Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI : "GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC LỚP 7"
  2. A. ĐẶT VẤN ĐỀ. I. MỞ ĐẦU. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ nói chung của  ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng dụng  rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể  thiếu được của nhiều ngành trong   công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời sống của  con người. Do vậy, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng phải đầu tư  phát triển về mọi mặt. Đặc biệt là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra một thế hệ  trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong mọi  hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp  ứng được nhu cầu trong thời kì   công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng dạy ở  các trường Trung học và Tiểu học với vai trò là môn học tự chọn. Môn học tự chọn (Tin học) ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị  cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã   hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải   quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập   và cuộc sống. Từ  thế  kỷ  XXI, môn Tin học  ở  bậc THCS là môn học tự  chọn cho những   trường có điều kiện với thời lượng 2 tiết/tuần với tất cả các lớp ở  cấp học. Là môn  học mới đưa vào trường phổ  thông và có những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với   sử  dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề  theo quy trình công nghệ, coi   trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đôi với   thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn. Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói riêng   bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về  kĩ năng thực hành trên máy.   Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà chủ yếu  là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (học sinh khá ­giỏi). Do vậy các  tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng. Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế nào   nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục các thao tác cơ 
  3. bản với máy tính, nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng  dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử  dụng máy nhiều, giúp các em có thể tự khám phá và tự học.
  4. II. CƠ SỞ KHOA HỌC. Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự phát   triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của thế  giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang  ở  thời đại thông tin kĩ thuật số,  thời đại Internet. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát  triển về ứng dụng công nghệ thông tin như: ­ Chỉ  thị  số  58­CT/TW của bộ  chính trị  về  đẩy mạnh  ứng dụng và phát triển   CNTT trong sự  nghiệp công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đã chỉ  rõ: “Ứng dụng và phát   triển CNTT là một nhiệm vụ   ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội, là   phương tiện chủ  lực để  đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các   nước đi trước”. ­ Chỉ  thị  số  29/2001/CT­BGD&ĐT của Bộ  GD&ĐT về  tăng cường giảng dạy,  đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận thức về vai   trò của CNTT;  ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ  tạo một  bước chuyển cơ  bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp  giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và   học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà  trường,... Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy   học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học v ề Tin h ọc, phát triển   tư  duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến  rèn luyện kĩ năng thực hành,  ứng dụng, tạo mọi điều kiện để  học sinh được thực   hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời  sống. Nội dung chương trình của môn Tin học hiện hành  ở  các trường phổ  thông đã  đáp ứng được những yêu cầu trên.
  5. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi với đồng  nghiệp tôi nhận thấy: Hầu như  học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với môn Tin   học. Tuy nhiên, chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực  hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số  học sinh còn rất ngại khi sử  dụng máy tính để rèn luyện kĩ năng. 1. Thuận lợi: ­ Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo địa phương, Chi  Bộ, Ban Giám hiệu nhà trường trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học; tạo  mọi điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học. ­ Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành. ̀ ơn cac em hoc sinh co y th ­ Phân l ́ ́ ̣ ́ ́ ưc t ́ ự hoc cao, luôn tim toi hoc hoi nh ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ưng kiên ̃ ́  thưc m ́ ơi trong hoc tâp và ́ ̣ ̣  rất hứng thú với môn Tin học. 2. Khó khăn: ̣ ̣ ́ ức con châm, đ ­ Vân con môt sô em hoc sinh tiêp thu kiên th ̃ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ặc biệt là kĩ năng   thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số  học sinh còn rất ngại khi  sử dụng máy tính để rèn luyện các kĩ năng vì sợ mình gõ chậm và sai.  ­ Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông so với số lượng máy hiện  có. Thiết bị chiếu sáng thường bị hư hao, không khí trong phòng máy không thoáng làm  cho học sinh không tập trung vào bài giảng ... ảnh hưởng rất lớn trong quá trình giảng  dạy và học tập. ­ Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình làm nông dân, sự quan tâm  của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để các em  có máy vi tính  ở  nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ  được tiếp xúc, làm quen với máy   tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng, chất lượng   giờ  thực hành chưa cao. Một bộ  phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là   một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
  6. II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Khảo sát chất lượng học tập bộ môn: Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thấy giờ thực hành học sinh rất ngại   thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa số chỉ có học sinh khá giỏi thực  hành, số  còn lại chỉ  quan sát, khi giáo viên hỏi và yêu cầu thực hành thì không thực   hành được. Vì thế, qua kết quả khảo sát đầu năm học còn thấp. Kết quả khảo sát đầu năm học 2012­2013 (tiết thực hành) Kết quả kiểm tra TT L ớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 17. 67. 1 7D1 28 2 7.1 5 19 1 3.6 1 3.6 9 9 21. 25. 53. 2 7D2 28 6 7 15 0 0.0 0 0.0 4 0 6 15. 73. 3 7D3 26 2 7.7 4 19 1 3.8 0 0.0 4 1 Tổng  12. 19. 64. 82 10 16 53 2 2.4 1 1.2 cộng 2 5 6 2.  Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối tượng  là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một giáo viên nào  cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị  chu đáo hơn về  kiến   thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế  một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất phải làm được  những việc sau:
  7. ­ Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về  kiến thức, kĩ năng, thái độ  tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu, kém và kiến thức,  kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi. ­ Tham khảo thêm tài liệu để  mở  rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo  viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết. ­ Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động học  tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ  học sinh, điều kiện dạy  học.  ­ Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học. ­ Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể. Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để bước   vào giờ dạy và đã thành công bước đầu. 3.  Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp  Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như  đã thành công một nửa nhưng đó chỉ  là   bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu   quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên  lớp. Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng đầu  tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo nhóm, học sinh có  thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau ­ bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không   chỉ  là sự  tiếp nhận thụ  động từ  giáo viên. Với số  lượng học sinh của lớp, số  lượng   máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia nhóm một cách phù hợp (ở đây tôi chia  nhóm đa dạng nhiều đối tượng). Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả  đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối  tượng học sinh. Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2­3 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm trưởng  của nhóm mình. Các bước tiến hành: ­ Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. ­ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành, thao  tác mẫu cho học sinh quan sát.
  8. ­ Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh tích   cực hoạt động. ­ Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm : + Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ trợ khi   cần. + Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu,   kém trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh  khá, giỏi trong nhóm. + Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh. + Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp, nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn chế  khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. + Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện   thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng. ­ Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ định  một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh được  chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm,   đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra, đánh giá kết quả  thực  hành lẫn nhau. Làm được như  vậy các em sẽ tự  giác và có ý thức hơn trong học tập.   Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết kiến thức.  Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm  để  kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối  với các nhóm chưa thực hành tốt. Ví dụ:  Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành Bài thực hành 4: Bảng điểm của lớp em (Tiết 1)  Thiết kế bài học: a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:  + Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính. + Biết sử dụng một số hàm cơ bản Average, Max, Min. + Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt: 
  9. ++ Đối tượng học sinh yếu, kém: Nhập được công thức để  tính điểm trung  bình, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản. ++ Đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng công thức, hàm để tính toán trong  bảng tính. ++ Đối tượng học sinh khá­giỏi: Sử  dụng thành thạo công thức, hàm để  tính  toán. b/ Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu), sao chép một số  tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan đến bài thực hành (tệp “ Danh  sach lop em”, “So theo doi the luc”). c/ Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp. Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình. + Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình. Hoạt động  theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu, kém. Sau khi đã phân nhóm thực hành phù  hợp, giáo viên tiến hành các bước: ++ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1. ++ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của “Bài tập 1”  trước khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau: ? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào. ? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào, … ++ Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh  yếu, kém. ++ Tổ  chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh yếu,  kém thao tác nhập công thức để  tính điểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột   “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả  lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột  “Điểm trung bình” ­ Hình 30. Cho học sinh lập từng công thức một để  ghi nhớ. Giáo  viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể để  chỉ  dẫn thêm (VD: Sử  dụng địa chỉ  của  các ô thay cho các giá trị cụ thể trong ô, sử dụng địa chỉ của khối,...).
  10. Hình 30. Bảng điểm lớp em. Đối tượng học sinh khá ­giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học sinh trong  danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầu học sinh phải biết sử dụng địa chỉ  của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng này giáo viên có thể rút ngắn danh  sách học sinh trong trang tính để tránh việc các em mất nhiều thời gian vào việc nhập  và chỉnh sửa số liệu trong công thức. Hướng dẫn cho học sinh ghi lại một số kết quả  tính bằng công thức để so sánh với việc sử dụng hàm. Giáo viên kiểm tra đánh giá kết   quả  thực hiện hoạt động. Chú ý điều chỉnh một số  lỗi học sinh hay mắc phải trong   quá trình thực hành. Hoạt động 2: Sử dụng các hàm để tính toán + Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN để tính  toán.  ++ Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để  tính điểm  trung bình, cơ  bản sử  dụng được các hàm Max, Min để  tìm ĐTB cao nhất và ĐTB  thấp nhất. ++ Với đối tượng học sinh trung bình: Sử  dụng các hàm để  tính toán với các  tham số. ++ Với đối tượng học sinh khá ­ giỏi: Sử  dụng được các hàm AVERAGE,   MAX, MIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng. Tổ chức hoạt động: + Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2.
  11. + Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập với các   câu hỏi sau: ? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình. ? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm nào ? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối tượng nào. + Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh yếu, kém  thao tác sử dụng hàm Average để tính điểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột  “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả  lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột  “Điểm trung bình”. Cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min để xác định được điểm   trung bình cao nhất, thấp nhất. Đối tượng học sinh khá ­giỏi, thao tác tính điểm trung   bình cho các học sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích  hợp. Yêu cầu học sinh phải biết sử  dụng địa chỉ  của các ô, khối trong phần tham số  của các hàm để  tính toán. Xác định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo   yêu cầu của “Bài tập 3”. Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực  hiện lại một số thao tác theo yêu cầu của giáo viên. ++ GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh  kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả ++ Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2. ++ Kiểm tra 1­2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động. ++ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các thành   viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập. ++ Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:  Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ  so với việc sử  dụng công   thức. Chỉ  cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự  nhau sẽ  mất nhiều thời   gian, ta có thể  thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để  gây hứng thú cho  học sinh trong tiết lý thuyết sau. Nhận xét ngắn gọn về  tình hình làm việc của các nhóm để  nhắc nhở, khuyến   khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
  12. Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu hút  các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học sinh khá  giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục.   Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ. Kết quả kiểm tra học kì I lớp 7 năm học 2012­2013 (tiết thực hành) Kết quả kiểm tra TT L ớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 17. 21. 60. 1 7D1 28 5 6 17 0 0.0 0 0.0 9 4 7 28. 35. 35. 2 7D2 28 8 10 10 0 0.0 0 0.0 6 7 7 15. 19. 61. 3 7D3 26 4 5 16 1 3.8 0 0.0 4 2 5 Tổng  20. 25. 52. 82 17 21 43 1 1.2 0 0.0 cộng 7 6 4 IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng học   sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau: ­ Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. ­ Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại  đối tượng rõ ràng, chính xác. ­ Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát với   từng đối tượng học sinh.
  13. Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ  hội cho các   đối tượng học sinh được thực hành ­ Đánh giá và theo dõi kết quả  học tập theo từng  đối tượng học sinh, khen   những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở  những học sinh thực hành chưa  tốt, chưa nghiêm túc. C. KẾT LUẬN & ĐỀ XUẤT Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông. Để  tạo hứng thú học tập   cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người giáo viên phải   tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả. Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với các  đối tượng học sinh trong giờ  thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực hiện các kĩ  năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giời học và các em áp   dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày.  Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ  thực hành của các khối lớp   khác tôi tin chắc rằng nó sẽ  góp phần không nhỏ  trong việc nâng cao chất lượng bộ  môn. Trên đây là một số  kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình dạy  học. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể  hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
nguon tai.lieu . vn