Xem mẫu
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------- ---------------
Thanh Hóa, ngày 09 tháng 01 năm 2013
Số: 04/KH-UBND
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHẨM CHẤT, ĐẠO ĐỨC PHỤ
NỮ VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH-HĐH ĐẤT NƯỚC, GIAI ĐOẠN 2013-2015” TỈNH
THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, giai
đoạn 2010-2015”. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân, cộng đồng xã hội và đặc biệt là phụ nữ trong
việc giữ gìn và phát huy phẩm chất đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, giai đoạn 2010-2015”; hướng dẫn của Trung ương Hội LHPN Việt Nam và quán triệt sâu
sắc đến tận cán bộ, hội viên phụ nữ các dân tộc trong tỉnh; vận dụng sáng tạo, phù hợp vào tình hình thực tế
của các ban, ngành, đoàn thể, địa phương và đảm bảo tiến độ của Đề án.
- Đề án gắn liền với các phong trào thi đua yêu nước trong từng giai đoạn và hoạt động của các cấp hội
nhằm phát huy vai trò của phụ nữ, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội, đoàn thể; khắc phục những
hạn chế, bất cập hiện nay trong công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam.
- Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp đồng bộ của các ban, ngành,
đoàn thể xã hội cùng với Hội phụ nữ cùng cấp xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá hiệu quả của Đề án.
- Trên 70% phụ nữ và trên 95% cán bộ lãnh đạo, cán bộ hội phụ nữ, nữ công chức, viên chức, nữ công
nhân, nữ thanh niên...được tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng
- Báo cáo viên, tuyên truyền viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; đội ngũ quản lý và giáo viên của ngành giáo dục; đội ngũ quản lý, phóng
- viên chuyên viết, truyền thông và đưa tin về đề tài phụ nữ của ngành Thông tin và Truyền thông; cán bộ
nghiệp vụ văn hóa, cán bộ nếp sống, văn hóa và gia đình cơ sở của ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
- Cán bộ, hội viên Hội phụ nữ; phụ nữ và mọi người dân trong cộng đồng.
2. Phạm vi
Đề án được triển khai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nội dung
- Tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ và dân tộc Việt
Nam.
- Tuyên truyền, định hướng xây dựng tiêu chí người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước: Có lòng yêu nước; có sức khỏe; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo, có lối sống
văn hóa và lòng nhân hậu; định hướng các giá trị đạo đức, phẩm chất của phụ nữ Việt Nam với sự phát
triển xã hội trong thời kỳ mới.
2. Nhiệm vụ
- Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, tiêu chí người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước trong cộng đồng, trên hệ thống các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng; thông
qua các hoạt động văn hóa, thể thao,du lịch; kết hợp lồng ghép với các hoạt động khác.
- Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên trong các tổ chức đoàn thể thực hiện tuyên truyền giáo dục phẩm chất
đạo đức phụ nữ Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Hội LHPN tỉnh và cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện đề án
đến tất cả cán bộ, hội viên phụ nữ các dân tộc trong tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện đề án hàng
năm và theo từng giai đoạn.
3. Giải pháp
a) Khảo sát, xây dựng mô hình chỉ đạo điểm
Tổ chức khảo sát tại một số địa phương, trường học về nhu cầu tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức
phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước nhằm xác định nội dung và hình thức tuyên
truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Chọn điểm, chỉ đạo khảo sát, xây dựng mô hình phù hợp với
từng vùng miền. Đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai trên diện rộng.
b) Xây dựng cơ chế hoạt động, bảo đảm nguồn lực
- Các hoạt động của đề án được phân thành 4 tiểu đề án, theo nhóm đối tượng và lĩnh vực hoạt động; được
giao cho từng cơ quan, tổ chức chủ trì, có phân công trách nhiệm giữa các cơ quan giao cho từng cơ quan
chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và đánh giá kết quả của Đề án.
- Phát huy vai trò của các ban, ngành trong công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án.
- - Sử dụng các hình thức tuyên truyền, phương tiện truyền thông và nguồn lực triển khai Đề án có hiệu quả.
- Bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc phân cấp ngân sách thực hiện các nội dung hoạt
động của Đề án.
- Tranh thủ, khuyến khích huy động nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để triển khai thực hiện Đề
án.
c) Các giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật tuyên truyền, giáo dục
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền, giáo dục
+ Bộ tài liệu tập huấn đào tạo giảng viên, tuyên truyền viên;
+ Bộ tài liệu truyền thông, các ấn phẩm truyền thông làm cẩm nang truyền thông tại cơ sở: tờ rơi, sổ tay, áp
phích, băng, đĩa phù hợp với từng nhóm đối tượng;
+ Tài liệu truyền thông thí điểm bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số ở một số vùng miền, địa
phương.
- Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Tổ chức hội thảo, tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng tuyên truyền về phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cho:
+ Đội ngũ cán bộ, báo cáo viên, tuyên truyền viên Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, Đoàn Thanh niên, Công
đoàn cấp tỉnh và địa phương;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện Đề án trong trường học;
+ Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ văn hóa và cán bộ nếp sống, văn hóa và gia đình cơ sở;
+ Các nhà quản lý, phóng viên báo chí trung ương và địa phương chuyên viết và thực hiện chương trình về
mảng đề tài phụ nữ.
- Các hình thức tuyên truyền, giáo dục đa dạng, linh hoạt, phù hợp tùy theo tình hình, đặc điểm cụ thể của
từng đối tượng, từng địa phương:
+ Tổ chức truyền thông trực tiếp: mở các chiến dịch truyền thông, các hoạt động truyền thông nhân các
ngày lễ lớn của dân tộc, các ngày truyền thống của ngành, đoàn thể; mở các lớp tập huấn, nói chuyện
chuyên đề, lồng ghép trong các buổi họp, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt câu lạc bộ;
+ Tổ chức tuyên truyền, trao đổi, thảo luận trong các hoạt động của các chi hội phụ nữ; tuyên truyền thông
qua các phương tiện và hình thức thông tin đại chúng: Báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình;
mạng lưới truyền thanh cơ sở; mạng internet...;
+ Tổ chức thi sáng tác, thi viết, thi tìm hiểu; tổ chức triển lãm; sản xuất phim truyền hình, phim tài liệu,
video clip ngắn, sáng tác tiểu phẩm, kịch... về tiêu chí phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
- - Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách Nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành và huy động các
nguồn lực hợp pháp khác.
- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đối với các nội dung công việc thuộc đề án triển khai tại địa
phương.
Việc lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Đề án hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng mô hình điểm
- Tổ chức chỉ đạo mô hình điểm ở 5 đơn vị về triển khai Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức
phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước giai đoạn 2013-2015”.
- Rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thành lập Ban chỉ đạo
- Ban chỉ đạo điều hành Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩ y
mạnh CNH, HĐH đất nước giai đoạn 2013- 2015” do Hội LHPN tham mưu thành lập gồm có:
+ Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo
+ Chủ tịch Hội LHPN - Phó trưởng Ban chỉ đạo
+ Sở Giáo dục Đào tạo - Thành viên
+ Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên
+ Sở Văn hóa TT và du lịch - Thành viên
+ Liên đoàn Lao động tỉnh - Thành viên
+ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Thành viên
- Hội LHPN là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đề án; các cơ quan thành viên triển khai thực hiện các tiểu
Đề án theo sự phân công.
3. Phân công trách nhiệm
a) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Đề án: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện Đề án, thành lập Ban chỉ
đạo điều hành; xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai, kiểm tra các
hoạt động thuộc Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh xây dựng và thực hiện
Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước cho hội viên, phụ nữ, giai đoạn 2013-2015”. Bao gồm các hoạt động: xây dựng, phát hành và in
- ấn tài liệu tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước; xây
dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trong các cấp hội; tổ chức tuyên truyền tiêu chí phụ nữ Việt
Nam cho cán bộ, hội viên phụ nữ; chỉ đạo điểm rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình; tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá tiểu đề án.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức tuyên truyền, giáo dục tiêu
chí phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước trong hệ thống trường học, nữ thanh niên, nữ cán bộ,
công chức và nữ công nhân lao động.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ban chỉ đạo Đề án định kỳ 6 tháng, 1 năm và từng giai đoạn cụ
thể.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì xây dựng Tiểu đề án 2: "Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩ y
mạnh CNH, HĐH đất nước trong hệ thống trường học, giai đoạn 2013-2015”, bao gồm các hoạt động:
- Phát hành và in ấn tài liệu tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH,
HĐH đất nước cho đối tượng học sinh, sinh viên; Tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên;
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức
tuyên truyền, giáo dục tiêu chí phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cho học sinh, sinh
viên trong hệ thống trường học;
- Chỉ đạo điểm rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá Tiểu đề án.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện tiểu đề án được phân công về cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo Đề án.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì xây dựng Tiểu đề án 3: “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩ y
mạnh CNH, HĐH đất nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, giai đoạn 2013-2015”.
- Đưa tiêu chí phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước vào các tác phẩm báo chí, phát
thanh, truyền hình; xây dựng kế hoạch chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí thường trú TW và địa phương
mở các chuyên trang, chuyên mục, xây dựng các phóng sự, xây dựng phim tài liệu theo nội dung Đề án.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai nội dung Đề án.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện Tiểu đề án được phân công về cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo Đề án - Hội LHPN tỉnh.
d) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì xây đựng Tiểu đề án 4: “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước thông qua hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2013-2015”. Bao
gồm các hoạt động:
- Tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ văn hóa và cán bộ nếp sống, văn hóa và gia đình cơ sở; tổ chức
huy động các văn nghệ sĩ tham gia sáng tác, biểu diễn, trưng bày nghệ thuật về tiêu chí Phụ nữ Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đưa tiêu chí vào tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa trong phong
- trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tích cực quảng bá giới thiệu hình ảnh phụ nữ Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai nội dung Đề án.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện Tiểu đề án được phân công về cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo Đề án - Hội LHPN tỉnh.
đ) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các cơ quan trong Đề án triển khai có hiệu quả nội dung của đề án theo
chức năng và nhiệm vụ của ngành mình theo nội dung Tiểu Đề án 1: tổ chức tuyên truyền, giáo dục tiêu chí
phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong hệ thống nữ cán bộ, công chức và nữ công
nhân lao động.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện Tiểu đề án được phân công về cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo Đề án.
e) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các cơ quan trong Đề án triển khai có hiệu quả nội dung của đề án theo
chức năng và nhiệm vụ của ngành mình theo nội dung Tiểu Đề án 1: tổ chức tuyên truyền, giáo dục tiêu chí
phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong hệ thống trường học, nữ thanh niên.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện Tiểu đề án được phân công về cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo Đề án.
g) Sở Tài chính
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, ban hành các
văn bản hướng dẫn sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn cơ chế sử dụng và quyết toán kinh phí Đề án; phối hợp kiểm tra, giám
sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí đề án.
i) UBND các huyện, thị, thành phố
Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch, văn bản chỉ đạo và tạo điều kiện để các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp triển khai thực hiện Đề án.
g) Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Hội LHPN, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch căn cứ vào nhiệm vụ được phân công phối hợp thực hiện Đề án.
4. Tiến độ thực hiện Đề án: chia 2 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2012 đến hết năm 2013
Năm 2012 tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Hội LHPN chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 343/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trình Chủ tịch tỉnh xem xét, phê duyệt.
- - Giao cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham mưu, đề xuất thành lập Ban chỉ đạo Đề án trình Chủ tịch tỉnh
xem xét, phê duyệt.
- Xây dựng dự trù kinh phí trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai các hoạt động của Đề
án. Các ngành thành viên phụ trách các tiểu Đề án xây dựng nội dung hoạt động và kèm theo dự toán kinh
phí đề xuất Cơ quan thường trực tổng hợp; Sở Tài chính thẩm định; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
- Ban hành các văn bản phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án.
- Tổ chức khảo sát xác định nhu cầu, nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của các ngành thành viên.
Năm 2013 tập trung một số nội dung sau:
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án "Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, giai đoạn 2013-2015”.
- Phân công các thành viên chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch thực hiện Đề án.
- Tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng trong công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cho cán bộ, phóng viên, cộng tác viên và tuyên truyền
viên của các cấp, các ngành có liên quan.
- Cấp phát, in ấn các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Chỉ đạo điểm về tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất
nước tại một số địa phương đại diện các vùng miền.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục tiêu chí phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên các
phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, trong hệ thống trường học, nữ cán
bộ, công chức, nữ công nhân lao động và hội viên phụ nữ các dân tộc trong tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, hội thi; xây dựng phóng sự, chuyên trang, chuyên mục, các tác
phẩm văn học...
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung của Đề án.
- Sơ kết giai đoạn 1 thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2013 đến hết năm 2015
Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Xây dựng nguồn lực về: nhân lực, kinh phí, tài liệu.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thuộc Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng trên
các lĩnh vực và trên địa bàn toàn tỉnh.
- - Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, hội thi; xây dựng phóng sự, chuyên trang, chuyên mục, các tác
phẩm văn học...
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả của đề án trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung của Đề án.
- Tổng kết 3 năm thực hiện Đề án.
Để triển khai thực hiện Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước giai đoạn 2010-2015", Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa giao Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các sở, ba n, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Vương Văn Việt
- Lưu: VT, VXsln.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
"TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC PHỤ NỮ VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015”
(kèm theo kế hoạch số: 04/KH-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2012)
STT Nội dung Số Định mức Thành tiền
Đơn vị
tính lượng
TỔNG CỘNG 3 NĂM 6.540.750.000
A. NĂM THỨ NHẤT (năm 2013) 1.906.970.000
1 Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch thực 18.400.000
hiện
Ma két cái 1 500.000 500.000
Nước uống đại biểu người 65 30.000 1.950.000
Bồi dưỡng phục vụ người 2 70.000 140.000
Bồi dưỡng chủ trì tổ chức người 2 200.000 400.000
Văn phòng phẩm, tài liệu hội thảo người 67 30.000 2.010.000
Phí nghiên cứu tài liệu hội thảo cho thành viên người 67 200.000 13.400.000
ban chỉ đạo, Ban
- 2 Tổ chức quán triệt triển khai cấp tỉnh, 19.280.000
huyện, xã: 1 ngày
Hội trường ngày 1 2.000.000 2.000.000
Ma két cái 1 500.000 500.000
Bồi dưỡng người triển khai buổi 2 200.000 400.000
Văn phòng phẩm, tài liệu đại biểu người 102 30.000 3.060.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu người 102 100.000 10.200.000
Nước uống đại biểu người 104 30.000 3.120.000
3 Bồi dưỡng khảo sát thực trạng phẩm chất, 18.540.000
đạo đức của phụ nữ trong tỉnh để xác định
nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục
phù hợp
Xây dựng phiếu khảo sát chi tiết phiếu 1 500.000 500.000
In mẫu khảo sát phiếu 640 3.000 1.920.000
Phí trả cho người được phỏng vấn phiếu 637 10.000 6.370.000
Bồi dưỡng cán bộ đi khảo sát công 50 150.000 7.500.000
Bồi dưỡng cán bộ tổng hợp phiếu công 15 150.000 2.250.000
4 Tổ chức hội thảo xây dựng nội dung tài liệu 8.780.000
tuyên truyền
Ma két cái 1 500.000 500.000
Nước uống đại biểu người 28 30.000 840.000
Bồi dưỡng phục vụ người 2 70.000 140.000
Bồi dưỡng chủ trì tổ chức người 2 200.000 400.000
Văn phòng phẩm, tài liệu hội thảo người 30 30.000 900.000
Phí nghiên cứu tài liệu hội thảo cho thành viên người 30 200.000 6.000.000
ban chỉ đạo, Ban
5 Biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên 78.600.000
truyền, giáo dục
Biên soạn tài liệu toàn bộ 5.000.000 5.000.000
In tài liệu bộ 800 17.000 13.600.000
In tờ rơi phiếu 15.000 4.000 60.000.000
6 Tập huấn về kiến thức, kỹ năng trong công 500.850.000
tác tuyên truyền 27 lớp: 2 ngày/ lớp
Thuê hội trường ngày 2 2.000.000 4.000.000
Ma két cái 1 350.000 350.000
Giảng viên ngày 2 600.000 1.200.000
Văn phòng phẩm, tài liệu người 100 20.000 2.000.000
Hỗ trợ tiền ăn học viên người 100 50.000 5.000.000
- Hỗ trợ tiền đi lại học viên người 100 50.000 5.000.000
Tiền nước uống người 100 10.000 1.000.000
Cộng 1 lớp 18.550.000
7 Xây dựng phóng sự, phim tư liệu, tiểu 94.500.000
phẩm, kịch ... có liên quan đến đề án
Xây dựng phóng sự, phim tư liệu, tiểu phẩm, huyện 27 3.000.000 81.000.000
kịch
Ảnh tư liệu huyện 27 500.000 13.500.000
8 Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện 24.000.000
thông tin đại chúng tại 4 xã điểm của 4
huyện Lang Chánh, Thạch Thành, Nông
Cống, Sầm Sơn: Về văn hóa, thể thao du
lịch, trường học, hội viên phụ nữ
Bồi dưỡng viết bài: 300.000đ/bài x 12 bài xã 4 3.600.000 14.400.000
Bồi dưỡng phát thanh viên: 200.000đ/tháng x xã 4 2.400.000 9.600.000
12 tháng
9 Tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng 742.500.000
đồng 27cuộc/ 27 huyện
Thuê hội trường ngày 1 3.000.000 3.000.000
Ma két cái 1 500.000 500.000
băng cờ khẩu hiệu cái 20 250.000 5.000.000
Chương trình văn nghệ toàn bộ 1 3.000.000 3.000.000
Bồi dưỡng ban tổ chức người 20 100.000 2.000.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu Người 200 50.000 10.000.000
Chè nước Người 200 20.000 4.000.000
Cộng 1 cuộc 27.500.000
10 Ra mắt câu lạc bộ (4 huyện chỉ đạo điểm) 15.600.000
Ma két cái 1 300.000 300.000
Hỗ trợ thành viên CLB + đại biểu người 60 50.000 3.000.000
Nước uống người 60 10.000 600.000
Cộng 1 câu lạc bộ 3.900.000
11 Xây dựng tủ sách 28.000.000
Tiền mua tủ cái 8 2.500.000 20.000.000
Tiền mua sách CLB 8 1.000.000 8.000.000
CLB 4 3.600.000
12 Hỗ trợ kinh phí sinh hoạt CLB 12 tháng x 14.400.000
300.000đ/ tháng
13 Tập huấn ban chủ nhiệm CLB tại tỉnh: 2 9.150.000
ngày
- Thuê hội trường ngày 2 1.200.000 2.400.000
Ma két cái 1 350.000 350.000
Giảng viên ngày 2 600.000 1.200.000
Văn phòng phẩm, tài liệu người 20 20.000 400.000
Hỗ trợ tiền ăn học viên người 20 100.000 2.000.000
Hỗ trợ tiền đi lại học viên người 20 100.000 2.000.000
Tiền nước uống người 20 40.000 800.000
CLB 4 6.000.000
14 Hỗ trợ ban chủ nhiệm CLB: 12 tháng x 24.000.000
100.000đ/ tháng/người
15 Họp ban chỉ đạo 3 tháng/1 lần 20.960.000
Bồi dưỡng người chủ trì buổi 1 200.000 200.000
Bồi dưỡng người dự họp người 52 70.000 3.640.000
Tài liệu người 52 10.000 520.000
Nước uống đại biểu người 52 15.000 780.000
Bồi dưỡng phục vụ người 2 50.000 100.000
Cộng 1 lần họp 5.240.000
16 Kinh phí giám sát của ban chỉ đạo tỉnh ở 4 4.000.000
huyện
Hỗ trợ đoàn đi kiểm tra gồm xăng xe , CT phí lần 4 1.000.000 4.000.000
tháng 12 1.000.000
17 Văn phòng phẩm, điện thoại, tài liệu ban 12.000.000
chỉ đạo
18 Chi phí quản lý đề án 84.000.000
Cấp tỉnh 15 người x 300.000đ/ tháng tháng 12 4.500.000 54.000.000
Cấp huyện 10 người x 200.000đ/ tháng tháng 12 2.000.000 24.000.000
Cấp xã 5 người x 100.000đ/ tháng tháng 12 500.000 6.000.000
bộ 10.000 17.000
19 Tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, 170.000.000
giáo dục
20 Sơ kết 1 năm thực hiện đề án 19.410.000
Hội trường ngày 1 2.000.000 2.000.000
Ma két cái 1 350.000 350.000
Tài liệu bộ 100 20.000 2.000.000
Bồi dưỡng chủ trì hội nghị người 2 200.000 400.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu người 100 100.000 10.000.000
Hỗ trợ tiền đi đại biểu người 27 100.000 2.700.000
Ban tổ chức người 2 200.000 400.000
Tiền nước uống người 104 15.000 1.560.000
- B. NĂM THỨ HAI (năm 2014) 2.541.460.000
1 Ra mắt câu lạc bộ (23 huyện) 89.700.000
Ma két cái 1 300.000 300.000
Hỗ trợ thành viên CLB + đại biểu người 60 50.000 3.000.000
Nước uống người 60 10:000 600.000
Cộng 1 câu lạc bộ 3.900.000
2 Xây dựng tủ sách 161.000.000
Tiền mua tủ mỗi câu lạc bộ 2 cái tủ cái 46 2.500.000 115.000.000
Tiền mua sách tủ 46 1.000.000 46.000.000
CLB 27 3.600.000
3 Hỗ trợ kinh phí sinh hoạt CLB 12 tháng x 97.200.000
300.000đ/ tháng
4 Tập huấn ban chủ nhiệm CLB tại tỉnh: 2 33.850.000
ngày
Thuê hội trường ngày 2 1.200.000 2.400.000
Ma két cái 1 350.000 350.000
Giảng viên ngày 2 600.000 1.200.000
Văn phòng phẩm, tài liệu người 115 20.000 2.300.000
Hỗ trợ tiền ăn học viên người 115 100.000 11.500.000
Hỗ trợ tiền đi lại học viên người 115 100.000 11.500.000
Tiền nước uống người 115 40.000 4.600.000
CLB 27 6.000.000
5 Hỗ trợ ban chủ nhiệm CLB: 12 tháng x 162.000.000
100.000đ/ tháng/người
6 Họp ban chỉ đạo 3 tháng/1 lần 27.420.000
Bồi dưỡng người chủ trì buổi 1 200.000 200.000
Bồi dưỡng người dự họp người 69 70.000 4.830.000
Tài liệu người 69 10.000 690.000
Nước uống đại biểu người 69 15.000 1.035.000
Bồi dưỡng phục vụ người 2 50.000 100.000
Cộng 1 lần họp 6.855.000
7 Kinh phí giám sát của ban chỉ đạo tỉnh ở 23 23.000.000
huyện
Hỗ trợ đoàn đi kiểm tra gồm xăng xe lần 23 1.000.000 23.000.000
tháng 12 1.000.000
8 Văn phòng phẩm, điện thoại, tài liệu ban 12.000.000
chỉ đạo
9 Chi phí quản lý đề án 345.600.000
Cấp tỉnh 15 người x 300.000đ/ tháng tháng 12 4.500.000 54.000.000
- Cấp huyện 54 người x 200.000đ/ tháng tháng 12 10.800.000 129.600.000
Cấp xã 5 người x 100.000đ/ tháng x 12 tháng CLB 27 6.000.000 162.000.000
10 Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện 162.000.000
thông tin đại chúng tại 23 huyện: về văn
hóa, thể thao du lịch, trường học, hội viên
phụ nữ.
Bồi dưỡng viết bài: 300.000đ/bài x 12 bài xã 27 3.600.000 97.200.000
Bồi dưỡng phát thanh viên: 200.000đ/ tháng x xã 27 2.400.000 64.800.000
12 tháng
bộ 10.000 17.000
11 Tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, 170.000.000
giáo dục
12 Tổ chức hội thi TTV giỏi về Tuyên truyền, 495.780.000
giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước
a Cấp huyện huyện 27 15.000.000 405.000.000
b Cấp tỉnh 90.780.000
Biên soạn đề thi và đáp án bộ 1 1.000.000 1.000.000
Bồi dưỡng ban giám khảo chấm thi người 5 300.000 1.500.000
Bồi dưỡng ban thư ký người 2 200.000 400.000
Bồi dưỡng ban tổ chức, phục vụ 3 ngày người 5 300.000 1.500.000
Hội trường ngày 2 5.000.000 10.000.000
Trang trí in trên vải bạt bóng m2 200 45.000 9.000.000
Băng zôn treo hội trường cái 3 500.000 1.500.000
Băng zôn treo ngoài đường cái 12 350.000 4.200.000
Loa đài, mic, nhạc công, dẫn chương trình toàn bộ 1 5.000.000 5.000.000
Cờ lưu niệm cái 27 100.000 2.700.000
Hỗ trợ tiền ăn cho thí sinh 2 ngày người 27 200.000 5.400.000
Hỗ trợ tiền đi lại cho thí sinh người 27 100.000 2.700.000
Hỗ trợ tiền thuê trang phục cho thí sinh người 27 70.000 1.890.000
Hỗ trợ tiền ngủ cho thí sinh người 27 200.000 5.400.000
Nước uống cho thí sinh, giám khảo, thư ký, ngày 70 60.000 4.200.000
ban tổ chức,...
Giải thưởng
Giải nhất giải 1 3.000.000 3.000.000
Giải nhì giải 2 2.000.000 4.000.000
Giải ba giải 3 1.500.000 4.500.000
Giải khuyến khích giải 21 1.000.000 21.000.000
- Hoa tươi bó 27 70.000 1.890.000
13 Tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng 742.500.000
đồng 27 cuộc/ 27 huyện
Thuê hội trường ngày 1 3.000.000 3.000.000
Ma két cái 1 500.000 500.000
băng cờ khẩu hiệu cái 20 250.000 5.000.000
Chương trình văn nghệ toàn bộ 1 3.000.000 3.000.000
Bồi dưỡng ban tổ chức người 20 100.000 2.000.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu người 200 50.000 10.000.000
Chè nước người 200 20.000 4.000.000
Cộng 1 cuộc 27.500.000
14 Sơ kết 2 năm thực hiện đề án 19.410.000
Hội trường ngày 1 2.000.000 2.000.000
Ma két cái 1 350.000 350.000
Tài liệu bộ 100 20.000 2.000.000
Bồi dưỡng chủ trì hội nghị người 2 200.000 400.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu người 100 100.000 10.000.000
Hỗ trợ tiền đi đại biểu người 27 100.000 2.700.000
Ban tổ chức người 2 200.000 400.000
Tiền nước uống người 104 15.000 1.560.000
C. NĂM THỨ BA (năm 2015) 2.092.320.000
CLB 27 3.600.000
1 Hỗ trợ kinh phí sinh hoạt CLB 12 tháng x 97.200.000
300.000đ/ tháng
2 Họp ban chỉ đạo 3 tháng 1 lần 27.420.000
Bồi dưỡng người chủ trì buổi 1 200.000 200.000
Bồi dưỡng người dự họp người 69 70.000 4.830.000
Tài liệu người 69 10.000 690.000
Nước uống đại biểu người 69 15.000 1.035.000
Bồi dưỡng phục vụ người 2 50.000 100.000
Cộng 1 lần họp 6.855.000
CLB 27 6.000.000
3 Hỗ trợ ban chủ nhiệm CLB: 12 tháng x 162.000.000
100.000đ/ tháng/người
4 Tập huấn cho báo cáo viên tại tỉnh 7 lớp: 2 129.850.000
ngày/ lớp
Thuê hội trường ngày 2 2.000.000 4.000.000
Ma két cái 1 350.000 350.000
- Giảng viên ngày 2 600.000 1.200.000
Văn phòng phẩm, tài liệu người 100 20.000 2.000.000
Hỗ trợ tiền ăn học viên người 100 50.000 5.000.000
Hỗ trợ tiền đi lại học viên người 100 50.000 5.000.000
Tiền nước uống người 100 10.000 1.000.000
Cộng 1 lớp 18.550.000
5 Kinh phí giám sát của ban chỉ đạo tỉnh ở 27 27.000.000
huyện
Hỗ trợ đoàn đi kiểm tra gồm xăng xe , CT phí lần 27 1.000.000 27.000.000
tháng 12 1.000.000
6 Văn phòng phẩm, điện thoại, tài liệu ban 12.000.000
chỉ đạo
7 Chi phí quản lý đề án 345.600.000
Cấp tỉnh 15 người x 300.000đ/ tháng tháng 12 4.500.000 54.000.000
Cấp huyện 54 người x 200.000đ/ tháng tháng 12 10.800.000 129.600.000
Cấp xã 5 người x 100.000đ/ tháng x 12 tháng CLB 27 6.000.000 162.000.000
9 Tổ chức hội thi TTV giỏi về Tuyên truyền, 495.780.000
giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước
a Cấp huyện huyện 27 15.000.000 405.000.000
b Cấp tỉnh 90.780.000
Biên soạn đề thi và đáp án bộ 1 1.000.000 1.000.000
Bồi dưỡng ban giám khảo chấm thi người 5 300.000 1.500.000
Bồi dưỡng ban thư ký người 2 200.000 400.000
Bồi dưỡng ban tổ chức, phục vụ 3 ngày người 5 300.000 1.500.000
Hội trường ngày 2 5.000.000 10.000.000
Trang trí in trên vải bạt bóng m2 200 45.000 9.000.000
Băng zôn treo hội trường cái 3 500.000 1.500.000
Băng zôn treo ngoài đường cái 12 350.000 4.200.000
Loa đài, mic, nhạc công, dẫn chương trình toàn bộ 1 5.000.000 5.000.000
Cờ lưu niệm cái 27 100.000 2.700.000
Hỗ trợ tiền ăn cho thí sinh 2 ngày người 27 200.000 5.400.000
Hỗ trợ tiền đi lại cho thí sinh người 27 100.000 2.700.000
Hỗ trợ tiền thuê trang phục cho thí sinh người 27 70.000 1.890.000
Hỗ trợ tiền ngủ cho thí sinh người 27 200.000 5.400.000
Nước uống cho thí sinh, giám khảo, thư ký, ngày 70 60.000 4.200.000
ban tổ chức,...
- Giải thưởng
Giải nhất giải 1 3.000.000 3.000.000
Giải nhì giải 2 2.000.000 4.000.000
Giải ba giải 3 1.500.000 4.500.000
Giải khuyến khích giải 21 1.000.000 21.000.000
Hoa tươi bó 27 70.000 1.890.000
9 Tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng 742.500.000
đồng 27 cuộc/ 27 huyện
Thuê hội trường ngày 1 3.000.000 3.000.000
Ma két cái 1 500.000 500.000
băng cờ khẩu hiệu cái 20 250.000 5.000.000
Chương trình văn nghệ toàn bộ 1 3.000.000 3.000.000
Bồi dưỡng ban tổ chức người 20 100.000 2.000.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu người 200 50.000 10.000.000
Chè nước người 200 20.000 4.000.000
Cộng 1 cuộc 27.500.000
10 Hội nghị tổng kết đề án 52.970.000
Hội trường ngày 1 2.000.000 2.000.000
Ma két cái 1 340.000 340.000
Tài liệu bộ 200 20.000 4.000.000
Bồi dưỡng chủ trì hội nghị người 2 200.000 400.000
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu người 200 100.000 20.000.000
Hỗ trợ tiền đi đại biểu người 120 100.000 12.000.000
Ban tổ chức người 2 200.000 400.000
Tiền nước uống người 202 15.000 3.030.000
Khen thưởng CLB 27 400.000 10.800.000
Tổng kinh phí đề án trong 3 năm: 1.906.970.000đ + 2.541.460.000đ + 2.092.320.000đ = 6.540.750.000
Số tiền bằng chữ: Sáu tỷ năm trăm bốn mươi triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.
nguon tai.lieu . vn