Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH PHẦN 3 LĨNH VỰC KHOA HỌC CƠ BẢN  Nâng cao kỹ năng đọc hiểu theo định dạng bài thi Tiếng Anh tương đương cấp độ B1 khung tham chiếu Châu Âu cho học viên cao học trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Vũ Thị Thanh Huyền, Đồng Thị An Sinh, Ngô Hải Yến Bộ môn Ngoại Ngữ, Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Đại học công nghiệp Quảng Ninh * Email:huyenanhvu1978 @gmail.com Mobile: 0916 351 061 Tóm tắt Từ khóa: Khung tham chiếu Châu Âu hiện đang được sử dụng phổ biến như Định dạng bài thi đọc hiểu; Học một cơ sở lý luận thống nhất để xây dựng chương trình, biên soạn viên cao học; Khung tham chiếu giáo trình, thiết kế các bài kiểm tra trình độ…. Ở trường ta hiện Châu Âu; Tương đương cấp độ B1 nay, các học viên cao học phải tham dự kỳ thi tương tương cấp độ B1 khung Châu Âu để đạt chuẩn đầu ra. Phần thi Đọc chiếm tỉ trọng khoảng 1/3 tổng điểm bài thi nhưng thực sự là một thách thức lớn với các học viên cao học. Từ cơ sở lý luận về các khái niệm có liên quan; qua tìm hiểu về đặc điểm; qua khảo sát, đánh giá kỹ lưỡng thực trạng và khó khăn của học viên cao học nhà trường khi làm phần thi này, các tác giả đã xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng đọc hiểu theo định dạng bài thi tiếng Anh tương đương cấp độ B1 khung tham chiếu Châu Âu cho học viên cao học trường ĐHCN Quảng Ninh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ định dạng của bài thi B1, chưa có kỹ năng làm bài, Tiếng Anh luôn giữ một vai trò quan trọng họ không thể đạt được yêu cầu mà phần thi đề ra. trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng những phương trong thời kỳ hội nhập. Để năng lực tiếng Anh pháp giảng dạy nhằm nâng cao kỹ năng đọc hiểu luôn được duy trì và nâng cao thì việc rèn luyện theo định dạng bài thi Tiếng Anh tương đương cấp các kỹ năng là rất cần thiết. độ B1 khung tham chiếu Châu Âu cho học viên cao Phần thi đọc hiểu luôn là một phần thi học Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh là nhiều thách thức, chiếm tỉ trọng cao trong các đề hêt sức cần thiết. thi. Thông tư số 15/ 2014 của BGD&ĐT qui định 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN học viên học cao học phải đạt trình độ ngoại ngữ tối thiểu phải từ bậc 3/6 trở lên theo Khung 2.1. Khái niệm “đọc” năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Các học giả hiểu thuật ngữ “đọc” theo hoặc tương đương. Trong bài thi B1, phần thi đọc những cách khác nhau. Khái niệm “đọc” đã được hiểu là một trong những phần thi dài, khó, với sử dụng trong nhiều năm qua theo một nghĩa hẹp biểu điểm chiếm tỉ trọng khoảng 1/3 tổng điểm để chỉ một tập hợp các kĩ năng tư duy và giải mã của bài thi. cần thiết để hiểu văn bản (Harris & Hodges, Kể từ năm 2017, trường ĐHCN Quảng Ninh 1981) [1]. Theo Harmer (1989) “Đọc là một hoạt đã tiến hành tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ. động được chi phối bởi con mắt và bộ não. Đôi Các học viên phải tham gia kỳ thi tiếng Anh cấp độ mắt nhận các thông điệp và bộ não sau đó đã giải tương đương B1 để đạt chuẩn đầu ra. Đọc vốn là mã ra ý nghĩa của những thông điệp này”[2]. một phần thi khó với học viên bởi nó đòi hỏi kiến 2.2. Khái niệm “đọc hiểu” thức tổng hợp về ngôn ngữ, từ vựng, ngữ pháp, diễn Đọc hiểu có vai trò quan trọng trong việc ngôn. Hơn thế, do học viên chưa từng quen với các dạy và học một ngôn ngữ. Theo quan điểm của 143 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
  2. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH các nhà nghiên cứu thì đó là khả năng nắm bắt 2.3.2. Định dạng phần thi đọc trong bài thi Tiếng được thông tin từ các văn bản một cách chính xác Anh tương đương cấp độ B1 theo khung Châu Âu và hiệu quả. Có ba yếu tố ảnh hưởng đến quá dành cho học viên cao học trình đọc là: văn bản, kiến thức nền tảng của Trong bài thi Tiếng Anh tương đương cấp người đọc và các ngữ cảnh liên quan để hiểu văn độ B1 theo khung Châu Âu, định dạng cho học bản. Swan (1975) cho rằng ‘người có khả năng viên cao học, phần thi Đọc chiếm 30 điểm, gồm 4 đọc tốt là người có thể nắm được thông tin tối đa phần nhỏ: của văn bản với sự hiểu biết tối thiểu’[3]. Trong • Phần 1: Trắc nghiệm ngữ pháp và từ vựng. khi đó Grellet (1981) chỉ ra rằng ‘đọc hiểu hoặc • Phần 2: Đọc thông báo, quảng cáo, biển hiểu một văn bản nghĩa là giải nén các thông tin báo ngắn. cần thiết từ nó một cách có hiệu quả nhất’.[4]. • Phần 3: Đọc hiểu. Mặc dù ý kiến cuả các nhà khoa học không • Phần 4: Đọc điền từ. đồng nhất nhưng tất cả họ đều cho rằng đọc hiểu Nội dung cụ thể và cách thức tính điểm cụ là quá trình người đọc dùng kiến thức nền của thể từng phần như sau: mình để giải mã những thông tin từ một văn bản - Phần 1: 10 câu hỏi (10 điểm). Đọc 10 câu nhằm hiểu được vấn đề có trong văn bản đó. độc lập mỗi câu có một từ bỏ trống, chọn 1 từ 2.3. Khung trình độ chung Châu Âu và định đúng trong 4 từ cho sẵn (dạng trắc nghiệm dạng phần thi đọc trong bài thi Tiếng Anh ABCD) để điền vào chỗ trống. Các chỗ trống này tương đương cấp độ B1 theo khung Châu Âu cho phép kiểm tra kiến thức ngữ pháp, từ vựng, dành cho học viên cao học ngữ nghĩa và kiến thức văn hóa, xã hội. 2.3.1. Khung trình độ chung Châu Âu - Phần 2: 5 câu hỏi (5 điểm). Đọc 5 biển Ra đời vào đầu thế kỷ XX, Khung trình độ quảng cáo, bảng báo hiệu thường gặp trong đời Châu Âu, tên đầy đủ là Khung tham chiếu về sống hàng ngày (dạng hình ảnh không có chữ trình độ ngôn ngữ chung Châu Âu, viết tắt là hoặc có ít chữ) hoặc thông báo ngắn, sau đó chọn CEFR (Common European Frame work of một câu trả lời đúng trong 4 câu cho sẵn (dạng Reference for languages), hiện đang được sử trắc nghiệm ABCD); dụng phổ biến ở Châu Âu như một cơ sở lý luận - Phần 3: 5 câu hỏi (5 điểm). Đọc một bài thống nhất để xây dựng chương trình, biên soạn khoảng 200 - 250 từ, chọn các câu trả lời Đúng giáo trình, thiết kế các bài kiểm tra trình độ… hoặc Sai hoặc lựa chọn câu trả lời đúng trong 4 Theo CEFR, có 6 mức trình độ được chia thành 3 khả năng A, B, C, D. Bài đọc có thể lấy từ báo, nhóm tổng quát: tạp chí dễ hiểu, dạng phổ biến kiến thức, thường + Trình độ A (dành cho những người sử thấy trong đời sống hàng ngày. dụng căn bản) gồm A1, A2 - Phần 4: 10 câu hỏi (10 điểm). Làm bài + Trình độ B (dành cho những người sử đọc điền từ (Cloze test), dạng bỏ từ thứ 7 trong dụng độc lập) gồm B1, B2. văn bản. Lưu ý: chỉ bỏ ô trống bắt đầu từ câu thứ + Trình độ C (dành cho những người sử 3, câu thứ 1 và thứ 2 giữ nguyên để thí sinh làm dụng thành thạo) gồm C1, C2. quen với ngữ cảnh. Bài đọc này dài khoảng 150 Khung tham chiếu Châu Âu đã được đưa từ trong đó có 10 từ bỏ trống. Chọn trong số 15 vào đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống từ cho sẵn các từ phù hợp để điền vào chỗ trống. giáo dục quốc dân của Việt Nam, giai đoạn 2008- 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo như nội 3. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI LÀM PHẦN dung trong Khung tham chiếu Châu Âu, khả năng THI ĐỌC HIỂU TRONG ĐỀ THI TƯƠNG Anh ngữ của người học được đánh giá dựa trên ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1 THEO KHUNG CHÂU các kỹ năng ngôn ngữ là nghe, nói, đọc, viết. Căn ÂU CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TRƯỜNG cứ vào điều kiện thực tế ở Việt Nam, Bộ Giáo ĐHCN QUẢNG NINH dục và Đào tạo đã ra thông tư 01/2014/TT- Qua phân tích phiếu khảo sát đầu khóa học BGD&ĐT về ban hành khung năng lực ngoại và kết quả của các bài kiểm tra, cùng với những ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tương đương với cập nhật trong quá trình giảng dạy, chúng tôi Khung Châu Âu, được gọi là Khung năng lực nhận thấy học viên thường gặp các khó khăn sau: ngoại ngữ Việt Nam ( KNLNNVN), kèm theo 3.1. Khó khăn về từ vựng mô tả nội dung năng lực ngoại ngữ đối với các kỹ Ở dạng 1, chọn 1 từ đúng trong 4 từ cho năng cho từng bậc. sẵn (dạng trắc nghiệm A,B,C,D) để điền vào chỗ trống, học viên còn lúng túng khi chọn các đáp án * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 144
  3. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH về từ vựng, ngữ nghĩa và kiến thức văn hóa, xã (scanning), đoán từ vựng trong ngữ cảnh hội. Ở dạng 2, học viên đọc 5 biển quảng cáo, (guessing meaning in context), đọc hiểu ý ngầm bảng báo hiệu thường gặp trong đời sống hàng (read between the lines), chú ý một số những từ ngày như ở sân bay, nhà hàng, nhà ga, công cực đoan (extreme words) như: all, always, viên, siêu thị v.v, họ cũng chọn đáp án trắc every…nên ban đầu học viên rất lúng túng khi nghiệm không chính xác. Như vậy có thể thấy làm bài. Đa số các kết quả đều làm theo cảm tính. học viên thiếu vốn từ vựng trong đời thực và họ Ngoài những khó khăn trên, như chúng ta phản ứng chưa nhanh nhạy trong các tình huống biết, học viên cao học khóa một của trường ĐHCN thực tế. Thực tế cho thấy, khi khối lượng từ vựng Quảng Ninh có độ tuổi trung bình là 35, tất cả đều tích lũy của học viên còn khiêm tốn, cộng với đang đi làm tại các mỏ- điều này đồng nghĩa với kiến thức nền tảng và sự hiểu biết hạn chế sẽ ảnh việc họ rất ít thời gian và không tập trung được hưởng không nhỏ đến khả năng phán đoán và nhiều cho việc học tiếng Anh. Kết quả khảo sát nắm bắt nội dung bài đọc. Hoạt động đọc sẽ dễ cho thấy: họ rất cần sự giúp đỡ từ giảng viên với dàng và hiệu quả hơn nhiều khi người đọc có nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy kiến thức nền vững và vốn từ vựng phong phú. phù hợp với điều kiện thực tế của họ. 3.2. Khó khăn về ngữ pháp 4. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM Vốn kiến thức ngữ pháp của các học viên NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU THEO cũng có nhiều hạn chế. Trong phấn 1, đọc 10 câu ĐỊNH DẠNG BÀI THI TIẾNG ANH TƯƠNG độc lập mỗi câu có một từ bỏ trống, chọn 1 từ ĐƯƠNG CẤP ĐỘ B1 KHUNG THAM đúng trong 4 từ cho sẵn (dạng trắc nghiệm A, B, CHIẾU CHÂU ÂU CHO HỌC VIÊN CAO C, D) để điền vào chỗ trống. Các chỗ trống này HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP kiểm tra kiến thức ngữ pháp, loại từ, ngữ nghĩa. QUẢNG NINH Các phương án lựa chọn là các dạng thức của một động từ: Đây là câu hỏi kiểm tra dạng động Trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm sử từ như chủ động hay bị động, động từ nguyên dụng khung tham chiếu châu Âu để thiết kế thể, động tính từ…nhưng học viên vẫn đưa ra đáp chương trình giảng dạy ngoại ngữ trong và ngoài án không chính xác. Đối với các phương án lựa nước, thông qua các kết quả nghiên cứu đã thực chọn là các động từ khác nhau, học viên cần xét hiện, việc nâng cao kỹ năng đọc hiểu theo định các kết hợp của động từ đó (đứng sau cấu trúc dạng bài thi B1 khung Châu Âu cho học viên cao nào, hoặc thường kết hợp với loại từ nào, giới từ học nhà trường đã được chúng tôi thực hiện nào,…). Sau cùng hãy xét đến nghĩa từ. Nhưng vì thông qua các giải pháp sau: không thuộc các cấu trúc cụm động từ cố định , 4.1. Xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy các liên từ, không nắm chắc các cấu trúc song Sử dụng khung tham chiếu châu Âu làm cơ song, cấu trúc đối lập hay vị trí các loại từ trong sở xây dựng chương trình, lựa chọn giáo trình, câu nên học viên đã chọn đáp án sai. xác định mức trình độ đầu vào, đầu ra, mức tăng Ở dạng 4, cho một đoạn văn dài khoảng trưởng và kiểm tra đánh giá thường xuyên cho 150 từ có 10 chỗ trống và 15 từ cho sẵn. Học học viên cao học trường Đại học Công Nghiệp viên chọn từ cho sẵn điền vào chỗ trống. Ở một Quảng Ninh. Ví dụ như cuối năm thứ nhất, yêu số chỗ trống, nếu học viên thuộc cấu trúc ngữ cầu phải đạt trình độ A2 và trước khi ra trường pháp thì cũng có thể dễ dàng lựa chọn được đáp học viên phải đạt trình độ B1. án đúng nhất. Nhưng do vốn kiến thức ngữ pháp Bộ môn Ngoại ngữ xây dựng chương trình, còn hạn chế nên họ đưa ra đáp án chưa chính xác. tài liệu để giảng dạy đạt A2 ( mức 2) cho những 3.3. Thiếu kỹ năng làm bài đọc hiểu học viên năm thứ nhất và xây dựng chương trình Học viên thiếu kỹ năng, không có kinh bồi dưỡng luyện thi lấy chứng chỉ B1 cho học nghiệm làm bài đọc hiểu. Điều này thể hiện ở kết viên sau khi học xong chương trình tiếng Anh quả làm bài dạng 3. Trong phần này, học viên chính khóa. Chương trình tiếng Anh tương đương đọc một đoạn văn chọn các câu trả lời Đúng hoặc B1 gồm 90 tiết, được chia thành 2 học phần nhỏ: Sai hoặc lựa chọn câu trả lời đúng trong 4 khả Tiếng Anh 1 và 2. Việc lựa chọn nội dung giảng năng A, B, C, D. Bài đọc có thể lấy từ báo, tạp dạy đã được chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu chí dễ hiểu, dạng phổ biến kiến thức, thường thấy cẩn thận sao cho đảm bảo được khối lượng kiến trong đời sống hàng ngày. Nội dung bài đọc thức tương đương với trình độ và phù hợp với không quá khó, tuy nhiên do thiếu kĩ năng làm thời lượng chương trình. Hiện tại chúng tôi đã sử bài thi, không có các chiến thuật đọc hiểu như dụng giáo trình Target Pet cho học phần tiếng đọc tìm ý chính (skimming), đọc tìm chi tiết Anh 1 và giáo trình Cambridge Preliminary Test 145 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
  4. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 1&2 cho học phần Tiếng Anh 2. Trước khi bắt Ngoài ra, chúng tôi hướng dẫn học viên so đầu khóa học, học viên làm bài kiểm tra đầu vào sánh các điểm cũng như cấu trúc ngữ pháp có tương đương B1. Qua đó, giáo viên thấy được mối tương quan nhằm giúp họ phân biệt rõ ràng những khó khăn, điểm yếu của học viên để lựa các cấu trúc ngữ pháp và hiểu sâu hơn cách thức chọn phương pháp phù hợp. sử dụng để tránh nhầm lẫn. Thông qua cách so 4.2. Trang bị kiến thức nền: Ngữ pháp và từ vựng sánh, học viên sẽ tự phát triển khả năng tư duy và Ở học phần Tiếng Anh 1, học viên được mối quan hệ của các điểm ngữ pháp. Trong một được củng cố hệ thống ngữ pháp và từ vựng theo số trường hợp, học viên có thể liên hệ những kiến chủ đề, bước đầu làm quen các dạng bài trong đề thức cũ thì việc học kiến thức mới diễn ra dễ thi và các tình huống áp dụng trong thực tế. dàng và thuận lợi hơn. 4.2.1. Củng cố kiến thức ngữ pháp: - Tăng cường luyện tập: Sau khi dạy những Căn cứ vào đặc điểm của học viên, các khái niệm cơ bản, chúng tôi cho học viên làm bài giảng viên đã lựa chọn phương pháp: Dạy ngữ tập ngay dựa vào những kiến thức mới. Những pháp qua các cấu trúc, quy luật và ví dụ theo tình bài tập này có độ khó tăng dần: từ đơn giản và dễ huống, phương pháp tư duy, tăng cường luyện hiểu nhằm giúp học viên nắm vững khái niệm cơ tập tại lớp. bản (như: trắc nghiệm, cấu tạo từ..) đến các bài - Dạy ngữ pháp qua các cấu trúc, quy luật tập nâng cao hơn để tăng tính tư duy của người và ví dụ theo tình huống: Đưa ra những công học (như: hoàn thành câu, đặt câu, viết lại thức và quy tắc cụ thể rõ ràng cho một điểm ngữ câu…). Do học viên đều là những người đang đi pháp và giải thích cách sử dụng của nó thông qua làm, thời gian tự học ở nhà ít nên chúng tôi cố ví dụ là hướng tiếp cận khá hiệu quả. Các giảng gắng tận dụng thời gian trên lớp để củng cố và viên luôn đưa ra các câu ví dụ điển hình rồi phân luyện tập được càng nhiều càng tốt. tích cấu trúc ngữ pháp có trong các câu ví dụ đó. Chúng tôi cũng giao bài tập về nhà cho học Kết hợp vào đó, tùy theo nội dung của từng phần viên, tất nhiên với số lượng ít nhưng là những bài ngữ pháp, giáo viên giới thiệu vấn đề hay cấu tập có độ tổng hợp cao và dành thời gian sửa tại trúc ngữ pháp theo một tình huống thực tế cụ thể lớp cũng như giải thích các thắc mắc của họ. , giúp học viên nắm bắt và vận dụng cấu trúc 4.2.2. Tăng cường vốn từ vựng nhanh và hiệu quả hơn. Ngoài ra, phương pháp Trong giáo trình đã được lựa chọn để giảng này cũng rất có ích trong quá trình vận dụng sau dạy, từ vựng được hệ thống theo các chủ đề rất này bởi học viên sẽ biết cách sử dụng cấu trúc quen thuộc với thực tế cuộc sống hàng ngày, ngữ pháp trong tình huống cụ thể ngoài thực tế. lượng từ vựng ở mỗi chủ đề vừa đủ cho một bài Việc giới thiệu các cấu trúc và quy tắc ngữ học và cũng phù hợp với khả năng tiếp nhận của pháp trong một bối cảnh cụ thể và có ý nghĩa sẽ học viên. giúp học viên dễ nắm bắt, ghi nhớ và vận dụng - Để bắt đầu của một tiết học từ vựng, các các điểm ngữ pháp một cách hiệu quả theo tình học viên phải học cách phát âm các từ sẽ học, huống khi giao tiếp. Nhờ có tình huống cụ thể mà bằng cách: đọc to theo hướng dẫn của giảng viên, học viên có thể đoán được cách thức sử dụng của họ có thể tự đọc hoặc nghe lại cách phát âm trong cấu trúc ngữ pháp. Học viên sẽ có khả năng ghi từ điển online. Sau đó tùy theo chủ đề từ vựng nhớ lâu hơn rất nhiều khi các điểm ngữ pháp tình mà giảng viên sẽ áp dụng các phương pháp cho huống được lập lại nhiều lần thông qua giáo viên phù hợp để giới thiệu từ mới: liên tục nhấn mạnh những khái niệm cụ thể, quy + Dùng hình ảnh: Đây là phương pháp giới tắc, cấu trúc quan trọng trong các bài giảng và bài thiệu từ mới rất hiệu quả bởi tính sinh động và tập về nhà trong suốt khóa học. thực tế và cũng rất phù hợp với đối tượng học - Sử dụng phương pháp tư duy: Với học viên là người lớn tuổi. Nhiều bài trong giáo trình viên là người lớn, khả năng tư duy cao, chúng tôi Target Pet có thể áp dụng được phương pháp này đã giúp học viên sử dụng và phát huy khả năng một cách hiệu quả. này khi học ngữ pháp. Chúng tôi hướng dẫn học + Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Cách để viên phân biệt giữa thông tin nào cần học thuộc tiếp nhận tốt hơn nghĩa của một từ chính là sử dụng lòng và thông tin nào cần tư duy để nhớ, giúp học các từ đồng nghĩa (synonym), trái nghĩa (antonym) viên vận dụng các quy tắc ngữ pháp vào ngữ để giải thích nó. Phương pháp này thực sự hiệu quả cảnh cụ thể. Bằng cách này, học viên sẽ tận dụng khi giới thiệu về tính từ, động từ. khả năng tư duy, suy luận và cách tiếp nhận kiến + Dùng những định nghĩa từ đơn giản: thức dễ dàng hơn. giảng viên sẽ sử dụng những vốn từ vựng dễ hoặc các từ mà học viên đã được học ở các bài * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 146
  5. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH trước để giải thích cho nghĩa của từ học viên có vốn từ ít thì đây là chiến thuật không những chuẩn bị học. Đây cũng chính là một hình thức giúp họ làm bài kịp thời gian mà còn tránh cảm kết hợp giúp họ ôn lại từ vựng. thấy chán nản và xuống tinh thần trước những bài + Với những từ vựng trìu tượng, không thể đọc nhiều từ, xa lạ. áp dụng các phương pháp trên thì học viên sẽ sử - Việc đọc trước câu hỏi sẽ giúp tập trung dụng từ điển. Hướng dẫn học viên cách sử dụng được ý chính mà câu hỏi đề cập trong đoạn văn, từ điển và sử dụng đúng lúc cũng là cách giúp họ chỉ đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đó, tránh lan tự học từ mới. man và rút ngắn thời gian. - Luyện tập là một bước quan trọng để - Nắm được yêu cầu của đề bài, hiểu được giúp học viên ghi nhớ, vận dụng từ vựng. Các bài dạng câu hỏi cần trả lời theo hình thức nào, hình tập được thiết kế đa dạng, bao gồm cả những bài dung chiến lược để trả lời. như dạng bài thi tương đương B1: +/ Bước 2: Tìm từ khóa trong bài liên quan + Đặt câu có sử dụng từ mới: là cách biến đến câu hỏi: lý thuyết thành thực hành. Từ được sử dụng đặt - Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa. Từ câu trong nhiều trường hợp. Khi học viên đã biết khóa thường là Danh từ hoặc Cụm danh từ, tên và hiểu được từ mới thì việc đưa từ vào sử dụng riêng, số, thời gian. là một trong những cách hữu hiệu để ghi nhớ. - Khi nắm được từ khóa (keywords) của + Hội thoại: thành lập những hội thoại câu hỏi, ta có thể tìm được câu trả lời mà không ngắn, có thể đơn giản chỉ là hỏi- đáp, có sử dụng nhất thiết phải hiểu hết câu hỏi muốn nói gì. từ mới làm dữ liệu. - Định vị thông tin trong bài đọc qua + Nói theo chủ đề : từ vựng trong các bài những từ khóa này vừa xác định. học thường được giới thiệu theo chủ đề, học viên - Chú ý từ đồng nghĩa nếu không tìm được sẽ vận dụng từ để nói về chủ đề đó. Chủ đề gắn các từ khóa của câu hỏi trong bài đọc. liền với thực tế sẽ làm họ hứng thú và ghi nhớ từ + Bước 3: Đọc và xác định câu trả lời. dễ dàng hơn.Ví dụ: học về chủ đề hoạt động hàng - Đọc câu có chứa thông tin cần tìm và ngày (Unit 3- Vocabulary, trang 14, giáo trình những câu xung quanh. Target Pet) thì họ sẽ kể về một ngày bình thường - Gạch chân thông tin quan trọng làm cơ sở của họ. Khi học về chủ đề thời tiết (Unit 9, để trả lời câu hỏi và ghi chú nếu cần. Ví dụ, ta có Vocabulary, trang 44, giáo trình Target Pet), họ thể ghi chú số thứ tự của câu hỏi cần lấy thông tin sẽ tả về khí hậu một vùng. này làm cơ sở để trả lời. + Ngoài ra còn có dạng bài tập luyện như - Đọc lại câu hỏi để so sánh đối chiếu thông dạng bài thi B1 như: trắc nghiệm, đọc điền từ: tin trong bài và câu hỏi, lựa chọn câu trả lời. đây là những dạng bài luyện tổng hợp giúp học Lưu ý với dạng Trắc nghiệm câu hỏi: Các đáp viên ôn tập từ vựng, đồng thời làm quen với cách án được đưa ra đều được đề cập đến trong bài, nhưng thức làm bài thi B1. chỉ có một câu trả lời duy nhất. Những đáp án còn lại Tất cả những phương pháp trên đều có một được gọi là thông tin gây nhiễu. hướng chung là giúp học viên tiếp nhận từ vựng Câu hỏi Trắc nghiệm thường có 4 loại: một cách tự nhiên, theo tư duy logic và nhiều đến Hỏi về ý chính của bài/ cấu trúc của bài; mức có thể trong thời lượng chương trình học và Hỏi về chi tiết trong bài; điều kiện thực tế của họ. Hỏi về từ vựng; 4.3. Nâng cao kỹ năng làm bài Hỏi về thái độ/ mục đích của tác giả. Kết quả khảo sát và bài làm của học viên Tương ứng với 4 loại câu hỏi trên, có thể cho thấy việc thiếu kỹ năng, kinh nghiệm, dẫn tới sử dụng 4 kỹ năng và chiến thuật đọc hiểu: mất bình tĩnh trong quá trình làm bài, làm bài sai, Đọc tìm ý chính (skimming); làm theo cảm tính, thể hiện rõ ràng nhất khi học Đọc tìm chi tiết (scanning); viên làm bài đọc dạng 3. Để học viên cải thiện và Đoán từ vựng trong ngữ cảnh (guessing chinh phục nó, chúng tôi đã định hướng phương meaning in context); pháp, chiến lược làm dạng bài tập này cho học Đọc hiểu ý ngầm (read between the lines). viên theo các bước sau:. Lưu ý với dạng câu hỏi Trắc nghiệm Đúng + Bước 1: Đọc đề bài và câu hỏi phía dưới. - Sai: - Đọc thật nhanh tiêu đề, đoạn giới thiệu, Khi quyết định thông tin đó đúng hay sai các câu đầu của các đoạn văn để nắm được chủ phải hoàn toàn dựa trên cơ sở bài đọc, là ý kiến đề, ý chính, cũng như tạo dựng ngay hình ảnh về của tác giả, không phải là ý kiến và hiểu biết của cách tổ chức ý của bài đọc. Với những học viên bản thân. 147 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
  6. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 4.4. Lựa chọn phương pháp đọc phù hợp bài trong các đề thi thực tế. Qua kết quả các bài Để làm tốt phần bài tập Đọc hiểu này, Quick Test, giáo viên điều chỉnh phương pháp việc hướng dẫn cho học viên cách xác định được giảng dạy, bổ sung các bài tập bổ trợ để nâng cao rõ câu hỏi thuộc loại nào và áp dụng kỹ năng đọc kiến thức ngữ pháp, từ vựng, cũng như các kĩ gì là một việc mang tính quyết định. Skimming năng làm bài. Cuối cùng, học viên thực viên làm và scanning là hai kỹ năng đọc này cực kỳ quan bài kiểm tra đầu ra. Qua đó giáo viên cũng kiểm trọng không chỉ trong tiếng Anh mà cả tiếng chứng được giáo trình, tài liệu cũng nhưng cách Việt. Điểm giống nhau ở chỗ, cả hai kỹ năng này áp dụng các phương pháp giảng dạy. đều là đọc lướt để lấy thông tin. Tuy nhiên, trong 5. KẾT LUẬN khi skimming là kỹ năng đọc lướt để lấy thông tin tổng quan thì scanning lại nhằm mục đích lấy Việc áp dụng khung tham chiếu châu Âu thông tin chi tiết, chẳng hạn như một con số, làm căn cứ cho giảng viên lựa chọn và triển khai ngày tháng, lí do… nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá + Các bước Skimming: để học viên cao học đạt được yêu cầu của chương Đọc tiêu đề bài đọc trình đào tạo, thành thạo bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc đoạn đầu tiên Đọc, Viết là một việc hết sức cần thiết và thiết Đọc câu đầu tiên của các đoạn sau thực. Từ xưa đến nay, học Tiếng Anh, đặc biệt là Đọc đoạn cuối cùng kỹ năng đọc hiểu, vốn không phải là điều dễ + Các bước scanning: dàng. Nếu không có năng khiếu, đam mê thì đây Luôn nghĩ trong đầu thông tin cần tìm quả là một việc khó để chinh phục. Nó đòi hỏi sự Phỏng đoán dạng thông tin có thể phải tìm kiên trì, bền bỉ, sự linh hoạt, sáng tạo của giáo như con số, danh từ riêng… viên cũng như sự hợp tác, chú ý, có động lực học Dừng lại trước thông tin cần tìm và đọc của học viên. Sự quan tâm, chỉ đạo của Nhà những câu có liên quan đến thông tin đó để xác trường cũng góp phần lớn vào việc nâng cao hiệu định, lựa chọn câu trả lời. quả việc dạy và học tiếng Anh tại trường Đại học Ví dụ, trước câu hỏi theo phần bài tập Reading Công nghiệp Quảng Ninh nói chung, giảng dạy Part IV, Exam practice, trang 11, Target Pet: cho học viên cao học nói riêng. Chúng tôi hi In this text, Marie Davies is vọng việc nghiên cứu nhằm nâng cao kỹ năng A. advising parents how to bring up twins. đọc hiểu theo định dạng bài thi Tiếng Anh tương B. describing her relationship with her sister. đương cấp độ B1 khung Châu Âu cho học viên C. Explaining why she dislikes being a twin. cao học Trường Đại học Công nghiệp Quảng D. Complaining about her friends’ attitudes Ninh sẽ là tài liệu quý báu cho đồng nghiệp, định Giáo viên cần hướng dẫn học viên xác định đây hướng, mở rộng cho các nghiên cứu giảng dạy là loại câu hỏi để lấy thông tin tổng quan về mục tiếng Anh có liên quan đến khung tham chiếu đích của người viết. Học viên cần vận dụng kỹ châu Âu sau này. năng đọc lướt skimming: Đọc tiêu đề bài đọc (Marie Davies- being a twin); đọc đoạn đầu tiên; TÀI LIỆU THAM KHẢO các câu đầu tiên của hai đoạn sau; đọc đoạn cuối cùng. Từ đây, loại trừ các phương án A, C, D vì [1]. Grellet (1981), Learning Strategies in Second các phương án này không có dữ liệu trong bài Language Acquisition, Cambridge University đọc. Đáp án đúng chính là B. Có thể thấy rất rõ là Press, Cambridge. việc xác định loại câu hỏi, lựa chọn phương pháp [2]. Harris, T. - Hodges, R. (Eds.) (1981), A đọc phù hợp có vai trò quyết định hiệu quả làm dictionary of reading and related terms, Newark phần bài tập này. DE: International Reading Association. 4.5. Tăng cường hiệu quả kiểm tra, luyện tập [3]. Harmer, J. (1989), The practical language teaching, Pergamon Press, Essex. Sau khi được hướng dẫn các phương pháp, [4]. Sue Ireland & Joanna Kosta, Target Pet, các chiến thuật, các mẹo làm bài cho từng dạng Richmond Publishing. bài đọc hiểu, học viên sẽ được hướng dẫn chi tiết [5]. Swan (1975), Enhancing vocabulary các cách làm và luyện tập theo đề. Giảng viên development and reading comprehension through xây dựng các bài Quick Test để đánh giá mức độ metacognitive strategies, Issues in Educational thành thạo đối với từng dạng bài của học viên. Research. Trong chương trình tiếng Anh II với thời lượng 45 tiết, học viên được luyện tập tổng hợp 4 dạng * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 148
nguon tai.lieu . vn