví dụ 6:  Tại sao khi đốt bông hoặc giấy, sản phẩm thu được làm đục nước   vôi trong và có hơi nước bám lên thành ống nghiệm. Trả lời   ­ Bông hoặc giấy đều là hợp chất hữu cớ, nên khi đốt cháy sẽ sinh ra khí  CO2 và hơi nước. Chính khí CO2 này làm đục nước vôi trong. Áp dụng: Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ Ví dụ 7: Dấm ăn là gì? Có ích gì?  Trả lời   ­ Giấm ăn là dung dịch axit axetic (CH3COOH) có nồng độ  từ  2­5%.  Dấm ăn có tác dụng tạo vị  chua và có tác dụng làm cho cơ  thể  có cảm giác   muốn ăn và tiêu hoá tốt, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn.   Áp dụng: Bài 45: Axit axetic 7
  8. 2. Giải pháp 2: Lồng ghép các hiện tượng trong quá trình giảng dạy Ví dụ 1: Tại sao người ta thường bón vôi cho ao, hồ nuôi trồng thủy sản? Trả lời   ­ Nghề  nuôi trồng thủy sản rất coi trọng việc cải tạo ao nuôi bởi sau   một vụ  nuôi toàn bộ  chất thải, thức ăn dư  thừa, mầm bệnh... đều tích tụ   ở  đáy ao và ngấm vào trong nền đáy và bờ ao.  ­ Đối với ao mới đào việc cải tạo ao cũng vô cùng quan trọng nhất là  những ao  ở  vùng chua phèn, chiêm trũng bởi những ao này thường có pH
  9. ­ Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều   gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l  (pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ  axit lớn hơn 0,001   mol/l (pH
  10. ­ Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng của  nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,96g/cm3) Do  đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các   cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về  mặt kinh tế. Còn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh   hưởng lớn lắm.Vì vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng. Áp dụng: Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại  (tính dẫn điện  của kim   loại) Ví dụ 8: Tại sao không nên dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi   tôi hoặc vữa xây dựng? Trả lời   ­ Vì nhôm là kim loại tạo ra oxit và hiđroxit lưỡng tính và có khả năng tác  dụng với kiềm. 2Al  +  Ca(OH)2  +  2H2O   Ca(AlO2)2  +  3H2 Al2O3  +  Ca(OH)2    Ca(AlO2)2  +  H2O Áp dụng: Bài 18: Nhôm (Nhôm có tính chất hóa học nào khác) Ví dụ 9: Tại sao khi cơm bị khê, ông bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu   than củi ? Trả lời   ­ Do than củi xốp, có tính hấp phụ cao nên hấp phụ hơi khét của cơm làm   cho cơm đỡ mùi khê. Áp dụng: Bài 27: Cacbon. (tính hấp phụ của cacbon) Ví dụ 10: Vì sao về mùa đông không được sưởi ấm bằng than trong nhà khi   ngủ? Trả lời   ­ Vì khi  ủ  than để  sưởi  ấm lượng oxi sẽ  ít nên khi than cháy sẽ  sinh ra  lượng khí Cacbon oxit nhiều. Cacbon oxit là cực kỳ nguy hiểm, do việc hít thở  phải một lượng quá lớn CO sẽ  dẫn tới thương tổn do giảm ôxy trong máu  hay tổn thương hệ  thần kinh cũng như  có thể  gây  tử  vong. Nồng độ  chỉ  khoảng 0,1% CO trong không khí cũng có thể là nguy hiểm đến tính mạng. ­ CO là chất khí không màu, không mùi và không gây kích  ứng nên rất  nguy hiểm vì người ta không cảm nhận được sự  hiện diện của CO trong   không khí. CO có tính liên kết với hemoglobin (Hb) trong hồng cầu mạnh gấp  230­270 lần so với  ôxy  nên khi được hít vào phổi CO sẽ  gắn chặt với Hb   thành HbCO do đó máu không thể chuyên chở ôxy đến tế bào. CO còn gây tổn  thương tim do gắn kết với myoglobin của cơ tim. ­ Triệu chứng ngộ  độc CO thường bắt đầu bằng cảm giác bần thần,   nhức đầu, buồn nôn, khó thở rồi từ từ đi vào hôn mê. Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon. (củng cố phần cacboxit) 10
  11. Ví dụ 11: Vì sao ngày nay không dùng xăng pha chì ? Trả lời   ­ Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì  (C2H5)4Pb  có tác dụng tiết kiệm  30% xăng dầu khi sử  dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào  các  ống xả, thành xi lanh nên thực tế xăng còn hoà tan thêm vào Dibrom etan   thì chì oxit sẽ bị chuyển thành Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thoát ra khỏi xi  lanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.  ­ Vì chì sẽ ở trong môi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên  khi tiếp xúc với khí thải, động thực vật bị  bệnh sẽ  làm  ảnh hưởng nghiêm  trọng đến sức khoẻ con người. Ngoài ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đ­ ường hô hấp, làm bỏng da. Hiện nay, nước ta đã không sử dụng xăng pha chì. Áp dụng: Bài 41: Nhiên liệu (phần nhiên liệu lỏng) Ví dụ 12: Cồn khô và cồn lỏng có cùng một chất không? Tại sao cồn khô lại   được? Trả lời   ­ Cồn khô và cồn lỏng đều là cồn (rượu etylic nồng độ  cao) vì người ta  cho vào cồn lỏng một chất hút dịch thể, loại chất này làm cồn lỏng chuyển khô.  Ngoài ra loại chất này còn dùng trong sản xuất tã lót, … Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic (học xong phần tính chất vật lí) Ví dụ 13: Vì sao ăn đường glucozơ lại cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh ? Trả lời   ­ Vì glucozơ tạo một dung dịch đường trên lưỡi, sự phân bố  các phân tử  đường trong quá trình hòa tan là quá trình thu nhiệt, do đó ta cảm thấy đầu lưỡi  mát lạnh. Áp dụng: Bài 50: Glucozơ  (củng cố phần tính chất vật lí) Ví dụ 14: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt? Trả lời   ­ Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của  người có các enzim. Khi nhai kỹ  trộn đều, tuyến n ước bọt làm tăng cơ  hội  chuyển   hoá   một   lượng   tinh   bột   theo   phản   ứng   thuỷ   phân   thành   mantozơ,  glucozơ gây ngọt theo sơ đồ:                                        amilaza . H O mantaza . H O           (C6H10O5)n  2  C12H22O11  2         C6H12O6          (Tinh  bột)                          (Mantozơ)                     (Glucozơ) Áp dụng: Bài 52: Tinh bột và Xenlulozơ. (củng cố  phần phản  ứng thủy   phân) Ví dụ 15: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn (chứa   NaCl) vào quá sớm? Trả lời   11
  12. ­ Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những  chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những  “óc đậu” khi nấu, xào nếu như  cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị  đông tụ  cứng lại không có lợi cho tiêu hoá… Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự đông tụ) Ví dụ 16: Trả lời vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên? Khi nấu   trứng thì lòng trắng trứng kết tủa lại? Trả lời   ­ Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi  là sự đông tụ. Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng   sẽ bị kết tủa.  Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự đông tụ) Ví dụ 17: Làm thế nào để phân biệt hai tấm vải giống nhau: Một làm bằng   sợi tơ tằm và một được dệt bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn. Trả lời   + Đốt hai miếng vải nếu:  ­ Khi đốt vải cháy chậm và có mùi khét như  tóc cháy, đầu đốt sủi bọt  màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn là vải làm bằng sợi tơ tằm. ­ Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng   ít và dễ vỡ là vải làm bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự phân hủy bởi nhiệt)) 3. Giải pháp 3: Lồng ghép các hiện tượng khi kết thúc hoặc củng cố  bài  học Ví dụ 1: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ? Trả lời    ­ Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số  côn trùng  khác) có axit  hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ  đau. Ca(OH)2  +  2HCOOH    (HCOO)2Ca  +  H2 Áp dụng: Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ. Ví dụ 2: Tại sao khi quét sữa vôi lên tường thì ban đầu chưa cứng và màu   không trắng khi vôi khô lại  trắng hơn và cứng lại ? Trả lời   ­ Sữa vôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho nước vào   tạo dung dịch trắng đục, khi quét lên tường thì Ca(OH)2  nhanh chóng khô và  cứng lại vì tác dụng với CO2 trong không khí theo phương trình: Ca(OH)2  +  CO2    CaCO3 + H2O Áp dụng: Bài 8: Một số Bazơ quan trọng. Ví dụ 3: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng gần núi đá vôi lại có lớp   cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này? 12
  13. Trả lời   ­ Trong tự  nhiên nước  ở  vùng gần núi đá vôi  là nước có chứa muối  Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản ứng hoá học : t0                    Ca(HCO3)2          CaCO3   +     CO2    +   H2O t0                    Mg(HCO3)2        MgCO3   +     CO2   +   H2O ­ CaCO3, MgCO3  sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở  ấm: Cho vào ấm 1 l­ ượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu, đun sôi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành  1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch. Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối. Ví dụ 4: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày? Trả lời   ­ Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có   nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc  đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản   ứng:                                          NaHCO3  +   HCl          NaCl  + H2O + CO2 Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối. Ví dụ 5: Vì sao “bánh bao” thường rất xốp và có mùi khai ? Trả lời   ­ Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH 4HCO3 vào bột mì.  Khi nướng bánh, NH4HCO3  phân hủy thành các chất khí và hơi thoát ra nên  làm cho bánh xốp và nở. NH4HCO3(r)  t 0   NH3↑ + CO2↑  +  H2O↑    ­ Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai. Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối. Ví dụ  6:  Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn   (NaCl)? Trả lời   ­ Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì  lúc đó làm cho nhiệt độ  của nước muối khi sôi (dung dịch NaCl loãng) là >  100oC. Do nhiệt độ  sôi của nước muối cao hơn của n ước nên rau chín nhanh  hơn, thời gian luộc rau không lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau   muống sẽ mềm hơn và xanh hơn. Áp dụng: Bài 10:  Một số muối quan trọng Ví dụ 7: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ? Trả lời   ­ Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp nguyên tố kali cho cây. Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học 13
  14. Ví dụ 8: Cao dao Việt Nam có câu:  “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Trả lời   ­ Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa:  ­ Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận m ưa rào, kèm theo sấm  chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.  ­ Do trong không khí có khoảng 80% khí N2 và khoảng 20% khí O2, khi có  chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:                                             N2   +    O2     Tia lửa điện   2NO ­ Sau đó:              2NO   +     O2   2NO2 ­ Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa: NO2  +  H2O  +  O2   HNO3  +   +  HNO3     H  + NO3 ­ Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất. Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học Ví dụ 9: Hãy giải thích vì sao không được bón chung các loại phân đạm:   đạm 2 lá NH4NO3, đạm sunfat (NH4)2SO4 và urê CO(NH2)2 với vôi. Trả lời   ­ Khi ta bón phân đạm là cung cấp nguyên tố nitơ cho cây trồng. Nếu bón  chung với vôi thì sẽ xảy ra các phản ứng: CaO  +  H2O    Ca(OH)2 2NH4NO3    +  Ca(OH)2   Ca(NO3)2  +  2NH3   +  2H2O (NH4)2SO4   +  Ca(OH)2   CaSO4      +  2NH3   +  2H2O (NH4)2CO3   +  Ca(OH)2   CaCO3    +  2NH3   +  2H2O ­ Khi phản  ứng xảy ra thì khí NH3 sẽ  thoát ra làm cho lượng nitơ  trong  phân đạm bị mất dần gây thất thoát nitơ.  ­ Chính vì vậy, không được bón chung các loại phân đạm với vôi. Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học Ví dụ 10: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón   bột vôi?  Trả lời   ­ Thành phần của bột vôi  gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3. Ở  ruộng chua có chứa axit, pH 
  15. ­ Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là  một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi  quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá  trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân,  vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi.                                                             Hg  +   S         HgS ­ Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn. Áp dụng: Bài 16: Tính chất hóa  học của kim loại. Ví dụ 12: Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao   dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi? Trả lời   ­ Do bạc tác dụng với khí O2 và H2S có trong không khí tạo ra bạc sunfua  (Ag2S) màu đen.                                          4Ag + O2  + 2 H2S         2Ag2S  +  2 H2O ­ Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion  bạc. Ion bạc có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít  nước cũng đủ diệt vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn  lâu bị ôi thiu. Áp dụng: Bài 16: Tính chất hóa  học của kim loại. Ví dụ  13: Trả  lời hiện tượng: “Một nồi nhôm mới mua về  sáng lấp lánh   bạc, chỉ  cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chỗ  có nước biến   thành màu xám đen?” Trả lời   ­ Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề  gì, thực tế  trong  nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt.  Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa  nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có màu đen. ­ Vì nhôm hoạt động mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ  đẩy sắt ra khỏi muối   của nó và thay thế  ion sắt, còn ion sắt bị  khử  sẽ  bám vào bề  mặt nhôm, nồi  nhôm sẽ bị đen: 2Al  +  3FeCl2    2AlCl3 +  3Fe Al  +  FeCl3    AlCl3  +  Fe ­ Để  hoàn thành được điều trên phải có 3 điều kiện: Lượng muối sắt   trong nước phải đủ  lớn; Thời gian đun sôi phải đủ  lâu; Nồi nhôm phải là nồi  mới Áp dụng: Bài 18: Nhôm. Ví dụ 14:  Vì sao phèn chua có thể làm trong nước? Trả lời   ­ Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm   nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O] 15
  16.     ­ Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan   nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo   thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước     ­ Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lững  ở trong nước này  đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở  thành hạt đất to hơn,   nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn. Áp dụng: Bài 18: Nhôm. Ví dụ 15: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ? Trả lời   ­ Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ  thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít  điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng  đến 150oC thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4  thì tự  bốc cháy trong  không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho  photphin bốc cháy:                          2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O ­ Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng   của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. ­ Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trrnh hóa h ́ ọc xảy ra trong tự nhiên.  Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm. Áp dụng: Bài 25: Tính chất của phi kim. Ví dụ  16 : Tại sao nước máy thường dùng ở  các thành phố  lại có mùi khí   clo ? Trả lời   ­ Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ  khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần   tác dụng với nước: Cl2 + H2O   タ   HCl  +  HClO ­ Axit hipoclorơ  HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng   khử trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó   khi ta sử dụng nước ngửi được mùi clo. Áp dụng: Bài 26: Clo. Ví dụ 17: Vì sao than chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy ? Trả lời   ­ Do than tác dụng chậm với O2 trong không khí tạo CO2, phản  ứng này  tỏa nhiệt.  C  +  O2    CO2 16
  17. ­ Nếu than chất thành đống lớn phản ứng này diễn ra nhiều, nhiệt tỏa ra   được tích góp dần khi đạt tới nhiệt độ cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy. Áp dụng: Bài 27: Cacbon. Ví dụ 18: Vì sao ban đêm không nên để  nhiều cây xanh trong nhà? Trả lời   ­ Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình  quang hợp, hấp thụ  CO2 và giải phóng khí O2. Nhưng ban đêm, do không có  ánh sáng mặt trời, cây xanh không quang hợp, chỉ có quá trình hô hấp nên cây   hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm cho phòng thiếu khí O2 và quá nhiều khí  CO2. Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon. Ví dụ 19: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra  Trả lời   ­ Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ  có khác là có thêm khí  cacbonic CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để  ép CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước   ngọt.   ­ Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO 2 lập tức bay vào  không khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi. Về mùa hè  người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước ngọt vào dạ  dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên  CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt một  nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài   ra CO2  có tác dụng kích thích nhẹ  thành dạ  dày, tăng cường việc tiết dịch vị,   giúp nhiều cho tiêu hóa. Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon Ví dụ 20: Câu tục ngữ: “ Nước chảy đá mòn” mang ý nghĩa hóa học gì? Trả lời   ­ Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3. Trong không khí có khí CO2 nên  nước hòa tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học : CaCO3  +  CO2  + H2O   Ca(HCO3)2 ­ Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO 3)2, theo nguyên lí dịch chuyển cân  bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian  nước đã làm cho đá bị bào mòn dần. Áp dụng: Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat. Ví dụ 21 : Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ? Trả lời   ­ Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc  ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình  ảnh cần khắc nhờ  lớp sáp mất đi, rồi   nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi : 17
  18.                         SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O ­ Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột  CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ  cần khắc, sau đó  cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một  thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp. CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại) ­ Sau đó  SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Áp dụng: Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat Ví dụ 22: Vì sao có khí metan thoát ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)? Trả lời   ­ Trong ruộng lúa, ao (hồ) thường chứa các vật thể  hữu cơ. Khi các vật   thể hữu cơ phân hủy trong điều kiện không có oxi sinh ra khí metan.  ­ Lợi dụng hiện tượng này người ta đã làm các hầm biogas trong chăn  nuôi heo tạo khí metan  để sử dụng đun nấu hay chạy máy … Áp dụng: Bài 36: Metan Ví dụ 23: Làm cách nào để quả mau chín ? Trả lời   ­ Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì  toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Bí mật của hiện tượng này đã  được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây.   Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra  có tác dụng xúc tác quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. Áp dụng: Bài 37: Etilen. Ví dụ 24: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ?   Trả lời   ­ Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước  sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit: CaC2 + 2H2O      C2H2 + Ca(OH)2 ­ Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này  làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết Áp dụng: Bài 38: Axetilen Ví dụ 25: Tại sao khi uống rượu pha từ cồn công nghiệp lại gây đau đầu và   có thể gây chết người ? Trả lời   ­ Khi sản xuất cồn công nghiệp, nguồn nguyên liệu chính là xenlulozơ nên  trong quá trình sản xuất sẽ sinh ra trong rượu có chứa rượu metylic. Chính rượu   metylic gây ngộ  độc, nó tác động vào hệ  thần kinh và nhãn cầu, làm rối loạn  chức năng đồng hóa của cơ thể gây nên sự nhiễm độc. Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic 18
  19. Ví dụ 26: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn ? Trả lời   ­ Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có  thể xuyên qua màng tế bào đi sâu vào bên trong gây đông tụ protein làm cho tế  bào chết. Thực tế là cồn 75o có khả năng sát trùng là cao nhất. Nếu cồn lớn hơn   75o thì nồng độ  cồn quá cao làm cho protein trên bề  mặt vi khuẩn đông cứng   nhanh hình thành lớp vỏ  cứng ngăn không cho cồn thấm vào bên trong nên vi  khuẩn không chết. Nếu nồng độ nhỏ hơn 75o thì hiệu quả sát trùng kém. Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic Ví dụ 27:  Vì sao dụng cụ phân tích rượu (máy đo nồng độ cồn) phát hiện   các tài xế đã uống rượu? Trả lời   ­ Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc  tính của rượu etylic là dễ  bị  oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể  tác  dụng với rượu nhưng người ta chọn một chất oxi hóa là Crom(VI)oxit CrO3.  Đây là một chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu  vàng da cam. Bột oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là  một hợp chất có màu xanh đen.    ­ Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có   chứa CrO3. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở  có chứa hơi rượu thì hơi rượu sẽ  tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có  màu xanh đen. Dựa vào sự  biến đổi màu sắc mà dụng cụ  phân tích sẽ  thông  báo cho cảnh sát biết được mức độ  uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp  nhằm phát hiện các tài xế  đã uống rượu khi tham gia giao để  ngăn chặn   những tai nạn đáng tiếc xảy ra. Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic Ví dụ  28: Vì sao “chảo chống dính” khi chiên ráng thức ăn lại không bị   dính chảo? Trả lời   ­ Thực ra mặt trong của chảo chống dính người ta có trải một lớp hợp   chất cao phân tử.     Đó là politetra floetylen (­CF2­CF2­)n được tôn vinh là “vua chất dẻo có  tên  thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F nên  liên kết với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vô cơ  hay axit H2SO4  đậm đặc, nước cường thủy( hỗn hợp HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm  đun sôi thì teflon không hề biến chất. Dùng teflon tráng lên đáy chảo khi đun    với nước sôi không hề  xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn, muối,  dấm,… cũng xảy ra hiện tượng gì. Cho dù không cho dầu mở mà trực tiếp rán  cá, trứng trong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng gì. 19
  20.      Một điều chú ý là không nên đốt nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon   ở nhiệt độ trên 250oC là bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo  không nên chà xát bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống   dính. Áp dụng: Bài 54: Polime IV. KIỂM NGHIỆM Sau khi dạy xong chương trình Hóa học lớp 9 năm học 20.... – 20.... Tôi  đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau: a. Kết quả khảo sát việc ham thích học môn Hoá học Thích Không thích Sợ Tổng số HS SL % SL % SL % 88 78 88,6 10 11,4 0 0 b. Kết quả học tập: Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Tổng số HS SL % SL % SL % SL TL 88 16 18,2 43 48,9 29 32,9 0 0 Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy học sinh thích học môn Hóa học   hơn dẫn đến kết quả học tập tốt hơn. 20
nguon tai.lieu . vn