- Trang Chủ
- C
- Kiến thức nền của sinh viên tiếng Anh A1 tại Đại học KHXH&NV: Thực trạng và đề xuất giải pháp
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 2 (27) - Thaùng 3/2015
KIẾN THỨC NỀN CỦA SINH VIÊN TIẾNG ANH A1 TẠI
ĐH KHXH&NV: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NGUYỄN ĐẶNG NGUYỆT HƯƠNG (*)
TÓM TẮT
Bài viết này nghiên cứu thực trạng về kiến thức nền của sinh viên học tiếng Anh học
phần A1 tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn nhằm đánh giá các vấn đề các
em gặp phải trong quá trình học và đưa ra thử nghiệm về hướng giải quyết nhằm nâng cao
hiệu quả cũng như chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường.
Trong bài viết này, tác giả đã áp dụng phương pháp điều tra khảo sát (thông qua phát
phiếu điều tra) đối với các sinh viên đã học xong học phần tiếng Anh A1 tại trường. Kết
quả thu được đã phản ánh một cách khách quan những bất cập trong việc sử dụng các
sách giáo trình 100% nội dung nước ngoài vào lớp học ngoại ngữ như việc sinh viên
không có khái niệm về các vấn đề được dạy, gây nên một số cản trở tới việc học ngoại ngữ
tại trường Đại học KHXH&NV. Từ đó tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để
củng cố và tăng cường kiến thức nền cho sinh viên học tiếng Anh tại trường, phần nào giải
quyết những tồn tại nói trên.
Từ khoá: kiến thức nền, lớp học ngoại ngữ A1
ABSTRACT
The report studied the situation of A1 students’ background knowledge in order to
examine strong points as well as problems. The research was conducted with survey on
students of English, as well as interviews with students and teachers. Based on what the
research found, the author suggests some solutions to improve the quality of the classes.
Keywords: background knowledge, A1 level, USSH
1. ĐẶT VẤN ĐỀ* tiếng Anh cho học sinh sinh viên không thể
1.1. Lý do chọn đề tài tách rời với việc tìm hiểu về nền văn hóa
Robert Lado đã định nghĩa mục đích của đất nước có ngôn ngữ mà chúng ta
của việc học một ngoại ngữ là khả năng sử muốn học. Việt Nam bước vào thời kỳ hội
dụng ngôn ngữ đó, hiểu rõ được các tầng ý nhập với nhu cầu mở cửa tiếp xúc với thế
nghĩa của nó trong ngôn ngữ và văn hóa giới cũng như chào đón các bạn quốc tế
ngôn ngữ muốn học, cũng như khả năng vào giao lưu và làm việc ngày càng cao.
hiểu được văn bản nói và viết của nền văn Do đó, nhu cầu học tiếng Anh cũng càng
hóa đó về mặt ý tưởng và kết quả đạt được ngày càng nhiều, và nhu cầu hiểu biết về
(Lado, 1964: 25). Vì thế, việc giảng dạy các nền văn hóa của các nước nói tiếng
Anh cũng là rất cấp thiết.
(*)
ThS, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội Tuy nhiên, có một thực trạng là xét về
62
- mặt bằng chung, sinh viên Việt Nam nói điều tra tình hình thực trạng kiến thức nền
chung và sinh viên trường Đại học Khoa của sinh viên học tiếng Anh học phần A1
học xã hội và Nhân văn nói riêng không có và thử nghiệm phương pháp củng cố kiến
vốn kiến thức nền tốt do thói quen nghiên thức tại các lớp A1 gồm FLF1105 1 (tuy
cứu và nhu cầu sử dụng các kiến thức này nhiên mã lớp này bị hủy sau 8 tuần học),
tại trường chưa nhiều. Vấn đề này trở nên FLF1105 11, FLF1105 48 (mã lớp này bị
nghiêm trọng hơn khi trong thực tế giảng hủy sau 4 tuần học), FLF1105* 4.
dạy, việc thiếu kiến thức nền về các lĩnh 3.4. Phương pháp nghiên cứu
vực văn hóa xã hội gây ảnh hưởng trực tiếp Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
đến hiệu quả giảng dạy môn tiếng Anh cho thông qua khảo sát ý kiến của sinh viên đã
sinh viên học tiếng Anh học phần A1 tại tham gia học học phần tiếng Anh cơ bản
trường. Sinh viên hầu như không có hoặc trình độ A1 tại Đại học Khoa học xã hội và
có rất ít kiến thức về phim ảnh, nghệ thuật, Nhân văn về các vấn đề trong sử dụng kiến
âm nhạc của các nước nói tiếng Anh, trong thức nền phục vụ cho việc học tiếng để
khi sách sử dụng để giảng dạy (New đánh giá được thực trạng vấn đề này. Một
English File Elementary) thì có khá nhiều số phỏng vấn sâu cũng được tiến hành với
bài cần đến các kiến thức này, như trong các giáo viên dạy học phần A1 tại trường
phần dẫn nhập hay các bài đọc. Thực tế Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
giảng dạy cho thấy lỗ hổng về kiến thức Bản phiếu điều tra được phát ra và lấy
này ảnh hưởng khá lớn đến việc sinh viên ý kiến của 50 sinh viên. Kết quả sau đó sẽ
có hứng thú và khả năng tiếp thu bài học được phân tích định lượng.
do các em không biết về các nhân vật được 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
nói đến trong bài cũng như các vấn đề xã 2.1. Cơ sở lý thuyết
hội, văn hóa được đề cập đến trong bài. Kiến thức nền (background knowledge)
Nhận thức được vấn đề này, người viết được biết đến như kiến thức chúng ta thu
đề xuất việc tìm hiểu và nghiên cứu về thập về rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống
thực trạng về kiến thức nền của sinh viên từ khi còn nhỏ. Tất cả mọi người từ trẻ nhỏ
để qua đó đánh giá được vấn đề và tìm ra đến người trưởng thành đều có vốn kiến
phương hướng giải quyết cũng như tiến thức nền riêng của mình, và độ nông-sâu
hành một số thử nghiệm về phương pháp về các lĩnh vực cụ thể là không giống nhau.
nâng cao kiến thức nhằm phục vụ mục đích Trong môi trường trường học, kiến thức
tăng cường hiệu quả bài học cho sinh viên. nền được định nghĩa là kiến thức mà học
1.2. Mục đích nghiên cứu sinh có từ nguồn chính thống như trong lớp
Bài nghiên cứu này nhằm: học, lẫn nguồn không chính thống từ kinh
Chỉ ra được thực trạng về kiến thức nền nghiệm cuộc sống. Trong môi trường học
của sinh viên học tiếng Anh học phần A1. thuật hàn lâm, kiến thức nền bao gồm kiến
Đề xuất phương pháp củng cố kiến thức về nội dung, ngôn ngữ học thuật và từ
thức nền cho sinh viên học học phần tiếng vựng cần thiết để hiểu rõ thông tin.
Anh cơ bản trình độ A1 tại Đại học Khoa Kiến thức cũ (prior knowledge) cũng là
học xã hội và Nhân văn một thuật ngữ được sử dụng để định nghĩa
2.3. Phạm vi nghiên cứu kiến thức nền. Một vài người phân biệt 2
Phạm vi nghiên cứu của bài viết này là thuật ngữ này khi kiến thức cũ là phương
63
- tiện để phân chia các trải nghiệm người 2008) vì từ vựng chính là một chỉ số về
học có trong cuộc sống, còn kiến thức nền kiến thức nền của người học. Một nghiên
là kiến thức và ngôn ngữ cần thiết để thành cứu về việc đọc hiểu đã chỉ ra rằng kiến
công trong việc học một nội dung cụ thể. thức nền và từ vựng là thiết bị dự báo
Dù sử dụng thuật ngữ nào, thì việc phân mạnh nhất về khả năng đọc và cũng gián
biệt và cân nhắc 2 khái niệm này cũng là tiếp ảnh hưởng đến việc người học có áp
cần thiết khi khơi gợi những trải nghiệm dụng các phương pháp giải quyết vấn đề
của người học và đánh giá lượng kiến thức khi không hiểu được nghĩa của bài hay
các em có về một chủ đề cụ thể. không (Cromley & Azevedo, 2007). Trong
Vai trò của kiến thức nền trong việc quá trình học, khi bắt gặp bài khóa hoặc
học ngoại ngữ là không thể phủ nhận được, giáo viên sử dụng ngôn ngữ hay cấu trúc
đặc biệt trong môi trường học tập mà sinh hàn lâm khó hiểu thì sinh viên cũng sẽ tăng
viên đến từ nhiều nền văn hóa và giáo dục cường sử dụng vốn hiểu biết của mình về
khác nhau. Người học có thể có một lượng chủ đề cụ thể đó (Shanahan & Shanahan,
kiến thức lớn về một chủ đề bằng ngôn ngữ 2008). Người học càng có vốn từ và vốn
mẹ đẻ của họ, nhưng không có đủ vốn từ kiến thức nền rộng thì càng dễ tiếp nhận
để diễn đạt những gì họ biết bằng tiếng những thông tin mới từ bài khóa (Alfassi,
Anh. Sinh viên khác có thể lại có những 2004). Hart & Risley (1995) cũng như
gián đoạn trong quá trình học, hoặc kiến Stahl & Fairbanks (1986) đều nhận định
thức nền của họ lại không phù hợp với khía rằng kiến thức về từ vựng là yếu tố để dự
cạnh được nhắc đến trong lớp học. Điều đoán về điểm số cũng như kết quả thi cử
này gây khó khăn rất lớn cho việc dạy học khá chính xác.
và tiếp thu, cũng như cho chúng ta thấy Các phương pháp củng cố kiến thức
được tầm quan trọng của việc đánh giá nền trong học ngoại ngữ cũng đã được
kiến thức nền và kỹ năng của sinh viên về nghiên cứu khá kỹ lưỡng. Một số các
nội dung sẽ học. phương pháp có thể được kể ra đây như
Kiến thức nền đóng một vai trò rất đặc Đọc thầm, Đọc độc lập, Sắp xếp hình ảnh,
biệt với kỹ năng đọc hiểu cũng như để hiểu Nhân vật thực tế, Thăm quan (thực tế và
nổi dung vì một khi đã có kiến thức về một trên mạng), hay Học ngoại khóa. Internet
đề tài cụ thể nào đó, học viên sẽ có khả và các nguồn website trên mạng cũng là
năng gợi nhớ lại và phát triển ý về chủ đề một trong những nhân tố cần thiết và hữu
đó. Các nghiên cứu về não bộ và quá trình ích cho việc khởi động quá trình sử dụng
học tập đã chỉ ra rằng với sinh viên đã có kiến thức nền. Ngoài ra một số nhà sư
kiến thức về một chủ đề thì việc tiếp nhận phạm cũng có nhắc đến việc sử dụng
thông tin mới về chủ đề đó sẽ dễ dàng hơn video, tranh ảnh, sử dụng bài tập điền từ
rất nhiều. Ngược lại, nếu sinh viên không vào chỗ trống, hay thảo luận chia sẻ với
quen với đề tài được học, không có những các bạn cùng lớp. Tuy nhiên, ưu và nhược
thông tin tiên quyết ví dụ như hoàn cảnh điểm của từng phương pháp cũng không
lịch sử thì việc học sẽ trở nên khó khăn hơn. được đề cập cụ thể.
Từ vựng và kiến thức nền cũng là các 2.2. Kết quả và thực trạng
nhân tố quyết định trong việc học ngoại 2.2.1. Kết quả
ngữ (Fisher & Frey, 2009; Kamil et al., Trước khi khảo sát về thực trạng về
64
- kiến thức nền của sinh viên học tiếng Anh đầu tiên, không sinh viên nào biết 6 nhân
học phần A1 tại ĐHKHXH&NV, tác giả vật này, nhưng sau khi có gợi ý từ giáo
đã thiết kế 1 số câu hỏi liên quan đến việc viên, sinh viên đã có thể nhận ra JK
học ngoại ngữ của người được khảo sát. Rowling và Kate Winslet, Will Smith và
100% sinh viên được khảo sát đều Hugh Grant nhưng số lượng cũng rất ít
đang theo học học phần 1 tiếng Anh cơ (khoảng 30%).
bản trình độ A1. Tuy nhiên phần lớn các Với bài 4C phẩn 3 kỹ năng đọc có giới
em (86%) không tự tin với vốn tiếng Anh thiệu 5 hình ảnh từ 5 bộ phim nhưng không
đã học tại phổ thông của mình và cho một sinh viên nào có thể nhận ra các bộ
rằng mình gặp rất nhiều khó khăn trong phim này cũng như có bất cứ thông tin nào,
việc học môn học này. Các khó khăn của ngoại trừ nội dung của phim Romeo và
các em chủ yếu nằm ở từ vựng và các cấu Juliet do đã đọc tác phẩm văn học. Điều
trúc diễn đạt (96%). tương tự xảy ra với bài 5A phần 4 kỹ năng
đọc về 4 bức tượng nổi tiếng ở các quốc
Câu hỏi khảo sát thực trạng kiến thức nền gia khác nhau.
Một số bài sử dụng kiến thức nền trong 2.3. Thực trạng
sách New English File Elementary được sử 2.3.1 Nguyên nhân
dụng trong nội dung câu hỏi khảo sát thực Có thể nhận thấy rằng, việc thiếu hụt
trạng kiến thức nền của sinh viên tại các kiến thức nền là một thực tế xảy ra tại các
lớp đã được lựa chọn. Bài 1C phần 6 kỹ lớp học tiếng Anh học phần A1 tại trường
năng nói với 9 bức hình về các diễn viên Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
nổi tiếng trên thế giới nhưng có đến 96% Điều này là do phần lớn sinh viên tại
số sinh viên được hỏi không biết bất cứ 1 trường có xuất thân từ nông thôn, mới bắt
ai trong 9 diễn viên này, cũng như không đầu vào cuộc sống sinh viên tại trường nên
có bất cứ thông tin nào về các bộ film họ chưa có kinh nghiệm cũng như ý thức
đóng. Chỉ có 2 trong số 50 sinh viên tham trong việc tìm hiểu những thông tin văn
gia khảo sát nhận ra được bức tranh số 1 hóa xã hội, hoặc các kiến thức về các nước
được lấy từ phim “Nhật ký tiểu thư Jones” nói tiếng Anh do trước giờ nhu cầu học tập
nhưng không biết tên diễn viên. của các em không đề cập đến mảng này.
Thực trạng giáo dục tại phổ thông cũng đi
Bài 2A phần 2 kỹ năng đọc có bài về quá sâu vào lý thuyết chứ không tập trung
các đặc điểm đặc trưng của người Anh, vào thực tế cuộc sống khiến các em không
trong đó có nói đến cà phê cappuccino và có hứng thú tìm hiểu các vấn đề nóng hổi
món ăn truyền thống là cá và khoai tây đang xảy ra trên thế giới. Mặt khác, sự du
chiên nhưng 100% sinh viên không biết về nhập của văn hóa Hàn Quốc và Nhật Bản
các loại cà phê (cappuccino, espresso, một cách ồ ạt cũng khiến cho các em chú ý
Americano, latte, mocha, etc.) cũng như quá nhiều đến hai nền văn hóa này chứ
không biết về các đặc điểm nổi bật của không để tâm đến các thông tin về các
nước Anh cũng như người Anh. nước nói tiếng Anh.
Bài 2D phần 1 ngữ pháp có ảnh của 6 Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận
nhân vật nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực rằng, có một số lượng sinh viên sinh sống
cùng với người thân của họ. Với lần hỏi và học tập tại thành phố, có điều kiện tìm
65
- hiểu hơn các bạn khác, nhưng không tự tạo chính trị gia), các bộ phim, các ca sỹ nổi
cho mình thói quen học hỏi thêm về các tiếng, ban nhạc nổi tiếng, nhà văn và các
nền văn hóa khác. Các em không chủ động tác phẩm, các địa điểm ưa thích. Các chủ
tìm hiểu, không có thói quen đọc hoặc tìm đề này được lựa chọn dựa vào nội dung
thông tin về các lĩnh vực văn hóa xã hội, trong sách học cũng như theo đề xuất của
điều này khiến cho các kiến thức về mảng sinh viên. Yêu cầu các bài phải nói về các
này của các em khá yếu, gây khó khăn cho chủ đề thuộc nước nói tiếng Anh, với độ
việc dạy và học ngoại ngữ tại trường. dài khoảng 500 – 800 từ, sau đó sinh viên
2.3.2 Khó khăn khi giảng dạy và học tập phải tóm tắt lại nội dung trong khoảng 200-
Với vai trò là giáo viên trực tiếp giảng 300 từ và đi kèm bảng từ mới (glossary).
dạy học phần tiếng Anh A1, người viết đã 2. Thuyết trình theo nhóm
nhận thấy rất rõ những khó khăn trong quá Hàng tuần sẽ có các nhóm cùng tìm về
trình giảng dạy và học tập. Sinh viên không các bài với cùng một chủ đề lớn. Từng
hứng thú với đề tài được đề cập vì các em thành viên trong nhóm sau đó sẽ ngồi với
không có ý niệm gì về đối tượng được nói các thành viên của nhóm khác để chia sẻ
đến, do đó hiệu quả bài học thực sự bị ảnh các thông tin về nhân vật hoặc địa danh của
hưởng. Các em cũng không tìm được sự nhóm mình chuẩn bị. Một nhóm sẽ được
kết nối, liên tưởng đến đối tượng bài học. gọi để trình bày bài chuẩn bị của mình.
Việc giảng dạy những nội dung không 3. Câu hỏi kiểm tra
quen thuộc với học viên cũng khiến giáo Cũng trong các tuần, nhóm trình bày sẽ
viên trở nên bị động vì có thể không hình thiết kế một bảng câu hỏi gồm khoảng 7-10
dung được sự thiếu hụt về kiến thức nền câu hỏi về nội dung trình bày để kiểm tra
của sinh viên. Giáo viên cũng mất rất nhiều sự tiếp nhận của các nhóm còn lại, thường
thời gian để giải thích, gợi ý và dẫn dắt sẽ dưới hình thức thi xem nhóm nào trả lời
trong quá trình giảng dạy, ảnh hưởng đến được nhiều câu đúng nhất.
4. Chiếu phim
việc phân bố thời gian giảng dạy cho các
Trong suốt 1 học kỳ dạy, sinh viên
phần. Việc tạo hứng thú cho học viên cũng
được xem 2 - 3 bộ phim theo sự lựa chọn
trở nên khó khăn hơn rất nhiều
của giáo viên và kiến nghị của sinh viên.
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN Các phim được lựa chọn thường là những
3.1. Các phương pháp đề xuất thử nghiệm bộ phim có nội dung đơn giản (như Mama
Trong quá trình giảng dạy, do nhận mia), hoặc là các bộ phim được chuyển thể
thức được vấn đề về lỗ hổng kiến thức nền từ các tác phẩm văn học mà sinh viên đã
của sinh viên, giáo viên đã có sự chuẩn bị nắm rõ (như Gone with the wind – Cuốn
và thống nhất với sinh viên các lớp ngay từ theo chiều gió, hay Pride and Prejudice –
đầu kỳ học về các hoạt động cần làm. Bốn Kiêu hãnh và định kiến), hoặc các bộ phim
hoạt động chính đã được thống nhất giữa về lịch sử (như Australia). Sinh viên sẽ
giáo viên và sinh viên gồm: được xem phim với phụ đề và có sự giải
1. Tuyển tập bài đọc (portfolio) thích của giáo viên trong quá trình xem.
Sinh viên được lựa chọn các chủ đề 3.2. Kết quả thử nghiệm
bao gồm: diễn viên nổi tiếng, người mẫu Sau quá trình thử nghiệm trong một
nổi tiếng, các nhân vật kiệt xuất (lãnh đạo, học kỳ, tuy số lượng sinh viên khảo sát có
66
- bị hao hụt, phản hồi của sinh viên phần lớn năng thuyết trình trước khi vào thực học
là khá tích cực. 80% thấy các hoạt động năm thứ nhất. Đây là một gợi ý rất có ý
mang lại hứng thú và hiệu quả học tập, nghĩa cho các nhà giáo dục để có thể thiết
14% cho rằng hiệu quả đạt được ở mức kế các khóa học ngắn ngày cho sinh viên
trung bình, và 6% không thấy các hoạt về những kỹ năng mềm này. Ngoài ra còn
động này mang lại hiệu quả. có kiến nghị lựa chọn phim có nội dung
Hoạt động được ưa thích nhất là hoạt ngắn và đơn giản hơn để sinh viên có thể
động thu thập bài đọc vì sinh viên có cơ kịp thời nắm bắt.
hội được mở mang vốn kiến thức văn hóa Một gợi ý khác cũng gây ra nhiều suy
xã hội, và cũng được chuẩn bị từ vựng nghĩ cho những người làm nghiên cứu là
trước khi lên lớp. 84% đánh giá đây là hoạt một nhận xét về sự không phù hợp của
động mang lại hiệu quả nhất, tuy nhiên sách giáo khoa hiện tại với học sinh Việt
cũng có một số bạn gặp khó khăn trong Nam. Theo đó, sách sử dụng quá nhiều nội
việc tìm bài đọc phù hợp với trình độ. dung nước ngoài nên sinh viên không hiểu
Khó khăn lớn nhất của các bạn sinh rõ được và kiến nghị nên chọn sách sử
viên khi tham gia các hoạt động này là vốn dụng hình ảnh của các ca sỹ, diễn viên,
từ chưa đủ rộng để hiểu bài đọc, vì thế dẫn chính khách người Việt vì như thế sẽ tạo
đến việc các bạn dành khá nhiều thời gian được nhiều hứng thú cho người học hơn.
cho hoạt động này. Một số bạn thấy hoạt 3.3. Kết luận
động thuyết trình là khá khó khăn vì các Qua quá trình nghiên cứu, chúng ta có
bạn chưa được học về các kỹ năng thuyết thể thấy được thực trạng của lỗ hổng trong
trình. Hoạt động trình chiếu phim, tuy kiến thức nền của sinh viên là có thật, và nó
mang lại nhiều hứng thú cho sinh viên, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả dạy và
nhưng khá nhiều bạn cũng cho rằng phim học của cả cô và trò. Các biện pháp tăng
hơi dài và ngôn ngữ sử dụng có phần khó cường kiến thức cho sinh viên đã được đề
so với trình độ của các bạn. xuất và thử nghiệm tuy nhiên cũng chỉ trong
Về gợi ý để làm cho các hoạt động này một phạm vi khá nhỏ nên chưa có tính chất
thiết thực hơn, một số bạn có ý kiến nên khái quát cao. Mặc dù vậy, đây cũng là
dạy sinh viên các kỹ năng mềm như kỹ bước khởi đầu cho việc nâng cao kiến thức
năng tìm kiếm thông tin, phân loại thông nền cho sinh viên trình độ A1 sau này.
tin, kỹ năng đọc phê phán, cũng như kỹ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfassi, M. (2004), Reading to learn: Effects of combined strategy instruction on high
school students, The Journal of Educational Research 97(4), 171–184.
2. Brechtel, M. (2001), Bringing It All Together: Language and Literacy in the
Multilingual Classroom, Dominie Press, Inc.
3. Cromley, J. G., & Azevedo, R. (2007), Testing and refining the direct and inferential
media- tion model of reading comprehension, Journal of Educational Psychology,
99(2), 311- 325.
67
- 4. Echevarría, J., Vogt, M.E., & Short, D. (2013), Making content comprehensible for
English learners: The SIOP® Model. (4th ed.), Boston, MA: Pearson Allyn and Bacon.
5. Espin, C. A., & Foegen, A. (1996), Validity of general outcome measures for
predicting sec- ondary students’ performance on content-area tasks, Exceptional
Children, 62, 497-514.
6. Farley, M. J., & Elmore, P. B. (1992), The relationship of reading comprehension to
critical thinking skills, cognitive ability, and vocabulary in a sample of underachieving
college freshmen, Educational and Psychological Measurement, 52, 921-931.
7. Fisher, D., & Frey, N. (2009). Background knowledge: The missing piece of the
comprehension puzzle, Portsmouth, NH: Heinemann.
8. Fisher, D., N. Frey, and D. Lapp. (2009), In a Reading State of Mind: Brain Research,
Teacher Modeling, and Comprehension Instruction, Newark, DE: International
Reading Association.
9. Flood, J., Lapp, D., & Fisher, D. (2003), Reading comprehension instruction, In J.
Flood, D. Lapp, J. M. Jensen, & J. R. Squire (Eds.), Handbook of research on teaching
the English language arts (2nd ed., pp. 931-941). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum
Associates.
10. Hart, B., & Risley, T. R. (1995), Meaningful differences in the everyday experiences of
young American children, Baltimore, MD: Paul H. Brookes.
11. Hoyt, L. (2003), Make It Real, Portsmouth, NH: Heinemann.
12. Kamil, M. L., Borman, G. D., Dole, J., Kral, C. C., Salinger, T., and Torgesen, J.
(2008), Improving adolescent literacy: Effective classroom and intervention practices:
A Practice Guide (NCEE #2008-4027), Washington, DC: National Center for
Education Evalu- ation and Regional Assistance, Institute of Education Sciences, U.S.
Department of Education. Retrieved from ies.ed.gov/ncee/wwc.
13. Klauda, S. L., & Guthrie, J. T. (2008), Relationships of three components of reading
fluency to reading comprehension, Journal of Educational Psychology, 100(2), 310-
321.
14. Langer, J.A. (1984.), Examining Background Knowledge and Text
Comprehension, Reading Research Quarterly 14: 468-81.
15. Martino, N. L., & Hoffman, P. R. (2002), An investigation of reading and language
abilities of college freshmen, Journal of Research in Reading, 25, 310-318.
16. Marzano, R. J. (2004), Building background knowledge for academic achievement:
Research on what works in schools, Alexandria, VA: ASCD.
17. National Reading Panel. (2000), Teaching Children to Read: An Evidence-based
Assessment of the Scientific Research Literature on Reading and Its Implications for
Reading Instruction, Washington, DC: National Institute of Child Health and Human
Development.
68
- 18. National Research Council. (2000), How People Learn: Brain, Mind, Experience, and
School, Committee on Developments in the Science of Searning. Commission on
Behavioral and Social Sciences and Education. Washington, DC: National Academy
Press.
19. RAND Reading Study Group. (2002), Reading for Understanding: Toward an R&D
Program in Reading Comprehension, Office of Educational Research and
Improvement. Santa Monica, CA: RAND.
20. Shanahan, T., & Shanahan, C. (2008), Teaching disciplinary literacy to adolescents:
Rethink- ing content-area literacy, Harvard Educational Review, 78, 40-59.
21. Stahl, S. A., & Fairbanks, M. M. (1986), The effects of vocabulary instruction: A
model-based meta-analysis, Review of Educational Research, 56(1), 72-110.
22. Stahl, S. A., Hare, V. C., Sinatra, R., & Gregory, J. F. (1991), Defining the role of
prior knowledge and vocabulary in reading comprehension: The retiring of number
41, Journal of Reading Behavior, 23, 487–508.
23. Tarchi, C. (2009), Reading comprehension of informative texts in secondary school:
A focus on direct and indirect effects of reader’s prior knowledge, Learning and
Individual Dif- ferences, 20, 415-420.
24. Vacca, R. T., & Vacca, J. L. (1999), Content area reading: Literacy and learning
across the curriculum (6th ed.), New York: Longman.
25. https://www.aea267.k12.ia.us/english-language-arts/reading/comprehension/before-
reading/activating-background-knowledge/
*
Ngày nhận bài: 06/1/2015 Biên tập xong: 01/3/2015 Duyệt đăng: 20/3/2015
69
nguon tai.lieu . vn