Xem mẫu

  1. Nguồn gốc và hướng tiến hoá của thú (Mamalia) 1. Nguồn gốc Bò sát phát triển mạnh ở đại Trung sinh. Trong nhóm Bò sát hình thú (Therapsida) có nhóm bò sát răng thú (Theriodontia) cũng phát triển mạnh và có thể là tổ tiên của thú. Bò sát răng thú xuất hiện và tồn tại ở kỷ Pecmi, mang đặc điểm nguyên thủy của bò sát như: đốt
  2. sống lõm 2 mặt, hộp sọ nhỏ, có xương sườn, cổ cử động được. Ngoài ra có những đặc điểm của thú như: Răng phân hoá, cắm vào lỗ chân răng của hàm, lồi cầu chia thành 2 hay 3 phần, chân chuyển vào phía trong cơ thể giúp con vật di chuyển nhanh hơn, săn mồi hiệu quả hơn. cấu tạo xương của phần đầu biến đổi quan trọng như: Có xương khẩu cái thứ sinh, xương răng phát triển và có mấu khớp với sọ, một số xương cùng với xương vuông tiêu giảm, hàm khoẻ... Nhóm này có não bộ phát triển, đường hô hấp và tiêu hoá tách biệt nhau hoàn toàn. 2. Thú nguyên thủy Hoá thạch của thú cổ xưa nhất tìm thấy vào kỷ Tam diệp. Chúng có kích thước bằng chuột cống, có răng cửa lớn, thiếu răng nanh, răng hàm có nhiều mấu, chúng thuộc nhóm thú răng nhiều mấu (Multituberculata). Nhóm này phát
  3. triển qua kỷ Jura, Bạch phấn và bị tiêu diệt vào đầu kỷ Đệ tam. Có thể xem chúng là tổ tiên trực tiếp hay rất gần với tổ tiên của thú đơn huyệt (Monotreemata). Cuối kỷ Tam diệp, đầu Jura xuất hiện tổ tiên nhóm thú đẻ con (Theria), đây là các loài thú có kích thước nhỏ, răng đã phân hoá thành răng cửa, nanh, hàm. Do răng hàm có 3 mấu nên được gọi là Thú răng 3 mấu (Trituberculata), thức ăn của chúng là côn trùng. Thú răng 3 mấu tiến hoá thành 3 bộ, bộ Triconodonta và Symmetrodonta bị tuyệt chủng vào đầu kỷ Bạch phấn, bộ thứ 3 là Pantotheria là tổ tiên của thú túi (Metatheria) và thú nhau (Eutheria). Cuối đại Trung sinh, do khí hậu thay đổi đột ngột làm cho đời sống của bò sát gặp nhiều khó khăn. Nhóm thú nhờ có thân nhiệt cao và ổn định, não bộ phát triển, đẻ con nên chịu đựng
  4. được sự thay đổi khí hậu tốt hơn. Sau đó khí hậu tiếp tục biến đổi xấu đi và bò sát gần như bị tuyệt diệt, còn chim và thú trở thành nhóm động vật thống trị trên mặt đất. 3. Sự phát triển tiến hóa của Thú Từ kỷ Bạch phấn xuất hiện Thú túi, có thời kỳ phát triển rất mạnh khắp lục địa, nhưng chúng bị Thú nhau cạnh tranh, nên đến giữa kỷ Đệ tam Thú túi chỉ còn lại ít loài ở châu Úc, nam Mỹ và phát triển đến ngày nay. Thú nhau và Thú túi có cùng nguồn gốc, từ Thú răng 3 mấu (Trituberculata). Ngay từ khi xuất hiện, Thú nhau phân hoá thành 2 hướng chính là: - Thú chuyên ăn thịt (Procreodonta) phát triển theo 2 hướng:
  5. + Một hướng hình thành thú ăn thịt cổ (Creodonta), từ đây phát sinh ra các bộ Thú ăn thịt, bộ Chân vịt, bộ Cá voi, bộ Guốc ngón chẵn. + Một hướng hình thành Thú có guốc cổ (Condylarthra), từ đó phát sinh các bộ: Notoungulata (đã tuyệt chủng vào kỷ Plioxen), bộ Voi, bộ Đa man, bộ Bò nước, bộ Guốc ngón lẻ và bộ Răng ống. - Thú chuyên ăn côn trùng (Protoinsectivora) phát triển thành các hướng khác nhau:
  6. Nguồn gốc và quan hệ phát sinh của lớp Thú (theo Hickman) + Một hướng Hình thành bộ Taeniodonta (đã tuyệt chủng vào kỷ Eoxen) + Một hướng hình thành bộ Tê tê và bộ Thiếu răng
  7. + Một hướng hình thành bộ Tillodonta (đã tuyệt chủng vào k ỷ Eoxen) + Một hướng hình thành bộ Gậm nhấm, bộ Thỏ + Một hướng hình thành bộ Ăn sâu bọ, bộ Dơi, bộ Khỉ hầu Sự tiến hoác của Thú nhau (Eutheria) xảy ra từ kỷ Đệ tam, đến cuối kỷ này thì Thú nhau đã phân hoá như hiện nay. Quỳnh Hoa
nguon tai.lieu . vn