Xem mẫu

  1.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  A. PhÇn më ®Çu 1. Lý do cho đề tài Đất nước Việt Nam bước vào thập niên 2012 thế kỷ 21 trong ánh sáng  của một thời đại mới. Thời đại của sự  phát triển như  vũ bão của khoa học  kỷ thuật, hiện tượng “Bùng nổ  thông tin” và nhịp độ  khẩn trương của cuộc   sống xã hội ... điều đó cũng đặt ra cho ngành giáo dục một nhiệm vụ lớn là  phải kịp thời đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, giàu tri thức,   biết làm chủ, thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi giai đoạn phát triển của xã  hội.   Dạy ­ học không chỉ dừng lại  ở phạm vi bó hẹp trong nhà trường mà  đòi hỏi người học có trình độ hiểu biết cao. Có khả năng tiếp cận nhiều mặt  để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn xã hội ngày nay và trong tương lai. Một  vấn đề  đặt ra đối với ngành giáo dục là “Đào tạo con người trở  thành nhân  tài cho đất nước”. Có kiến thức thực thụ, có khả  năng tư  duy sáng tạo, thu  nhận kiến thức, xữ  lý tình huống để  hoàn thiện hiểu biết của mình bằng  chính năng lực.   Điều đó muốn khẳng định rằng bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS   không những là việc làm đúng đắn mà còn là công việc có tầm quan trọng   trong nhà trường phổ  thông. Nó góp phần phát hiện bồi dưỡng để  tiến tới  đào tạo một lực lượng lao động có phẩm chất, năng lực đặc biệt của xã hội,   lao động sáng tạo nghệ  thuật. Nó kích thích cổ  vũ mạnh mẽ  ý thức tự  giác,  lòng say mê và ý chí vươn lên trong học tập, tu dưỡng của học sinh nói  chung. Nó còn là một việc làm thiết thực góp phần nâng cao trình độ  chuyên  môn nghiệp vụ cho giáo viên . Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình phấn đấu trăn trở của ngành   giáo dục Lệ  Thủy nói chung, của trường THCS Hưng Thủy nói riêng mà  Người thực hiện Võ Minh Bảo 1
  2.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  trong đó mỗi đồng chí lãnh đạo và đội ngũ bồi dưỡng đóng vai trò chủ  đạo,   định hướng rất quan trọng. Bởi vì mọi vướng mắc trong quá trình bồi dưỡng  đều nảy sinh từ chính trường học và cách giải quyết tích cực nhất là mỗi tập  thể  nhà trường tự  thân vận động theo mục tiêu định hướng của ngành. Tuy  thế, khi thực hiện nhiệm vụ  bồi dưỡng học sinh giỏi, do  điều kiện hoàn  cảnh, do nhận thức  ở  mỗi địa bàn có khác nhau nên nãy sinh nhiều vấn đề  cần suy nghĩ, bàn cãi. Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên không đồng đều  về trình độ, kinh nghiệm bồi dưỡng còn hạn chế, một số môn giáo viên chưa  đáp ứng đủ trình độ để bồi dưỡng.        Vậy làm thế nào để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lý lớp 8  đạt được kết quả cao? Đây là một công việc khó khăn đối với giáo viên dạy   ở trường THCS .Thực tế cho thấy, những đồng chí giáo viên được phân công  phụ trách bồi dưỡng học sinh giỏi thực sự hết sức lo lắng, trăn trở bởi họ đã   bỏ ra nhiều công sức, lăn lộn với học sinh mà chất lượng đội tuyển vẫn thấp   đối với bản thân tôi trong nhiều năm liên tục tôi được giao nhiệm vụ  bồi   dưỡng học sinh giỏi môn  Vật Lý lớp 8. Mặc dù kết quả  chưa thỏa mãn sự  mong muốn, song đó cũng là một thành công bước đầu cuốn hút hấp dẫn cho  nên tôi mạnh dạn đưa ra: "Những giải pháp để  nâng cao chất lượng bồi   dưỡng học sinh giỏi môn Vật Lớp lớp 8" .  Qua đề  tài này tôi muốn trình  bày những biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi. Hy  vọng   rằng   những   kinh   nghiệm   nhỏ   này   phần   nào   giúp   anh   chị   em   đồng  nghiệp tháo gỡ  những vướng mắc về  công tác bồi dưỡng học sinh giỏi  ở  trường THCS .  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu lí luận của việc bồi dưỡng HSG ­ HSNK. ­ Tìm hiểu thực trạng vi ệc b ồi d ưỡng HSG ­ HSNK trong nh ững năm  qua ở trường THCS . Người thực hiện Võ Minh Bảo 2
  3.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  - Hệ  thống hoá và đề  xuất các biện pháp bồi dưỡ ng học sinh giỏi   môn Vật Lý lớp 8 nhằm nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn của nhà  trường.  3. Đối tượng nghiên cứu Biện   pháp   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   môn   Vật   lí   lớp   8   ở   trường  THCS . 4. Phạm vi nghiên cứu Do  điều kiện thời gian và phạm vi của đề  tài, tôi chỉ  nghiên cứu   việc BDHSG môn Vật Lý lớp 8    5. Phương pháp nghiên cứu: *Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: ­ Nghiên cứu các tài liệu, nghị quyết của Đảng. ­ Nghiên cứu các chỉ  thị của Ngành, các tạp chí, các tài liệu có liên   quan đến việc chỉ đạo BDHSG ­ HSNK. *Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Phương pháp quan sát ­ Phương pháp điều tra ­ Phương pháp Chuyên gia ­ Phương pháp toạ đàm trao đổi. Người thực hiện Võ Minh Bảo 3
  4.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  B­ PHẦN NỘI DUNG: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong sự phát triển của xã hội, con người được xem là "vốn quý nhất",  là "nguồn lực hàng đầu" cần được coi trọng, nuôi dưỡng và phát triển không   ngừng. Mỗi con người là một cá thể có những nhu cầu hứng thú, thói quen và   năng lực riêng cần được tôn trọng và chú ý, nhất là trong việc giáo dục để  thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần  giáo dục thế hệ trẻ thành những con người năng động, sáng tạo, có năng lực   giải quyết vấn đề, có lòng tự  tin và tinh thần trách nhiệm. muốn thế  cần   phải nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi   Nâng cao chất lượng mũi nhọn của từng bộ môn là góp phần nâng cao  chất lượng toàn diện của trường học. đánh giá được năng lực dạy của thầy  và học của trò. Do đó việc nâng cao chất lượng phải thực hiện đồng đều, có   sự  chuẩn bị  khoa học hợp lý. Thể hiện từ  khả  năng truyền thụ  của thầy và  Người thực hiện Võ Minh Bảo 4
  5.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  cơ hội học tập , rèn luyện , tích lũy kiến thức của trò. Nhờ vậy mà họ có khả  năng vận dụng lâu dài. Chất lượng qua hội thi học sinh giỏi là tiếng nói có tính thuyết phục   nhất trong việc nâng cao uy tín của nhà giáo và của nhà trường. Nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi nhằm kích thích, phát huy   được truyền thống hiếu học và thể  hiện phong trào thi đua dạy tốt, học tốt   trong nhà trường, góp phần huy động được các lực lượng tham gia vào công   tác giáo dục. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh là nhiệm vụ  của từng nhà  trường mà cụ thể là từng nhà quản lí, từng giáo viên giảng dạy. Năng khiếu  của học sinh nếu được phát hiện và bồi dưỡng sớm sẽ  định hướng phát  triển và dần định hình trở thành những học sinh giỏi. Ngược lại, mầm móng  năng khiếu của các em bị thui chột và ít có khã năng trở thành học sinh giỏi.  Tiến sĩ Đào Duy Huân đã viết: “Chất xám là một tài nguyên quan trong bậc   nhất của đất nước nhưng thứ  tài nguyên quan trọng này chỉ  tồn tại trong   một khoảng thời gian nhất định của một đời người. Không sử  dụng nó,   không phát huy nó rồi tự nó cũng biến mất.” *  Một số khái niệm: ­ Năng lực: Năng lực là những đặc điểm tâm lí cá biệt ở mỗi con người, tạo quy  định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng , kĩ xảo  để đáp ứng yêu cầu hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định. Năng lực  chỉ tồn tại trong quá trình phát triển vận động của hoạt động cụ thể. ­ Tài năng: Tài năng là trình độ  cao của năng lực, đạt được trình độ  tột đỉnh gọi   là thiên tài. Người thực hiện Võ Minh Bảo 5
  6.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  ­ Năng khiếu:  Năng khiếu là mầm móng của tài năng, là tín hiệu của tài năng trong  tương lai. Nó chưa là bậc nào của năng lực nhưng nếu được phát hiện bồi  dưỡng kịp thời, có phương pháp và hệ  thống thì sẽ  phát triển tới đỉnh cao  của năng lực. Ngược lại mầm móng ấy không được phát hiện và bồi dưỡng   thì sẽ bị thui chột. II. CƠ SỞ THỰC TIỂN. Thực tiễn cho thấy dạy ­ học bồi dưỡng là một hình thức chuyên sâu.   So với chương trình dạy đại trà trên lớp thì bồi dưỡng nhằm giúp học sinh  phát triển cao hơn kiến thức cấp học. Lĩnh hội và vận dụng kiến thức để  làm các dạng bài tập nâng cao góp phần vào việc tư  duy sáng tạo để  tự  khẳng định mình. Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc diễn ra thường xuyên hàng năm,  là công tác trọng tâm ở các nhà trường. Kết quả của bồi dưỡng học sinh giỏi   phản ánh trình độ  quản lý chỉ  đạo của ban giám hiệu cũng như  chất lượng  dạy và học của giáo viên và học sinh, nó tạo nên "thương hiệu" của mỗi mỗi   đơn vị. Bằng phương pháp quan sát tôi đã nghi nhận được những nét cơ bản ở  các trường THCS nói chung và trường THCS nơi tôi công tác nói riêng về tình  hình bồi dưỡng học sinh giỏi.  Đối với giáo viên: Phần đông là giáo viên mới ra trường nên có ít kinh nghiệm giảng dạy   thực tế, do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên chưa đáp ứng  phần nào so với yêu cầu đặt ra. Hầu hết đội ngũ giáo viên bồi dưỡng ở các   trường là những hạt nhân tiêu biểu của các bộ  môn. Ngoài việc phải đảm   nhận dạy  đủ  phần hành của mình 19 tiết/ tuần họ  còn  đựơc gắn trách  nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, quá trình bồi dưỡng không tránh  Người thực hiện Võ Minh Bảo 6
  7.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  khỏi những vướng mắc, cụ thể: Giáo viên không có đủ  thời gian để đầu tư  cho việc nghiên cứu tài liệu và vạch ra kế hoạch dạy học, Việc thống nhất   nội dung, phương pháp, giới hạn bồi dưỡng học sinh giỏi còn lúng túng,   gặp nhiều khó khăn về tài liệu và các văn bản hướng dẫn. Từ những nguyên nhân đó dẫn đến việc day học bồi dưỡng khó có kết  quả đồng đều. Đối với học sinh: Việc chọn học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng rất khó, số lượng học  sinh thì ít mà các môn thi lại nhiều.  Học sinh vẫn chưa tích cực tham gia để  bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng  học sinh để  dự  thi các cấp quá nặng nề  vì tính chất thời vụ  mà gây  ảnh   hưởng nhiều đến sức khỏe của học sinh. Kiến thức cơ  bản của môn học bồi dưỡng nhiều em nắm chưa chắc  do vậy việc tiếp thu và rèn luyện kiến thức nâng cao còn chậm.   Tài liệu tham khảo cũng ít, phương pháp học tập chưa phù hợp. Sau đây tôi xin đưa ra một số  giải pháp để  nâng cao chất lượng bồi  dưỡng học sinh giỏi cấp THCS. III. CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN VẬT LÍ  LỚP 8 Ở TRƯỜNG THCS  1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải gắn liền với giáo dục tư  tưởng,  đạo đức, các em vừa được bồi dưỡng để  phát huy năng khiếu vừa phải  nghiêm túc học tập kiến thức cơ bản ở lớp về môn học mà các em được bồi  dưỡng trong chương trình chính khóa. Người thực hiện Võ Minh Bảo 7
  8.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  Tránh khuynh hướng "Nuôi gà chọi", "Thành tích chủ  nghĩa", "Tính  thời vụ" Phải huy động tối đa sức mạnh của tập thể, nhất là sự  giúp đỡ, động   viên của phụ  huynh học sinh và các tổ  chức đoàn thể  trong và ngoài nhà   trường. Phát huy tôi đa khả năng tự học tự nghiên cứu tài liệu của học sinh  Huy động tối đa các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Công tác thi đua khen thưởng phải kịp thời để  khuyến khích cho học   sinh và giáo viên quyết tâm cao trong công việc dạy và học bồi dưỡng. Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho công tác bồi  dưỡng học sinh giỏi. 2. Các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý  ở  trường   THCS               2.1­ Tổ chức kiểm tra năng lực, năng khiếu của học sinh.          Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên dạy bồi dưỡng. Mỗi giáo   viên phải nắm được năng lực của từng học sinh trong đội tuyển: năng lực  diễn đạt, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo...Công việc này được tiến  hành bằng cách giáo viên tổ  chức cho học sinh làm bài kiểm tra tại lớp. Sau  khi đã có bài giáo viên chấm chữa bài cho học sinh lấy kết quả, phân loại   chất lượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng.             2.2­ Kiểm tra khả năng nắm kiến thức cơ bản ở chương trình lớp 6,7.          Sở dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là phải   nắm vững kiến thức cơ bản cái gọi là phần ''Nền, từ đó giáo viên bồi dưỡng   mới có cơ  sở  để  nâng cao kiên thức cho các em.Ngoài việc kiểm tra kiến  thức cơ bản của chương trình vật lí 6,7 giáo viên cần phải nắm bắt lại kiến   thức toán của số  học sinh được chọn này. Đây là biện pháp có tính phương   Người thực hiện Võ Minh Bảo 8
  9.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  pháp, thậm chí gần như một nguyên tắc trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn  vật lí.  2.3­ Chuẩn bị phương tiện dạy học. Chuẩn bị đầy đủ  tài liệu tham khảo phù hợp với trình độ  học sinh và   khung chương trình: Các loại sách bài tập cơ  bản, bài tập bổ  trợ  nâng cao  dưới nhiều hình thức , Sưu tầm các đề thi  của những năm trước. 2.4­ Quá trình dạy bồi dưỡng. Trước lúc dạy bồi dưỡng Đầu tư  nghiên cứu trọng tâm chương trình. Vạch ra được mối liên hệ  giữa các phần để có định hướng trong phương pháp giảng dạy. Tập trung nhiều thời gian nghiên cứu sách giáo khoa, sách nâng cao,  xây dựng các chuyên đề  và các dạng bài tập cơ  bản để  giảng dạy cho phù  hợp. PHẦN I : CƠ HỌC Ví dụ: Trong Phần  chuyển động cơ  học Cần phân tách ra các chuyên  đề để phù hợp khả năng lĩnh hội của học sinh từ thấp lên cao CHỦ ĐỀ 1: CHUYỂN ĐỘNG A/ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU­VẬN TỐC  I/­ Lý thuyết  :    1/­ Chuyển động đều và đứng yên : - Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của một vật so với vật khác  được chọn làm mốc. - Nếu một vật không thay đổi vị trí của nó so với vật khác thì gọi là  đứng yên so với vật ấy. - Chuyển động và đứng yên có tính tương đối. (Tuỳ thuộc vào vật chọn  làm mốc) 2/­ Chuyển động thẳng đều : Người thực hiện Võ Minh Bảo 9
  10.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  - Chuyển động thẳng đều là chuyển động của một vật đi được những  quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất  kỳ. - Vật chuyển động đều trên đường thẳng gọi là chuyển động thẳng  đều. 3/­ Vận tốc của chuyển động : - Là đại lượng cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động đó - Trong chuyển động thẳng đều vận tốc luôn có giá trị không đổi ( V =  conts ) - Vận tốc cũng có tính tương đối. Bởi vì : Cùng một vật có thể chuyển  động nhanh đối với vật này nhưng có thể chuyển động chậm đối với  vật khác ( cần nói rõ vật làm mốc )  V =  Trong đó : V  là vận tốc. Đơn vị : m/s hoặc km/h                                S là quãng đường. Đơn vị : m hoặc km                                t là thời gian. Đơn vị : s ( giây ), h ( giờ )  II/­ Phương pháp giải  :    1/­ Bài toán so sánh chuyển động nhanh hay chậm:  a/­ Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động, Vật C làm mốc  ( thường là mặt   đường ) - Căn cứ vào vận tốc : Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động  nhanh hơn. Vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn. Ví dụ : V1 = 3km/h  và  V2 = 5km/h      V1  vb )        Vật A lại gần vật B           v = vb  ­ va       (va 
  11.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  Ví dụ 1 : Một vật chuyển động trên đoạn đường dài 3m, trong giây đầu tiên  nó đi được 1m, trong giây thứ  2 nó đi được 1m, trong giây thứ  3 nó cũng đi  được 1m. Có thể kết luận vật chuyển động thẳng đều không ? Giải  Không thể kết luận là vật chuyển động thẳng đều được. Vì 2 lí do : +   Một là chưa biết đoạn đường đó có thẳng hay không. + Hai là trong mỗi mét   vật chuyển động có đều hay không. Ví dụ  2: Một ôtô đi 5 phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 60km/h,   sau đó lên dốc 3 phút với vận tốc 40km/h. Coi ôtô chuyển động đều. Tính  quãng đường ôtô đã đi trong 2 giai đoạn. Giải  Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường  bằng phẳng. Gọi S2, v2, t2  là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên  đường dốc.  Gọi S là quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn. Tóm tắt : t1                                                                         Bài làm   = 5phút  = 5/60h v1 = 60km/h Quãng đường bằng mà ôtô đã đi : t2 = 3 phút = 3/60h S1 = V1. t1 v2 = 40km/h     = 60 x 5/60 = 5km Tính : S1, S2, S = ? km Quãng đường dốc mà ôtô đã đi : S2 = V2. t2     = 40 x 3/60 = 2km Quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn S = S1 + S2     = 5 + 2 = 7 km Ví dụ  3 :  Để  đo khoảng cách từ  trái đất đên mặt trăng, người ta phóng lên  mặt trăng một tia lade. Sau 2,66 giây máy thu nhận được tia lade phản hồi về  mặt đất. ( Tia la de bật trở lại sau khi đập vào mặt trăng ). Biết rằng vận tốc   tia lade là 300.000km/s. Tính khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng.  Giải Gọi S  là quãng đường tia lade đi và về. / Gọi S là khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng, nên S = S//2 Tóm tắt : Bài làm v = 300.000km/s quãng đường tia lade đi và về  t = 2,66s Tính S = ? km Người thực hiện Võ Minh Bảo 11
  12.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  S/ = v. t = 300.000 x 2,66 = 798.000km khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng S = S//2 = 798.000 / 2  = 399.000 km                 3/­ Bài toán hai vật chuyển động gặp nhau : a/­ Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều : Khi gặp nhau, tổng quãng  đường các đã đi bằng khoảng cách ban đầu của 2 vật . A S B                                              S1                  Xe A                                            G             Xe B         /////////////////////////////////////////////////////////        S2 Ta có : S1 là quãng đường vật A đã tới G S2 là quãng đường vật A đã tới G AB là tổng quang đường 2 vật đã đi. Gọi chung là S = S1  + S2   Chú ý : Nếu 2 vật xuất phát cùng lúc thì thời gian chuyển động của 2 vật  cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau : t = t1 = t2   Tổng quát lại ta có :  V1 = S1 / t1               S1 = V1. t1 t1 = S1 / V1 V2 = S2 / t2               S2 = V2. t2 t2 = S2 / V2 S = S1  + S2    (Ở đây S là tổng quãng đường các vật đã đi cũng là khoảng cách ban đầu của  2 vật) Ví dụ  1 :  hai người   xuất phát cùng một lúc từ  2 điểm A và B cách nhau  60km. Người thứ nhất đi xe máy từ A đến B với vận tốc v 1 = 30km/h. Người  thứ hai đi xe đạp từ B ngược về A với vận tốc v 2 = 10km/h. Hỏi sau bao lâu  hai người gặp nhau ? Xác định chổ gặp đó ? ( Coi chuyển động của hai xe là  đều ). Giải   Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian  xe máy đi từ A đến B  Gọi S2, v2, t2  là quãng đường, vận tốc , thời gian  xe đạp đi từ B về A  Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của 2 xe. Người thực hiện Võ Minh Bảo 12
  13.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thì thời gian chuyển động                                  t1  = t2 = t   A S B                                              S1                                         Xe A                                            G             Xe         S2 Ta có :  S = 60km S1 = V1. t1   S1 = 30t t1 = t 2 S2 = V2. t2       S2  = 10t v1 = 30km/h Do hai xe chuyển động ngược chiều nên khi gặp nhau thì: v2 = 10km/h S = S1  + S2  a/- t = ? S = 30t + 10t b/- S1 hoặc S2 60 = 30t + 10t      t = 1,5h =? Vậy sau 1,5 h hai xe gặp nhau.         Lúc đó : Quãng đường xe đi từ A đến B là : S1 = 30t = 30.1,5 = 45km   Quãng đường xe đi từ B đến A là :  S2  = 10t = 10.1,5 = 15km Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B : 15km. Ví dụ 2 : Hai ôtô khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B, cùng chuyển  động về  địa điểm G. Biết AG = 120km, BG = 96km. Xe khởi hành từ  A có  vận tốc 50km/h. Muốn hai xe đến G cùng một lúc thì xe khởi hành từ B phải  chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ? Giải  Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian  xe máy đi từ A đến B  Gọi S2, v2, t2  là quãng đường, vận tốc , thời gian  xe đạp đi từ B về A  Gọi G là điểm gặp nhau.  Khi 2 xe khởi hành cùng lúc, chuyển động không nghỉ, muốn về đến G   S 1 = 120km cùng lúc thì t1 = t2 = t S2 = 96km                                     S1 = 120km   t1 = t2 v1 = 50km/h Người thực hiện Võ Minh Bảo -------------------- - 13 v2 = ?
  14.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8                   G S2 = 96km                       v1 = 50km/h                                                                   A                                                       B                  Bài làm : Thời gian xe đi từ A đến G t1 =  S1 / V1    = 120 / 50  =  2,4h Thời gian xe đi từ B đến G t1 = t2 = 2,4h Vận tốc của xe đi từ B  V2  =  S2 / t2       =  96 / 2,4 = 40km/h b/­ Nếu 2 vật chuyển động cùng chiều : Khi gặp nhau , hiệu quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban  đầu giữa 2 vật : S1                Xe A                                  Xe B                                                               G S                            S2 Ta có : S1 là quãng đường vật A đi tới chổ gặp G S2 là quãng đường vật B đi tới chổ gặp G S là hiệu quãng đường của các vật đã đi và cũng là khỏng cách  ban đầu của 2 vật. Tổng quát ta được :  V1 = S1 / t1               S1 = V1. t1 t1 = S1 / V1 V2 = S2 / t2               S2 = V2. t2 t2 = S2 / V2 S = S1  ­  S2    Nếu ( v1 > v2 ) S = S2  ­  S1    Nếu ( v2 > v1 ) Người thực hiện Võ Minh Bảo 14
  15.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  Chú Ý : Nếu 2 vật xuất phát cùng lúc thì thời gian chuyển động của 2  vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau : t = t1 = t2  Nếu không chuyển động cùng lúc thì ta tìm t1, t2 dựa vào thời  điểm xuất phát và lúc gặp nhau. Ví dụ 1 : Hai vật xuất phát từ A và B cách nhau 400m chuyển động cùng  chiều theo hướng từ A đến B. Vật thứ nhất chuyển động đều từ A với vận  tốc 36km/h. Vật thứ hai chuyển động đều từ B với vận tốc 18km/h. Sau bao  lâu hai vật gặp nhau ? Gặp nhau chổ nào ? Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian  vật đi từ A .  Gọi S2, v2, t2  là quãng đường, vận tốc , thời gian  vật đi từ B  Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là :                              t1 = t2 = t S1                             S2           A                     B                         G    V1 > V2     S = S1 – S2 S = 400m        t1 = t 2 = t v1 = 36km/h =         a/­Ta có :     S1 = V1. t                      S1 = 10.t (1) 10m/s         S2  = V2. t                S2 =  5.t   (2) v2 = 18km/h =       Do chuyển động cùng chiều nên khi gặp nhau : 5m/s S = S1 – S2  = 400             (3) --------------------- Thay (1), (2) vào (3) ta được :  t = 80s a/- t = ?s Vậy sau 80s hai vật gặp nhau. b/- S                                b/­ Quãng đ 1 hoặc S2 = ? ường vật  từ A đi được là :                                                            S1 = v1.t  = 10.80 = 800m                                             Quãng đường vật  từ B đi được là :                                                             S2 = v2.t  =  5.80 =  400m                 Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B : 400m Ví dụ 2 : Cùng một lúc hai xe xuất phát từ hai địa điểm A và B cách nhau  60km. Chúng chuyển động thẳng đều và cùng chiều từ A đến B. Xe thứ nhất  khởi hành từ A với vận tốc 30km/h. Xe thứ hai đi từ  B với vận tốc 40km/h ? Người thực hiện Võ Minh Bảo 15
  16.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  a/­ Tìm khoảng cách giữa hai xe sau 30 phút kể từ lúc xuất phát ? b/­ Hai xe có gặp nhau không ? Tại sao ? c/­ Sau khi xuất phát được 1h, xe thứ nhất tăng tốc và đạt tới vận tốc  50km/h. Hãy xác định thời điểm hai xe gặp nhau. Vị trí chúng gặp nhau ? Giải         Tóm tắt câu a      A Xe I               B        Xe II S = 60km       S=60km   t1 = t2 = t = 30 phót =                                       S2 0,5h    S1 v1 = 30km/h / S   =  S + S2 – S1 v2 = 40km/h S/ = ? km  Gọi S là khoảng cách ban đầu : 60km  Gọi S/ là khoảng cách sau 30 phút.   v1 là vận tốc của xe từ A   v2  là vận tốc của xe từ B  Ta có : Quãng đường xe đi từ A trong 30 phút là  S1 = v1.t = 30.0,5 = 15km  Quãng đường xe đi từ B trong 30 phút là  S2 = v2.t = 40.0,5 = 20km                                 Vậy khoảng cách của hai xe sau 30 phút là                                          S/ = S + S2 – S1    =  60 + 20 – 15  =  65 km        b/­ Hai xe không gặp nhau. Vì xe I đuổi xe II nhưng có vận tốc nhỏ hơn.        c/­ Hình vẽ cho câu c : Tóm tắt câu c S = 60km   A       Xe I B Xe II                 G   t/1 = t/2 = t/ = 1h   S = 60km v1 = 30km/h S/ 2 v/1 = 50km/h S/ 1 v2 = 40km/h // / /            S  = S + S 2  ­ S 1 Tính S/1, S/2 ,  S/ ,  S//  t//, S//1, S//2? Gọi S// là khoảng cách sau 1h           Gọi S/1, S/2 là quãng đương hai xe đi trong 1h      Gọi S//1, S//2 là quãng đường hai xe đi được kể từ   lúc xe I tăng tốc lên 50km/h cho đến khi gặp nhau Người thực hiện Võ Minh Bảo 16
  17.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  Ta có : Quãng đường xe đi từ A trong 1h là  S/ 1 = v1.t/ = 30.1 =  30km Quãng đường xe đi từ B trong 1h là  S/2 = v2.t/ = 40.1 = 40km Vậy khoảng cách của hai xe sau 1h là   S// = S + S/2 – S/1       =  60 + 40 – 30  =  70 km Quãng đường xe  I từ A đi được kể từ lúc tăng tốc            S// 1 = v/1.t// = 50.t// (1) Quãng đường xe  II từ B đi được kể từ lúc xe I tăng tốc            S//2 = v2.t// = 40.t//   (2) Sau khi tăng tốc 1 khoảng thời gian t  xe I đuổi kịp xe II ( v/1 > v2 ) nên  // khi gặp nhau thì :                           S/ = S//1 – S//2 = 70   (3) Thay (1), (2) vào (3) ta được :  t  = 7h // Vậy sau 7h thì hai xe gặp  nhau kể từ lúc xe I tăng tốc.                      Xe I đi được : S// 1 = v/1.t// = 50.t//  = 50.7 = 350km                      Xe II đi được : S//2 = v2.t// = 40.t//  = 40.7 = 280km Vậy chổ gặp cách A một khoảng : S/1  + S//1 = 30 + 350 = 380km Cách B một khoảng : S/2 + S//2 = 40 + 280 = 320km  Cách 2.   B1. Tính quảng đường của các động tử  (Viết phương trình đường đi S = v  t)    B2. Lập phương trình của các động tử  so với một điểm trên quỷ  đạo (x 1,  x2 )   B3. Thời điểm các động tử gặp nhau tức là tọa độ của các động tử trên quỷ  đạo trùng nhau (x1 = x2 ).   B4.Điều kiện các động tử cách nhau một đoạn l là |x1 ­ x2 |= l.  Chú ý . Những bài toán gốc thời gian  không trùng nhau thì ta chọn lấy một  thời gian của một động tử làm góc thời gian của hệ trục tọa độ  thì thời gian  của động tử còn lại được tính như sau         + Nếu động tử đó chuyển động sớm hơn động tử góc một khoảng thời   gian     tx thì t2 = t1 + tx        + Nếu động tử đó chuyển động muộn hơn động tử góc một khoảng thời  gian     tx thì t2 = t1  ­ tx  Ví dụ 1     :Lúc 7h một người đi bộ  từ  A đến B vận tốc 4 km/h. lúc 9 giờ  một   người đi xe đạp từ A đuổi theo vận tốc 12 km/h. Người thực hiện Võ Minh Bảo 17
  18.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  a) Tính thời điểm và vị trí họ gặp nhau? b) Lúc mấy giờ họ cách nhau 2 km? Lời giải: A M B a) Gọi thời gian gặp nhau là t (h)  (t > 0) ta có MB = 4t AB = 12t Phương trình: 12t = 4t + 8         t = 1 (h) ­ Vị trí gặp nhau cách A là 12 (km) b) * Khi chưa gặp người đi bộ. Gọi thời gian lúc đó là t1 (h) ta có :        (v1t1  + 8) ­ v2t1  = 2  6    t1 =  v v1  = 45 ph           2     * Sau khi gặp nhau.  Gọi thời gian gặp nhau là t2 (h) Ta có : v2t2 ­ ( v1t2 + 8)  =  2 10    t2 =  v v1   =  1h 15ph 2  4. giải bài toán vận tốc bằng phương pháp đồ thị       Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu  thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các  đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị. Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và  giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị: * Vẻ đồ thị đường đi . ­ Lập bảng biến thiên của đường đi S theo thời gian t kể từ vị trí khởi  hành. Người thực hiện Võ Minh Bảo 18
  19.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  ­ Vẻ hệ trục tọa độ Sot  có gốc tọa độ O trùng với A, gốc thời gian là  lúc hai xe xuát phát ­ Căn cứ  vào bảng biến thiên, biểu diễn các điểm thuộc đồ  thị  lên hệ  trục tọa độ  (Chỉ  cần xác định hai điểm ). Nối các điểm này lại ta được đồ  thị. * Ý nghĩa của đồ thị . ­ Căn cứ vào chiều dương của trục thời gian để xác định điểm đầu của   đồ thị. Từ tọa độ  của điểm đầu của đồ  thị  ta suy ra thời điểm và vị  trí khởi   hành của  ­Căn cứ chiều đi lên hay đi xuống của đồ thị đối với trục Ax để suy ra   chiều chuyển động. ­ Căn cứ  vào số  liệu ghi trên đồ  thị  và công thức tính vận tốc để  tính   vận tốc của mổi động tử. ­ Tọa độ  của giao điểm  trên đồ  thị  là thời điểm và vị  trí hai xe gặp  nhau.      + Từ điểm giao nhau chiếu xuống trục Ot ta được thời điểm hai xe  đuổi kịp nhau, chiếu xuống trục OS ta được vị trí hai xe đuổi kịp nhau cách A  bao nhiêu Ví dụ  Tại hai điểm A và B trên cùng một đường thẳng cách nhau 30km có hai  xe cùng khởi hành một lúc, chạy cùng chiều AB. Xe oto khởi hành từ  A với   vận tốc 45km/h. sau khi chạy 1h thì dừng lại nghĩ 1h rồi tiếp tục chạy với   vận tốc 30km/h. Xe đạp khởi hành từ B với vận tốc 15km/h. a) Vẻ đồ thị đường đi của hai xe trên cùng một hệ trục tọa độ. b) Căn cứ vào đồ thị hãy xác định thời điểm và vị trí lúc hai xe đuổi kịp  nhau. Giải Đường đi của hai xe từ điểm xuất phát Xe Oto tính từ A    + 1h đầu:  S1 = V1 t1 = 45*1 = 45km    + 1h nghĩ S1 = 45km    + Sau 2h : S1 = 45+ V1t = 45+ 30t. Xe đạp tính từ B                   S2 = V2t = 15t Bảng biến thiên t(h) 0 1 2 3 S1(km) 0 45 45 75 Người thực hiện Võ Minh Bảo 19
  20.  SKKN:Biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi vật lý lớp 8  S2 (km) 0 15 b) Thời điểm và vị trí hai xe đuổi kịp nhau  S     + Giao điểm của hai đồ thị là I và K      + Giao điểm I có tọa độ (1;45). Vậy sau một Giờ xe oto đuổi kịp xe đạp, vị trí này cách                                          (I)K A là 45km                                                   75                                         (II)      + Giao điểm K có tọa độ (3;75). Vậy sau 3h I Oto lại đuổi kịp xe đạp vị trí này cách A    45 Là 75km và sau 3h trở đi thì oto luôn đi     30 Trước xe đạp                                                                                                                       O          1           2            3    t  Ví dụ 2: Trên đoạn đường thẳng dài,    các ô tô đều chuyển động với vận L(m)  tốc không đổi v1(m/s) trên cầu chúng phải 400  chạy với vận tốc không đổi v2 (m/s)   Đồ thị bên biểu diễn sự phụ thuộc khoảng 200  Cách L giữa hai ô tô chạy kế tiếp nhau trong Thời gian t. tìm các vận tốc V1; V2 và chiều  0 10   30          60    80  T(s)  Dài của cầu. Giải:  Từ đồ thị ta thấy: trên đường, hai xe cách nhau 400m Trên cầu chúng cách nhau 200 m Thời gian xe thứ nhất chạy trên cầu là T1 = 50 (s) Bắt đầu từ giây thứ 10, xe thứ nhất lên cầu và đến giây thứ 30 thì xe thứ 2  lên cầu. Vậy hai xe xuất phát cách nhau 20 (s) Vậy: V1T2 = 400   V1 = 20 (m/s) V2T2 =  200    V2 = 10 (m/s) Chiều dài của cầu là l = V2T1 = 500 (m)  Ví dụ 3: Trên đường thẳng x/Ox. một xe chuyển động    qua các giai đoạn có đồ thị biểu diễn toạ độ theo thời gian nh ư x(km)   hình vẽ.Tìm vận tốc trung bình của xe trong khoảng thời gian t ừ 0 đếQ  R    n 6,4h 90  và vận tốc ứng  P  Người thực hiện O Võ Minh B N  ảo S  t(h)  2  3  4,5 5  6,4  20 ­ 40  M 
nguon tai.lieu . vn