- Trang Chủ
- C
- Một số vấn đề lí luận về chuẩn đầu ra môn Tiếng Anh ở các trường đại học không chuyên ngữ
Xem mẫu
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 262-265; 255
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHUẨN ĐẦU RA MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÔNG CHUYÊN NGỮ
Trương Tố Loan - Nghiên cứu sinh K2016-2019, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng
Ngày nhận bài: 28/6/2019; ngày chỉnh sửa: 15/7/2019; ngày duyệt đăng: 24/7/2019.
Abstract: The learning outcome of English as a subject at non-specialized language universities
is an expected language competence that learners can have after the course in order to prove their
knowledge, skills or linguistic proficiency. The article presents some theoretical issues about the
outcome standards at non-specialized universities to ensure that the curriculum and teaching
content are close to reality and consistent with the defined English learning outcome standards,
ensuring the right objectives and training requirements of universities.
Keywords: The learning outcome, English, non-specialized language universities.
1. Mở đầu CĐR môn Tiếng Anh là cơ sở hỗ trợ, công tác đảm
Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bảo chất lượng và hình thành các chuẩn đào tạo, gắn kết
bản, toàn diện GD-ĐT cũng như luôn coi phát triển giáo giáo dục nghề nghiệp với giáo dục đại học, tạo điều kiện
dục là quốc sách hàng đầu, Văn kiện Đại hội đại biểu học liên thông và học suốt đời... Thông qua CĐR để
toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục giới thiệu với xã hội năng lực đào tạo của nhà trường,
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD- tạo được niềm tin trong SV, phụ huynh, người sử dụng
ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực lao động; tăng cường khả năng hợp tác giữa nhà trường
của người học” [1]. Trong tổ chức thực hiện quản lí dạy với xã hội; SV sẽ được tăng cường cơ hội học tập, cơ
học môn Tiếng Anh đáp ứng chuẩn đầu ra (CĐR) ở các hội việc làm...
trường đại học, công tác giám sát quá trình dạy học cũng Các trường đại học thuộc Bộ GD-ĐT cũng như các
đóng vai trò quan trọng. Công tác giám sát giúp các cơ trường đại học thuộc Bộ Công Thương (Trường Đại học
quan quản lí tìm ra những hạn chế, thiếu sót, tồn đọng, từ Công nghiệp Hà Nội) đã đưa ra đề án, kế hoạch về việc
đó có biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh, tích tổ chức học tập, giảng dạy và thi cử môn Tiếng Anh
cực để nâng cao chất lượng công tác quản lí. Nội dung nhằm đáp ứng CĐR.
giám sát tập trung chủ yếu vào việc giám sát hoạt động Căn cứ vào:
giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh
- Công văn số 5957/BGDĐT-GDĐH ngày
viên (SV) cũng như giám sát việc thực hiện các quy trình,
20/10/2014 về việc hướng dẫn dạy và học ngoại ngữ tăng
quy chế dạy học. Thực tiễn cho thấy, nếu làm tốt việc này
cường trong các trường đại học, cao đẳng, học viện và
sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
các trường sĩ quan có đào tạo trình độ đại học, cao đẳng;
dạy học nói chung và quản lí dạy học môn Tiếng Anh
đáp ứng CĐR nói riêng ở các trường đại học không - Công văn số 808/KH-BGDĐT ngày 16/8/2012 về
chuyên ngữ. kế hoạch triển khai Đề án Ngoại ngữ 2020 trong các cơ
sở giáo dục đại học giai đoạn 2012-2020;
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Chuẩn đầu ra môn Tiếng Anh ở các trường đại học - Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về
không chuyên ngữ phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”;
2.1.1 Mục đích
- Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH ngày
CĐR nói chung và CĐR môn Tiếng Anh nói riêng
31/10/2012 hướng dẫn thực hiện kế hoạch triển khai đề
ở các trường đại học không chuyên ngữ là một quy định
án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở giáo dục
bắt buộc để đảm bảo điều kiện tốt nghiệp của SV theo
Luật Giáo dục đại học và quy định của nhà trường. đại học;
Ngoài các kiến thức, kĩ năng SV đã được học và tích - Quyết định số 729/QĐ-BGDĐT ngày 11/3/2015
luỹ trong chương trình đào tạo, SV phải đạt chuẩn về ban hành Định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng
trình độ môn Tiếng Anh theo quy định và lộ trình thực tiếng Anh từ bậc 3 đến bậc 5 theo Khung năng lực ngoại
hiện của nhà trường. ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
262 Email: truongtoloanspnttw@gmail.com
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 262-265; 255
- Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hơn là khả năng diễn đạt ý của người nói. Theo mô hình
ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt này thì việc truyền đạt văn hóa của các nước bản ngữ
Nam; cũng khó khăn do những tiết chế văn hóa này lạ lẫm, nằm
- Quyết định số 1723/QĐ-ĐHSPNTTW-ĐT ngày ngoài vùng kiến thức nền của người học. Khi môn Tiếng
21/11/2014 về việc ban hành Quy định CĐR tiếng Anh Anh chuyển thành ngôn ngữ quốc tế thì việc dạy học theo
các ngành, hệ đào tạo không chuyên tại Trường Đại học chuẩn bản ngữ không còn là nội dung chính của quá trình
Sư phạm Nghệ thuật Trung ương; giảng dạy mà nội dung tập trung sang phát triển kĩ năng
- Quyết định số 242/QĐ-ĐHSPNTTW-ĐT ngày giao tiếp cho người học dựa trên những hiểu biết về văn
10/02/2015 về việc ban hành Quy định dạy và học ngoại hóa của chính người học và những nước mà người học
ngữ không chuyên tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ có thể sẽ tiếp cận. Việc không tập trung vào độ chính xác
thuật Trung ương; mà tập trung hơn vào việc phát triển độ trôi chảy sẽ tạo
thêm động lực cho người học tham gia vào quá trình giao
Dựa vào các thông tư, công văn, quyết định... của Bộ tiếp và học môn Tiếng Anh. Theo đó, việc dạy dỗ sẽ tập
GD-ĐT cùng quy chế ban hành cụ thể của các trường đại trung vào phát triển các kĩ năng giúp người học nhận ra
học không chuyên ngoại ngữ, có thể thấy: thông điệp “Intelligibility”, hiểu thông điệp
- Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông phải đạt “Comprehensibility”, hiểu được ý nghĩa của thông điệp
bậc 2; SV hệ cao đẳng, đại học không chuyên ngữ phải trong những văn cảnh cụ thể (Interpretability) và thể hiện
đạt năng lực ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại được suy nghĩ, hiểu biết của mình (Express one’s
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Tuy nhiên năng lực ngoại meaning) hơn là truyền đạt các kiến thức ngôn ngữ mang
ngữ đầu vào của SV rất khác nhau và chưa đạt chuẩn. Bộ tính sách vở.
GD-ĐT hướng dẫn các trường triển khai dạy tăng cường Trước đây, phương pháp dạy học coi bộ não người
ngoại ngữ cho SV để đạt CĐR theo thực tế tùy theo học như một hộp đen (Black box), trong đó quá trình
ngành nghề đào tạo và điều kiện của từng trường nhưng giảng dạy là quá trình truyền tải kiến thức, thông tin lấp
phải hướng tới sớm đạt chuẩn như mục tiêu của Đề án đầy bộ nhớ đó và kiến thức, thông tin học được được đo
2020. bằng khối lượng kiến thức, thông tin mà người dạy
- Nhà trường công bố công khai CĐR về ngoại ngữ truyền thụ, việc hình thành kĩ năng chủ yếu là do tập
và các loại chứng chỉ được chấp nhận. luyện theo mô hình có sẵn; vì vậy, phương pháp Ngữ
- Nội dung học, giáo trình, tài liệu và hình thức triển pháp - Dịch được coi là phù hợp. Tuy nhiên, với sự ra đời
khai phải đa dạng, phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế của học thuyết văn hóa xã hội thì người học là chủ thể
từng trường. của hoạt động, giáo viên và nhà trường phải tạo ra môi
- Khuyến khích sử dụng giảng viên, tình nguyện viên trường để người học hoạt động, tự lĩnh hội được kiến
bản ngữ tham gia giảng dạy. thức, kĩ năng. Kiến thức được đo qua năng lực thực hiện,
- Chú trọng sử dụng công nghệ thông tin. ứng phó với các ngữ cảnh cụ thể (Performance-based
assessment) hơn là đo xem SV nhớ được bao nhiêu phần
- Việc thu học phí dạy tăng cường không tính cho nội kiến thức mà người thầy truyền đạt. Với giảng dạy ngoại
dung chương trình đào tạo bắt buộc, thu theo nguyên tắc ngữ thì ngoài việc cung cấp dữ liệu (Input), thì người dạy
thoả thuận với người học, đảm bảo bù đắp chi phí. và nhà trường phải tạo được môi trường để SV giao tiếp
Như vậy, ngoài việc ban hành các văn bản thì Bộ GD- với thầy cô, bạn bè và các đối tượng khác (Interaction)
ĐT cũng không đưa ra các yêu cầu, hướng dẫn cụ thể hay thì người học mới có thể sử dụng tốt môn Tiếng Anh
những mô hình thành công mà chỉ là những hướng dẫn, trong giao tiếp (Output).
gợi ý để các trường thực hiện Đề án 2020 theo điều kiện, Cùng với sự phát triển của phương pháp dạy học thì
năng lực cụ thể của mình. công nghệ thông tin cũng có những tiến bộ vượt bậc để
2.1.2. Nội dung trợ giúp cũng như tác động trở lại với phương pháp dạy
Sự thay đổi về vai trò, vị trí của môn Tiếng Anh (đã học của giáo viên. Ví dụ như việc sử dụng các video,
trở thành ngôn ngữ giao tiếp quốc tế - World Englishes, presenter, internet thì người học hoàn toàn có thể tự học
International Language) với các biến thể khác nhau đã được phần kiến thức ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, ngữ
làm cho nội dung, mục tiêu và phương pháp dạy học phải âm). Như vậy, giảng viên sẽ không còn là người cung
thay đổi để đáp ứng nhu cầu sử dụng môn Tiếng Anh cấp những kiến thức ngôn ngữ đó trên lớp mà giảng viên
trong giao tiếp. Ví dụ, trước đây khi lấy mô hình bản ngữ phải tổ chức các hoạt động để giúp SV củng cố các kiến
hoặc tương tự bản ngữ (Native-like) làm chuẩn thì nội thức ngôn ngữ đó, áp dụng kiến thức đó để phát triển kĩ
dung giảng dạy tập trung vào độ chính xác của ngôn ngữ năng giao tiếp. Phương pháp học kết hợp (E-learning
263
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 262-265; 255
được sử dụng như một bộ phận không thể tách rời trong - SV nắm kiến thức môn Tiếng Anh và có kĩ năng
các lớp học truyền thống) được coi là một cuộc cách giao tiếp trong các tình huống với chủ đề xã hội, công
mạng trong công nghệ đào tạo khi nó đã được chứng việc và văn hóa giáo dục. Ví dụ: Trong tình huống ở sân
minh là mang lại hiệu quả về chất lượng và giá thành đào bay, khi giao tiếp phải hiểu được người bản ngữ nói gì;
tạo. Tuy nhiên, những rào cản lớn nhất để áp dụng thực hiện giao tiếp tối thiểu để nêu lên được nhu cầu hay
phương pháp này là: quan điểm, khả năng giảng dạy của yêu cầu của mình.
giảng viên; ý thức học của học viên và việc phải thiết kế - Về nghe nói: Nghe hiểu được một hội thoại đơn giản
lại mục tiêu, chương trình đào tạo. trong môi trường công sở hay nơi công cộng, bệnh viện,
Việc chuyển đổi mô hình giáo dục đại học từ đại học nhà ga, sân bay.
tinh hoa (chỉ tuyển chọn số ít người học có khả năng và - Kết quả dự kiến: Tiến hành được hội thoại bằng
động lực học) sang giáo dục đại chúng (tuyển nhiều SV tiếng Anh về bản thân, gia đình, bạn bè,...
với khả năng, trình độ, ý thức học khác nhau để nâng cao - Kĩ năng viết: Viết được một bức thư trong môi
trình độ lao động cho toàn xã hội) và việc SV ngày nay trường cơ quan, công sở (xin nghỉ ốm, có công việc) hay
có trình độ công nghệ thông tin cũng như phụ thuộc vào viết được nội dung tin nhắn.
công nghệ thông tin đã khiến mục tiêu, phương pháp đào
- Kĩ năng đọc hiểu: Hiểu được một văn bản với nội
tạo phải thay đổi. Ví dụ như trước kia, người thầy quan
dung quen thuộc trong khoảng 600-700 từ (biết xem, đọc
tâm nhiều hơn đến truyền đạt kiến thức còn việc sử dụng
các hướng dẫn sử dụng máy móc, phương tiện...).
kiến thức đó phần lớn phụ thuộc vào sự tích cực của
người học. Hiện nay, người thầy cần phải quan tâm sát 2.1.3. Phương pháp
sao tới nhu cầu của các nhóm người học khác nhau SV tiến hành tự học có hướng dẫn của giảng viên,
(Individualised instruction) để kích thích các đối tượng theo hình thức ra bài tập về nhà.
khác nhau theo đuổi những mục tiêu cá nhân khác nhau. - Kiểm tra: Giảng viên trực tiếp kiểm tra trên lớp hoặc
Vì vậy, nhu cầu của người học cũng cần phải được quan qua bài luận gửi trên mạng, tuỳ theo mục tiêu bài học.
tâm trong quá trình xây dựng mục tiêu, chương trình và - Hình thức: Cần tạo môi trường tiếng để SV có cơ
tổ chức các hoạt động giảng dạy. hội giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Anh.
Việc giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu sử dụng - Giảng viên dạy bài qua mạng khi SV đã có vốn ngôn
cũng có ảnh hưởng đến mục tiêu và nội dung giảng dạy ngữ nhất định.
môn Tiếng Anh. Nội dung giảng dạy cần gắn với môi - Trên lớp: SV làm việc với nhau theo hình thức cá
trường mà người học sẽ sử dụng khi hành nghề (English nhân với cá nhân hoặc cá nhân với nhóm.
for Occupational Purpose) hơn là việc trang bị kiến thức
môn Tiếng Anh nói chung (môn Tiếng Anh cơ bản - 2.2. Mục tiêu quản lí dạy học môn Tiếng Anh ở các
General English). trường đại học không chuyên ngữ đáp ứng chuẩn
đầu ra
Vì vậy, việc thay đổi mục tiêu, chương trình, nội
Dạy học môn Tiếng Anh ở các trường đại học nhằm
dung giảng dạy và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
trang bị cho SV kiến thức chuyên ngành theo từng lĩnh
nghề nghiệp với sự kết hợp của e-learning là điều tất yếu.
vực. Ví dụ như tiếng Anh về nghiệp vụ giao nhận; tiếng
Để đạt được hiệu quả thì cần phải có:
Anh thương mại; Tiếng Anh tài chính - kế toán; tiếng
- Nghiên cứu cụ thể về yêu cầu sử dụng môn Tiếng Anh công nghệ thông tin,... Trên cơ sở môn Tiếng Anh
Anh của SV khi đi làm (Target needs). SV đã được học ở trường trung học cơ sở, trung học phổ
- Nhu cầu học của SV (Present needs). thông mà nhà trường củng cố, ôn tập và có thể phát triển
- Thiết kế lại mục tiêu, chương trình, tài liệu giảng ở một mức độ cao hơn. Bên cạnh đó, SV còn có thêm cơ
dạy theo hướng phát huy điểm mạnh của mỗi môi trường hội rèn luyện, phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo,
học tập (Online và offline). tinh thần làm việc hợp tác theo nhóm khả năng nhạy bén
trong các tình huống.
- Bồi dưỡng giảng viên trên cơ sở phân tích nhu cầu
hiện tại (giảng viên có khó khăn, điểm yếu gì về kiến Về giáo trình: Một số trường đại học không chuyên
thức, kĩ năng,... khi thực hiện chương trình). ngoại ngữ có thể do giảng viên tự biên soạn giáo trình
môn Tiếng Anh theo chuyên ngành giảng dạy tại các
- Trang bị cơ sở vật chất để thực hiện chương trình. trường với chương trình khung của Bộ GD-ĐT hoặc có
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu đào tạo ở các trường đại những trường tham khảo một số tài liệu giảng dạy có sẵn
học nói chung cũng như quản lí dạy học môn Tiếng Anh trên thị trường. Chẳng hạn như cuốn giáo trình “TOIEC”
ở các trường đáp ứng CĐR cần chú ý: là một thể loại khá phù hợp với các trường vì nó cung cấp
264
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 262-265; 255
những từ có liên quan đến các lĩnh vực nghề nghiệp. Tuy nhiều sự kiện mang tính chất chuyên nghiệp và tầm cỡ
nhiên, hiện nay việc áp dụng giáo trình này vào giảng dạy quốc tế như: Hội nghị thượng đỉnh Châu Á - Thái Bình
chưa được phổ biến. Dương (APEC), các cuộc thi hoa hậu thế giới người Việt
Về phương pháp dạy học: Giảng viên chủ yếu sử và đặc biệt là cuộc thi hoa hậu hoàn vũ thế giới được tổ
dụng phương pháp vấn đáp, đàm thoại, phương pháp chức tại Nha Trang, Khánh Hoà đã thu hút rất nhiều du
hoạt động nhóm để giúp SV khi học môn Tiếng Anh có khách nước ngoài đến Việt Nam. Chính xu thế hội nhập
thể phát huy hết khả năng của mình một cách tốt nhất, hiện nay đã tạo ra nhiều thời cơ cũng như những thách
đồng thời phát huy khả năng nhạy bén, tư duy và sáng thức to lớn cho đất nước. Đối với ngành Giáo dục, việc
tạo. Phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của các phương quan tâm, quản lí, chú trọng đến hoạt động dạy ngoại ngữ
tiện, thiết bị dạy học hiện đại rất cần thiết và hữu ích khi càng cần được lưu ý hơn bao giờ hết. Đặc biệt ở các
giảng dạy ngoại ngữ vì nó tiết kiệm thời gian, có tính trường đại học thì hoạt động dạy ngoại ngữ trong xu thế
minh hoạ, trực quan cao, giúp SV khi học ngoại ngữ có hội nhập có vai trò vô cùng to lớn, nó góp phần đáp ứng
cơ hội rèn luyện các kĩ năng nói, nghe, kĩ thuật phát âm, được mục tiêu của nhà trường là đào tạo ra những cử
ngữ điệu,... theo tiếng nói của người bản địa thông qua nhân, kĩ thuật viên, kĩ sư,... có trình độ nhất định về ngoại
nghe băng, đài hoặc đĩa. Việc mời giảng viên hoặc ngữ (mà phổ biến là tiếng Anh) bên cạnh trình độ chuyên
chuyên gia người nước ngoài cộng tác trong giảng dạy môn và năng lực phẩm chất của bản thân. Ngoại ngữ ở
ngoại ngữ ở các trường còn rất hạn chế. Do đó, nhìn các trường đại học có xu hướng thiên về giao tiếp nhiều
chung kĩ năng giao tiếp của SV còn chưa cao. Các em hơn, chú trọng đến ngoại ngữ chuyên ngành, giúp cho
phần lớn còn có xu hướng ngại giao tiếp khi gặp người SV sau khi ra trường có thể sử dụng để phục vụ ngay cho
nước ngoài, sợ nói sai. Đây là một đặc điểm mà có lẽ các công việc của mình.
trường đại học không chuyên ngoại ngữ cần phải lưu Bên cạnh đó, có một số trường đại học còn có hình
tâm. Ngoài ra, thông qua các hoạt động ngoại khoá như thức tổ chức cho SV học ở nước ngoài hay liên kết đào
tổ chức các câu lạc bộ tiếng Anh, festival ngoại ngữ, các tạo cử nhân nên ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói
kì thi Olympic ngoại ngữ,... để SV có thêm cơ hội sử riêng rất cần thiết được trang bị cho SV. Trong xu thế hội
dụng và trau dồi kiến thức ngoại ngữ của mình. nhập hiện nay thì cơ hội tìm việc làm trong các công ty
Như vậy, thông qua các phương pháp dạy học môn liên doanh trong nước và các doanh nghiệp ở nước ngoài
Tiếng Anh, chúng ta có thể thấy các hình thức dạy học đang mở ra rất nhiều triển vọng cho SV. Do đó, việc dạy
bộ môn này chủ yếu là hình thức lên lớp, thảo luận, ngoại ngữ sẽ giúp trang bị cho SV phương tiện giao tiếp
hoạt động nhóm, hoạt động ngoại khoá và một hình thông dụng cũng như chuyên ngành được đào tạo để các
thức nữa không thể thiếu đối với các em SV là hình em được thuận lợi hơn trong khi làm việc với đối tác
thức học tập ở nhà. nước ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả lao động.
Hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường đại học
Như vậy, việc dạy ngoại ngữ ở các trường đại học nói
không chuyên ngữ nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu
chung, đại học không chuyên ngữ nói riêng không chỉ có
của SV và của xã hội. Tuy nhiên, còn một bộ phận SV
vai trò thoả mãn nhu cầu giao tiếp thông thường mà còn
vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học ngoại
giúp SV sau khi ra trường sẽ tự tin hơn trong công việc
ngữ, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay (khi mà cơ
khi giao tiếp và làm việc với các đối tác nước ngoài.
hội xin việc làm trong các công ty nước ngoài hoặc thậm
chí được đi xuất khẩu lao động rất nhiều...), các em còn 3. Kết luận
học chưa đúng, học theo kiểu chống chế, đối phó. Do
vậy, giảng viên dạy ngoại ngữ nên tìm cho mình những Để dạy học môn Tiếng Anh đáp ứng CĐR ở các
cách thức dạy sao cho thực sự lôi cuốn, giúp SV nâng trường đại học không chuyên ngữ, các trường cần thường
cao nhận thức về môn học này. xuyên làm tốt công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ dạy học, chương trình nội dung dạy học, trong đó đi sâu
của các ngành khoa học kĩ thuật, viễn thông và công nghệ kiểm tra việc giảng viên giảng dạy và thực hiện kế hoạch
thông tin cũng như sự phát triển trong quan hệ đối ngoại (bao gồm thời gian, lịch trình, phương pháp, phương
đã làm cho ngoại ngữ càng trở nên cần thiết và mang tính tiện) đảm bảo chương trình, nội dung dạy học sát với
chất bắt buộc hơn nhiều với những người có nhu cầu thực tiễn và phù hợp với CĐR môn Tiếng Anh đã được
tuyển dụng. xác định, đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của
các trường đại học đặt ra.
Với Việt Nam, khi chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới và là điểm đến để tổ chức (Xem tiếp trang 255)
265
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255
2.4. Kết quả ứng dụng phương pháp khảo sát sử dụng [7] Nguyễn Việt Dũng - Nguyễn Thị Thu Huyền
Google biểu mẫu và nhóm kín Facebook (2017). Ứng dụng công cụ “Đám mây”- tiện ích
Với yêu cầu cần khảo sát tình hình việc làm của 70 của Google hỗ trợ khảo sát trực tuyến ý kiến phản
SV sau khi tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng Google biểu hồi từ sinh viên đối với giảng viên tại Trường Cao
mẫu và nhóm kín Facebook, kết quả thu được 61/70 đẳng Sư phạm Thái Nguyên. Tạp chí Giáo dục, số
phiếu, đạt tỉ lệ 87%. Còn 09 SV không trả lời, tác giả đã 415, tr 53-57.
thực hiện khảo sát tiếp bằng gọi điện thoại và gửi email,
tuy nhiên, không nhận được phản hồi.
Với tỉ lệ 87% SV sau khi tốt nghiệp phản hồi chứng
tỏ, phương pháp sử dụng đã cho kết quả tốt. Đặc biệt hơn, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHUẨN ĐẦU RA…
phương pháp này không tốn chi phí và linh hoạt khi sử
dụng nên rất tiện lợi cho việc khảo sát. (Tiếp theo trang 265)
3. Kết luận
Phương pháp ứng dụng Google biểu mẫu và Nhóm kín
Facebook trong khảo sát tình hình việc làm của SV sau khi Tài liệu tham khảo
tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội
Nha Trang đã cho kết quả tốt. Hiệu quả của phương pháp đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc
này là tiết kiệm thời gian, chi phí và cho hiệu quả cao. Nó gia - Sự thật.
có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn
[2] Bộ GD-ĐT (2010). Công văn số 2196/BGDĐT-
TP. Nha Trang nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra,
GDĐH ngày 22/4/2010 về việc hướng dẫn xây dựng
chúng ta có thể vận dụng phương pháp này để tiến hành
và công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo.
các cuộc khảo sát khác về chương trình đào tạo, cơ sở vật
chất,… làm cơ sở để các trường thu thập thông tin, từ đó [3] Bộ GD-ĐT (2010). Đổi mới quản lí hệ thống giáo
cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. dục đại học giai đoạn 2010-2012. NXB Giáo dục
Việt Nam.
Tài liệu tham khảo [4] Đặng Quốc Bảo (1999). Khoa học tổ chức và quản
[1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 36/2017/TT- lí - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Thống
BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành Quy chế thực kê.
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo [5] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục
[2] Quốc hội (2018). Luật Giáo dục đại học, luật số Việt Nam.
34/2018/QH14.
[3] Bộ GD-ĐT (2017). Quy chế Tuyển sinh đại học hệ [6] Nguyễn Phương Lan (chủ nhiệm đề tài, 2006). Một
chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo số biện pháp tăng cường quản lí nâng cao chất
giáo viên hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông lượng dạy học môn ngoại ngữ ở trung tâm đào tạo
tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ bồi dưỡng cán bộ. Trường Đại học Hải Phòng.
trưởng Bộ GD-ĐT). [7] Sử Ngọc Anh (2012). Xây dựng chuẩn đầu ra góp
[4] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 2919/BGDĐT- phần đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Tạp chí
GDĐH ngày 10/7/2017 về việc Khảo sát tình hình Giáo dục, số 288, tr 29-31; 23.
việc làm của sinh viên tốt nghiệp.
[8] Hoàng Thị Hương (2018). Nâng cao chất lượng xây
[5] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ở một số
(2017). Thông tin khảo sát việc làm năm 2017, 2018,
cơ sở giáo dục đại học nước ta. Tạp chí Giáo dục,
http://sptwnt.edu.vn/bantin/thong-tin-khao-sat-viec
số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr 86-89.
-lam-nam-2017-2018-03-032019010802.
[6] Phạm Quang Thuận (2018). Nâng cao hiệu quả [9] Muhammad Abdul Malik - Ali Murtaza - Abdul
công tác chủ nhiệm với nhóm kín Facebook tại Majeed Khan (2011). Role of Teachers in Managing
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Teaching Learning Situation. Interdisciplinary
Trang. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Khánh Journal of Contemporary Research in Business, Vol.
Hòa, số 2, tr 59-63. 3(5), pp. 783-833.
255
nguon tai.lieu . vn