Xem mẫu

  1. ̣ ̣ MUC LUC A. MỞ ĐÂU........................................................................................................ 2 ̀ ̣ B. NÔI DUNG..................................................................................................... 2 1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ - TRUNG ĐẠI............................... 2 1.1. Đặc điểm chính trị, xã hội Trung Hoa cổ - trung đại...........................................................2 a. Địa lý..........................................................................................................................................2 b. Nhân chủng học........................................................................................................................ 2 c. Hoàn cảnh lịch sử phát sinh các học thuyết triết học..................................................................3 1.2. Các đặc điểm cơ bản của triết học Trung Hoa cổ - trung đại............................................ 3 1.3. Các học thuyết có ảnh hưởng đến sự hình thành Nho giáo.................................................3 b. Thuyết Ngũ hành.......................................................................................................................5 c. Thuyết Bát quái......................................................................................................................... 6 2. NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN TRONG TRIẾT HỌC NHO GIÁO....................................6 2.1. Các tác phẩm kinh điển của Nho giáo ..................................................................................6 a. Tư Thư ......................................................................................................................................7 b. Ngũ Kinh....................................................................................................................................8 2.2. Nội dung cơ bản của Nho giáo..............................................................................................8 a. Tu thân....................................................................................................................................... 8 b. Hành đạo................................................................................................................................... 9 2.3. Các giai đoạn phát triển của Nho giáo Trung Hoa, các học giả tiêu biểu.........................10 a. Nho giáo nguyên thủy..............................................................................................................10 b. Hán Nho...................................................................................................................................10 c. Tống Nho.................................................................................................................................10 3. ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA VIỆT NAM............................................................................................................................ 11 3.1. Sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam............................................................................ 11 3.2. Ảnh hưởng của nho giáo Trung Hoa đến nền văn hóa truyền thống của Việt Nam........11 a. Ảnh hưởng của Nho giáo đến sự phát triển của xã hội cổ đại Việt Nam........................... 12 b. Ảnh hưởng của Nho giáo trong thời kỳ cách mạng dân tộc Việt Nam................................ 12 C. KẾT LUẬN.................................................................................................. 13 Trang 1
  2. A. MỞ ĐÂU ̀ Văn minh Trung Hoa là một trong những n ền văn minh xu ất hi ện s ớm nh ất trên th ế gi ới với hơn 4000 năm phát triển liên tục, với nhiều phát minh vĩ đại trong l ịch s ử trên nhi ều lĩnh v ực khoa học. Có thể nói, văn minh Trung Hoa là một trong những cái nôi c ủa văn minh nhân lo ại. Bên cạnh những phát minh, phát kiến về khoa học, văn minh Trung Hoa còn là n ơi s ản sinh ra nhiều học thuyết triết học lớn có ảnh hưởng đến nền văn minh Châu Á cũng như toàn thế giới. Trong số các học thuyết triết học lớn đó phải kể đến trường phái tri ết h ọc Nho giáo. Nho gia, Nho giáo là những thuật ngữ bắt nguồn từ chữ “nhân” (người), đ ứng c ạnh ch ữ “nhu” (c ần, chờ, đợi). Nho gia còn được gọi là nhà nho, người đã đ ọc th ấu sách thánh hi ền đ ược thiên h ạ trọng dụng dạy bảo cho mọi người sống hợp với luân thường đạo lý. Nho giáo xu ất hi ện r ất sớm, lúc đầu nó chỉ là những tư tưởng hoặc trí thức chuyên h ọc văn ch ương và l ục ngh ệ góp phần trị nước. Đến thời Khổng tử đã hệ thống hoá những tư tưởng và tri th ức tr ước đây thành học thuyết, gọi là nho học hay “Khổng học” - gắn với tên người sáng lập ra nó. Ngày nay, chúng ta thường nghe nói “nước có quốc pháp, nhà có gia phong” là nh ững câu nói răn dạy để giáo dục con người Việt Nam sống có phép tắc, khuôn m ẫu đạo đ ức nh ất đ ịnh theo tinh thần “Nho giáo”, đồng thời còn là biểu tưởng tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc, là nguyên khí tinh thần độc lập, từ cường của một dân tộc, là bản sắc riêng v ề truyền th ống văn hoá. Tìm hiểu về Nho giáo và ảnh hưởng của Nho giáo đến truyền thống văn hóa Vi ệt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước và h ội nh ập quốc tế. ̣ B. NÔI DUNG 1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ - TRUNG ĐẠI 1.1. Đặc điểm chính trị, xã hội Trung Hoa cổ - trung đại a. Địa lý Nước Trung Hoa chiếm một diện tích rất rộng lớn. Phía Đông giáp b ờ Thái Bình D ương, phía Tây giáp các vùng cao nguyên, núi non hi ểm trở như Himalaya, Tây T ạng, phía B ắc ti ếp giáp vùng Xiberia quanh năm lạnh giá, phía Nam giáp các quốc gia Nam Châu Á. T ổng di ện tích n ước Trung Hoa chiếm gần 1/3 Châu Á. Thiên nhiên và đi ều kiện tự nhiên c ủa n ước Trung Hoa thay đổi rất lớn ở những vùng khác nhau. Phía Bắc là những cao nguyên, bình nguyên r ộng l ớn, khí hậu khắc nghiệt, phía Nam có núi sông bao bọc hiểm trở, ở gi ữa là các đ ồng b ằng r ộng l ớn c ủa các con sông như Hoàng Hà, Dương Tử… Chính nhờ sự phong phú c ủa đi ều ki ện thiên nhiên, khí hậu mà có nhiều chủng tộc sinh sống trên đất nước Trung Hoa dẫn đ ến nhi ều n ền văn minh, t ư tưởng khác nhau. b. Nhân chủng học Dân cư của Trung Hoa cổ đại phân bố trên các khu vực chính như sau : - Phía Bắc : Các chủng tộc Hoa Bắc có cuộc sống chủ yếu là du m ục, săn b ắn. Do đ ời sống du mục họ luôn cố gắng xâm chiếm, thôn tính các dân tộc kém phát tri ển, đ ồng hoá hay du nhập các nền văn hoá khác nhau. - Phía Nam : Các dân tộc Bách Việt có cuộc sống chủ yếu là nuôi tr ồng, săn bắn, khai thác các sản vật thiên nhiên như đánh cá, săn bắt thú… Các dân tộc này sống tương đ ối khép kín, yêu chuộng hoà bình, tự do. - Miền đồng bằng sông Dương Tử, Hoàng Hà : các dân t ộc Tam Miêu s ống ch ủ y ếu b ằng nghề nông nghiệp, có nền văn hoá phát triển, có kiến thức toán học, khoa học tự nhiên. Trang 2
  3. c. Hoàn cảnh lịch sử phát sinh các học thuyết triết học Trung Hoa thời cổ có lịch sử lâu đời từ cuối thiên niên kỷ thứ III tr.CN kéo dài tới tận cuối thế kỷ III tr.CN, với sự kiện Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Hoa bằng uy quy ền b ạo l ực m ở đầu thời kỳ Trung Hoa phong kiến. Trong khoảng 2000 năm đó, lịch sử Trung Hoa được phân chia làm hai thời kỳ lớn : 1. Thời kỳ từ thế kỷ IX tr.CN trở về trước; 2. Thời kỳ t ừ th ế k ỷ VIII tr.CN đến cuối thế kỷ III tr.CN. Trong thời kỳ thứ nhất : những tư tưởng triết học ít nhiều đã xu ất hi ện, nh ưng ch ưa đ ạt tới mức là một hệ thống. Thời kỳ thứ hai : còn gọi là thời kỳ Xuân Thu - Chi ến Qu ốc là giai đo ạn chuy ển bi ến t ừ chế độ chiếm hữu nô lệ (với các sứ quan cát cứ khắp nơi) sang giai đo ạn hình thành qu ốc gia phong kiến tập quyền. Nhà Chu bị phân rã làm 7 quốc gia khác nhau : T ần, S ở, T ề, Ng ụy, Hàn, Triệu, Yên. Tần Thuỷ Hoàng - vua nước Tần đã tiêu diệt 6 n ước thống nhất giang sơn hình thành nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên. Dưới thời thịnh vượng c ủa nhà Chu, đ ất đai thu ộc v ề nhà Vua thì nay quyền sở hữu tối cao về đất đai ấy bị m ột tầng l ớp m ới, t ầng l ớp đ ịa ch ủ chi ếm làm tư hữu. Một sự phân hoá sang hèn dựa trên c ơ sở tài sản xu ất hi ện. Xã h ội lúc này ở vào tình trạng hết sức đảo lộn. Sự tranh giành địa vị xã hội của các th ế l ực cát c ứ đã đ ẩy xã h ội Trung Hoa cổ đại vào tình trạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Trong tình hình đó, m ột lo ạt h ọc thuy ết chính trị - xã hội và triết học đã xuất hiện và hầu hết đều có xu h ướng gi ải quyết nh ững v ấn đ ề thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội. Điều đó tr ở thành nét đ ặc tr ưng ch ủ y ếu c ủa tri ết h ọc Trung Hoa cổ đại. Chính trong thời kỳ lo ạn lạc này đã xu ất hi ện nh ững nhà t ư t ưởng vĩ đ ại, hình thành nên những hệ thống triết học khá hoàn chỉnh, được tồn t ại và phát tri ển theo su ốt b ề d ầy lịch sử phát triển của đất nước Trung Hoa. Tuy nhiên, nền triết học Trung Hoa không chỉ quan tâm gi ải quyết nh ững v ấn đ ề th ực tiễn chính trị - đạo đức mà nó còn đặt ra và gi ải quyết những vấn đ ề c ủa tri ết h ọc nh ư v ấn đ ề bản nguyên thế giới, vấn đề cơ bản của triết học, vấn đề con người; đặc biệt là v ấn đ ề tính người, vấn đề sự biến dịch của vạn vật và một số vần đề thuộc lý luận nhận thức. 1.2. Các đặc điểm cơ bản của triết học Trung Hoa cổ - trung đại a- Triết học tập trung chủ yếu vào xã hội và con người, coi trọng hành vi cá nhân, h ướng tới sự thống nhất, hài hòa giữa con người và xã hội. b- Coi con người là chủ thể của đối tượng nghiên cứu : hướng vào nội tâm - luôn c ố gắng tìm tòi về bản thân con người và mối quan hệ giữa con người và xã hội xung quanh và ít quan tâm đến khoa học tự nhiên. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển về nhận thức luận, là nguyên nhân sâu xa của sự kém phát triển kinh tế, khoa học so với văn minh Phương Tây (hướng ngoại). c- Đa dạng, phong phú : luôn chú ý các mặt đối lập, th ống nhất c ủa v ấn đ ề, coi tr ọng s ự hài hòa trong xã hội. d- Phương pháp tư duy : nhận thức trực quan được coi trọng, “Tâm” là gốc r ễ c ủa nh ận thức. Tư tưởng triết học không được diễn đạt khúc chiết mà rời rạc thông qua các châm ngôn, ẩn dụ, ngụ ngôn… e- Các yếu tố duy vật, duy tâm, biện chứng, siêu hình, vô thần, hữu thần đan xen lẫn nhau. 1.3. Các học thuyết có ảnh hưởng đến sự hình thành Nho giáo Ở Trung Quốc, những quan niệm triết lý về “Âm - Dương”, “Ngũ hành” đã đ ược lưu truyền từ trước thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc. Tới thời Xuân Thu - Chi ến Qu ốc, nh ững t ư tưởng về Âm Dương - Ngũ hành đó đã đạt tới mức là m ột hệ th ống các quan ni ệm v ề b ản nguyên và tính biến dịch của thế giới a. Thuyết Âm – Dương Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất c ụ thể, không gian c ụ th ể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng nh ư trong t ừng t ế bào, t ừng Trang 3
  4. chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong Âm có D ương và trong Dương có Âm. Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét th ấy s ự bi ến hoá không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh t ứ t ượng, t ứ t ượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thi ếu âm và thi ếu d ương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài). Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự bi ến hoá không ngừng đó là ức ch ế l ẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Để biểu thị sự biến hoá không ngừng và qui luật của sự bi ến hoá đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thu ẫn n ằm trong t ất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự bi ến hoá và phát tri ển c ủa s ự vật. Nói chung, cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, h ướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương. Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi l ại, h ữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây c ỏ, đều được qui vào âm dương. Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: M ặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối. Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục ph ủ, khí, v ệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh. Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nh ưng còn bao hàm c ả ý nghĩa ngu ồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có m ầm m ống c ủa d ương, trong dương lại có mầm mống của âm. Tư tưởng triết học về Âm - Dương : Triết học Âm - Dương có thiên hướng suy tư về nguyên lý v ận hành đ ầu tiên và ph ổ bi ến của vạn vật, đó là sự tương tác của hai thế lực đối lập nhau : Âm và Dương. + Âm - Dương thống nhất trong Thái cực (Thái c ực được coi như nguyên lý c ủa s ự th ống nhất của hai mặt đối lập là âm và dương). Nguyên lý này nói lên tính toàn v ẹn, ch ỉnh th ể, cân bằng của cái đa và cái duy nhất. Chính nó bao hàm tư tưởng v ề sự th ống nhất gi ữa cái b ất bi ến và cái biến đổi. + Trong Âm có Dương và trong Dương có Âm. Nguyên lý này nói lên kh ả năng bi ến đ ổi Âm - Dương đã bao hàm trong mỗi mặt đối lập của Thái cực. + Sự khái quát đồ hình Thái cực Âm - Dương còn bao hàm nguyên lý : Dương ti ến đ ến đâu thì Âm lùi đến đó và ngược lại, đồng thời “Dương cực thì Âm sinh”, “Âm th ịnh thì D ương khỏi”. Để giải thích sự biến dịch từ cái duy nhất thành cái nhiều, đa dạng, phong phú c ủa v ạn vật, phái Âm - Dương đã đưa ra cái lôgíc tất đ ịnh : Thái c ực sinh L ưỡng nghi (Âm - D ương); Lưỡng nghi sinh Tứ tượng (Thái Dương - Thiếu Âm - Thi ếu Dương – Thái Âm) và T ứ t ượng sinh Bát quái (Càn - Khảm - Cấn - Chấn - Tốn - Ly - Khôn - Đoài); Bát quái sinh vạn vật (vô cùng vô tận). Tư tưởng triết học về Âm - Dương đạt tới mức là m ột hệ thống hoàn ch ỉnh trong tác phẩm Kinh Dịch, trong đó gồm 64 quẻ kép. Mỗi quẻ kép là m ột động thái, m ột th ời c ủa v ạn v ật và nhân sinh, xã hội như : Kiền, Khôn, Bí, Thái, Truân, Ký t ế, V ị t ế… S ự chú gi ải Kinh D ịch không phải của một tác giả mà là của nhiều bậc trí th ức ở nhi ều th ời đ ại v ới nh ững xu h ướng khác nhau. Điều đó tạo ra một “tập đại thành” của sự chú giải, bao hàm những tư tưởng tri ết học hết sức phong phú và sâu sắc. Trang 4
  5. b. Thuyết Ngũ hành Thuyết ngũ hành về căn bản cũng là một cách bi ểu thị luật mâu thuẫn đã gi ới thi ệu trong thuyết âm dương, nhưng bổ xung và làm cho thuyết âm dương hoàn bị hơn. Ngũ hành là : Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Người xưa cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên. Theo tính chất thì thuỷ là lỏng, là nước thì đi xuống, th ấm xu ống. Ho ả là l ửa thì bùng cháy, bốc lên. Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên cong hay thẳng. Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay. Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được. Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương di ện giúp đ ỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khắc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ. Tương sinh, tương khắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ bi ểu th ị m ọi sự biến hoá phức tạp của sự vật. Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để sinh tr ưởng. Đem ngũ hành liên hệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau. Theo luật tương sinh thì thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp diễn mãi. Thúc đẩy sự phát tri ển không bao gi ờ ngừng. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ vệ hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, tức là quan h ệ m ẫu t ử. Ví d ụ kim sinh thu ỷ thì kim là mẹ của thuỷ, thuỷ lại sinh ra mộc vậy mộc là con của Thuỷ. Trong quan hệ tương sinh lại có quan hệ tương khắc để bi ều hiện cái ý thăng b ằng, gi ữ gìn lẫn nhau. Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là ức chế và thắng nhau. Trong qui lu ật t ương khắc thì mộc khắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắc hoả, hoả lại kh ắc kim, kim kh ắc m ộc, và mộc khắc thổ và cứ như vậu lại tiếp diễn mái. Trong tình trạng bình thường, sự tưong khắc có tác d ụng duy trì s ự thăng b ằng, nh ưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hoá trở lại khác thường. Trong tương khắc, môĩ hành cũng lại có hai quan hệ:Gi ữa cái th ắng nó và cái nó th ắng. Ví dụ mộc thì nó khắc thổ, nhưng lại bị kim khắc nó. Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đã có ngụ ý t ương sinh, do đó vạn vật tồn tại và phát triển. Luật chế hóa: Chế hoá là chế ức và sinh hoá phối hợp với nhau. Trong ch ế hoá bao g ồm cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai hiện tượng này gắn liền với nhau. Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không th ể không có kh ắc. Không có sinh thì không có đâu mà nảy nở; không có khắc thì phát tri ển quá đ ộ s ẽ có h ại. C ần ph ải có sinh trong khắc, có khắc trong sinh mới vận hành liên tục, tương phản, tương thành với nhau. Quy luật chế hoá ngũ hành là: Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc. Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả. Thổ khắc thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộckhắc thổ. Kim khắc mộc, mộc sinh hoả, hoả khắc kim. Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ. Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó bi ểu thị sự cân bằng t ất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng sinh khắc thái quá ho ặc không đủ thì sẽ xảy ra sự biến hoá khác thường. Coi bảng dưới đây chúng ta thấy mỗi hành đ ều có m ối liên h ệ b ốn mặt. Cái sinh ra nó, cái nó sinh ra, cái khắc nó và cái bị nó khắc. Ví dụ: Mộc khắc thổ nhưng thổ sinh kim, kim lại khắc m ộc. Vậy nh ư n ếu m ộc kh ắc th ổ một cách quá đáng, thì con của thổ là km tất nhiên n ổi dậy kh ắc m ộc ki ểu nh ư con báo thù cho Trang 5
  6. mẹ. Nghĩa là bản thân cái bị có đầy đủ nhân tố chống lại cái khắc nó.Cho nên, m ộc kh ắc th ổ là để tạo nên tác dụng chế ức, mà duy trì sự cân bằng. Khắc và sinh đ ều c ần thi ết cho s ự gi ữ gìn thế cân bằng trongthiên nhiên. Cũng trong bảng quan hệ chế hoá, chúng ta thấy mộc sinh ho ả; n ếu ch ỉ nhìn hành m ộc không thôi, thì như mộc gánh trọng trách gây dựng cho con là hoả, nhưng nh ờ có ho ả m ạnh, h ạn chế bớt được sức của kim là một hành khắc mộc. Như vậy mộc sinh con là ho ả, nh ưng nh ờ có con là hoả mạnh mà hạn chế bớt kim làm hại mộc do đó mộc giữ vững cương vị. c. Thuyết Bát quái Là lý thuyết triết học giải thích thế giới được tạo thành bởi 8 nhóm sự vật, hi ện t ượng khác nhau. Tiên thiên Bát quái là 8 quẻ thuộc về Trời, chỉ về Thiên Lý hay Lẽ Trời. Vì lúc đó chưa có chữ viết, vua Phục Hi sử dụng các vạch để diễn tả. Sử dụng vạch liền, vạch liên tục, tức vạch Lẽ, gọi là Cơ để tượng tr ưng cho phần Dương. Sử dụng vạch đứt đoạn, tức vạch Chẳn, gọi là Ngẫu để tượng trưng cho phân Âm. Lưỡng Nghi (Âm Dương) được tượng trưng bằng 2 vạch Dương và Âm g ọi là D ương Nghi và Âm Nghi. Tứ Tượng : Đặt một vạch Dương lên trên Dương Nghi thì thành Toàn D ương nên g ọi là Thái Dương (Thái có nghĩa là đã lớn). Đặt m ột vạch Âm lên trên D ương Nghi thì ta có m ột Dương làm chủ ở dưới, nên gọi là Thiếu Dương (Thiếu có nghĩa là còn nh ỏ). Đặt m ột v ạch Âm lên trên Âm Nghi thì thành Toàn Âm gọi là Thái Âm. Đặt một vạch Dương lên trên Âm Nghi thì ta có một Âm làm chủ ở bên dưới gọi là Thiếu Âm. Tứ Tượng theo đúng thứ tự là Thiếu Dương, Thái Dương, Thi ếu Âm, Thái Âm. Thi ếu Dương đi trước Thái Âm và Thiếu Âm đi trước Thái Dương thể hiện Âm trung hữu Dương căn, Dương trung hữu Âm căn, nghĩa là trong Âm có m ầm Dương. Dương sinh ở d ưới thành ra Thi ếu Dương có một vạch Dương mới sinh ở dưới làm chủ. Dương tr ưởng ở trên thành ra Thái D ương với hai gạch Dương là Dương đã toàn thịnh. Âm sinh ở trên cho nên Thi ếu Âm có m ột Âm m ới sinh ở dưới làm chủ. Âm trưởng ở dưới cho nên Thái Âm với hai gạch Âm là Âm đã toàn thịnh. Bát Quái là 8 Quẻ mỗi Quẻ gồm có 3 vạch (mỗi vạch còn gọi là Hào), còn đ ược gọi là Quẻ Đơn hay Đơn Quái, dùng để diễn tả 8 hiện tượng chính c ủa ho ạt đ ộng Âm D ương trong Vũ Trụ. Việc xếp đặt các vạch để tạo thành Bát Quái được thực hi ện theo th ứ tự hoàn toàn theo t ự nhiên : Dương trước, Âm sau, tay mặt trước, tay trái sau. Thứ tự và tên gọi của Bát Quái như sau: Càn, Đoài, Li, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Càn : Trời, Thiên. Càn vi Thiên. Dương đã thinh và Âm đã hủy. Đoài : Đầm, ao. Đoài vi Trạch. Dương đã lớn và Âm sắp tàn. Li : Lửa, hơi nóng. Li vi Hỏa. Dương đã lớn và Âm sắp tàn. Chấn : Sấm, sét. Chấn vi Lôi. Dương mới sinh và Âm bắt đầu suy. Tốn : Gió. Tốn vi Phong. Âm mới sinh và Dương bắt đầu suy. Khảm : Nước, chất lỏng. Khảm vi Thuỷ. Âm đã lớn và Dương sắp tàn. Cấn : Núi non. Cấn vi Sơn. Âm đã lớn và Dương sắp tàn. Khôn : Đất, Địa. Khôn vi Địa. Âm đã thịnh và Dương đã hủy. 2. NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN TRONG TRIẾT HỌC NHO GIÁO 2.1. Các tác phẩm kinh điển của Nho giáo Các sách kinh điển của Nho giáo đều hình thành từ thời kỳ Nho giáo nguyên th ủy. Sách kinh điển gồm 2 bộ : Ngũ Kinh và Tứ Thư. Hệ thống kinh điển đó h ầu h ết vi ết v ề xã h ội, v ề những kinh nghiệm lịch sử Trung Hoa, ít vi ết về tự nhiên. Đi ều này cho th ấy rõ xu h ướng bi ện luận về xã hội, về chính trị, về đạo đức là những tư tưởng cốt lõi của Nho gia. Trang 6
  7. a. Tư Thư Là bốn quyển sách kinh điển của văn học Trung Hoa được Chu Hy th ời nhà T ống l ựa chọn làm nền tảng cho triết học Trung Hoa và Kh ổng giáo. Chúng bao g ồm : Đ ại h ọc, Trung Dung, Luận Ngữ, Mạnh Tử. Đại học: Sách Đại học dùng để dạy cho học trò từ 15 tuổi trở lên, khi bước vào bậc đại học, dạy cho biết cách xử sự ở đời để lớn lên ra gánh vác việc nước. Theo các Nho gia, sách Đại Học do Tăng Tử làm ra để diễn giải các lời nói c ủa Kh ổng Tử. Mục đích và tôn chỉ của sách này là nói về đạo quân tử, tr ước h ết phải s ửa cái đ ức c ủa mình cho sáng tỏ để mọi người noi theo, làm sao cho đến chổ chí thi ện. Mu ốn đ ược vậy, phải s ử dụng Bát điều mục (tám điều) : cánh vật, trí tri, thành ý, chính tâm, tu thân, t ề gia, tr ị qu ốc, bình thiên hạ. Cái gốc của đạo quân tử là sự “tu thân”. Cho nên trong sách Đại h ọc có câu : “T ự thiên tữ dĩ chí ư thứ nhân, nhứt thị giai dĩ tu thân vi bổn” (Nghĩa là : “từ vua cho đ ến th ường dân, ai ai cũng đều lấy sự sửa của mình làm gốc”). Trung Dung: Sách Trung Dung do Tử Tư làm ra. Tử Tư là học trò của Tăng Tử, cháu n ội của Khổng Tử, thọ được cái học tâm truyền của Tăng Tử. Trong sách Trung Dung, Tử Tư dẫn những lời của Không Tử nói về đạo “trung dung”, tức là nói về cách giữ cho ý nghĩ và việc làm luôn luôn ở m ức trung hòa, không thái quá, không b ất cập và phải cố gắng ở đời theo nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cho thành người quân t ử, đ ể cu ối cùng thành thánh nhân. Cả hai quyển sách Đại Học và Trung Dung trước đây là những thiên trong Kinh L ễ, sau các Nho gia đời Tống tách riêng ra làm hai quyển để hợp v ới sách Lu ận Ngữ và M ạnh T ử thành bộ Tứ Thư. Luận Ngữ: là sách sưu tập ghi chép lại những lời dạy của Không Tử và những l ời nói của người đương thời. Sách Luận Ngữ gồm 20 thiên, m ỗi thiên đ ều l ấy chữ đ ầu mà đ ặt tên, và các thiên không có liên hệ với nhau. Đọc sách này, người ta hi ểu đ ược phẩm ch ất t ư cách và tính tình của Khổng Tử, nhất là về giáo dục, ông tỏ ra là người th ấu hi ểu tâm lý c ủa t ừng h ọc trò, khéo đem lời giảng dạy thích hợp với từng trình độ, từng hoàn cảnh c ủa m ỗi người. Nh ư có khi cùng một câu hỏi mà ông trả lời cho mỗi người một cách. Luận Ngữ dạy đạo quân tử một cách thực tiễn, miêu tả tính tình đức đ ộ c ủa Kh ổng T ử để làm mẫu mực cho người đời sau noi theo. Mạnh Tử: Sách Mạnh Tử là bộ sách làm ra bởi Mạnh Tử và các môn đ ệ c ủa ông nh ư : Nhạc Chính Khắc, Công Tôn Sửu, Vạn Chương… ghi chép lại những điều đối đáp của Mạnh Tử với các vua chư hầu, giữa Mạnh Tử và các học trò cùng v ới những l ời phê bình c ủa M ạnh T ử v ề các học thuyết khác như : học thuyết của Mặc Tử, Dương Chu. Sách M ạnh T ử g ồm 7 thiên, chia làm 2 phần : Tâm học và Chính trị học. - Tâm học : Mạnh Tử cho rằng mỗi người đều có tính thi ện do Tr ời phú cho. S ự giáo d ục phải lấy tính thiện đó làm cơ bản, giữ cho nó không mờ tối, trau dồi nó để phát triển thành người lương thiện. Tâm là cái thần minh của Trời ban cho người. Như vậy, tâm của ta v ới tâm c ủa Tr ời đều cùng một thể. Học là để giữ cái Tâm, nuôi cái Tính, biết rõ l ẽ Tr ời mà theo chính m ệnh. Nhân và nghĩa vốn có sẳn trong lương tâm của người. Ch ỉ vì ta đắm đu ối vào vòng v ật d ục nên lương tâm bị mờ tối, thành ra bỏ mất nhân nghĩa. Mạnh Tử đề cập đến khí Hạo nhiên, cho r ằng nó là cái tinh thần của người đã hợp nhất với Trời. - Chính trị học : Mạnh Tử chủ trương : Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh. Đây là m ột tư tưởng rất mới và rất táo bạotrong thời quân chủ chuyên chế đang th ịnh hành. M ạnh T ử nhìn nhận chế độ quân chủ, nhưng vua không có quyền lấy dân làm của riêng cho mình. Ph ải duy dân và vì dân. Muốn vậy, phải có luật pháp công bằng, dẫu vua quan cũng không đ ược v ượt ra ngoài pháp luật đó. Người trị dân, trị nước phải chăm lo việc dân việc nước, làm cho đ ời s ống c ủa dân được sung túc, phải lo giáo dục dân để hiểu rõ luật pháp mà tuân theo, lấy nhân nghĩa làm c ơ bản Trang 7
  8. để thi hành. Chủ trương về chính trị của Mạnh Tử vô cùng mới mẽ và táo bạo, nhưng rất h ợp lý, làm cho những người chủ trương quân chủ thời đó không thể nào bắt bẻ đ ược. Có th ể đây là lý thuyết khởi đầu để hình thành chế độ quân chủ lập hiến sau này. b. Ngũ Kinh Kinh Thi : sưu tập các bài thơ dân gian có từ trước Khổng Tử, nói nhi ều v ề tình yêu nam nữ. Khổng Tử san định thành 300 thiên nhằm giáo dục m ọi người tình c ảm trong sáng lành m ạnh và cách thức diễn đạt rõ ràng và trong sáng. Một lần, Kh ổng T ử h ỏi con trai "h ọc Kinh Thi chưa?", người con trả lời "chưa". Khổng Tử nói "Không học Kinh Thi thì không bi ết nói năng ra sao" (sách Luận Ngữ). Kinh Thư : ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua cổ có trước Kh ổng T ử. Khổng Tử san định lại để các ông vua đời sau nên theo gương các minh quân nh ư Nghiêu, Thu ấn chứ đừng tàn bạo như Kiệt, Trụ. Kinh Lễ : ghi chép các lễ nghi thời trước. Khổng Tử hiệu đính l ại mong dùng làm ph ương tiện để duy trì và ổn định trật tự. Khổng Tử nói: "Không h ọc Kinh L ễ thì không bi ết đi đ ứng ở đời" (sách Luận Ngữ). Kinh Dịch : nói về các tư tưởng triết học của người Trung Hoa c ổ đại d ựa trên các khái niệm âm dương, bát quái,... Đời Chu, Chu Văn Vương đặt tên và giải thích các qu ẻ c ủa bát quái gọi là Thoán từ. Chu Công Đán giải thích chi tiết nghĩa của từng hào trong m ỗi qu ẻ gọi là Hào t ừ. Kinh Dịch thời Chu gọi là Chu Dịch. Khổng Tử giảng gi ải r ộng thêm Hoán t ừ và Hào t ừ cho d ễ hiểu hơn và gọi là Thoán truyện và Hào truyện. Kinh Xuân Thu : ghi lại các biến cố xảy ra ở nước Lỗ, quê của Khổng T ử. Kh ổng T ử không chỉ ghi chép như một sử gia mà theo đuổi mục đích trị nước nên ông ch ọn l ọc các s ự ki ện, ghi kèm các lời bình, sáng tác thêm lời thoại để giáo dục các bậc vua chúa. Ông nói, "Thiên h ạ biết đến ta bởi kinh Xuân Thu, thiên hạ trách ta cũng sẽ ở kinh Xuân Thu này". Đây là cu ốn kinh Khổng Tử tâm đắc nhất. (Xuân thu có nghĩa là mùa xuân và mùa thu, ý nói những sự việc xảy ra.) Kinh Nhạc: do Khổng tử hiệu đính nhưng về sau bị thất lạc, ch ỉ còn lại m ột ít làm thành một thiên trong Kinh Lễ gọi là Nhạc ký. Như vậy lục kinh chỉ còn lại ngũ kinh. 2.2. Nội dung cơ bản của Nho giáo Cốt lõi của Nho giáo là Nho gia. Đó là một học thuyết chính tr ị nhằm t ổ ch ức xã h ội. Đ ể tổ chức xã hội có hiệu quả, điều quan trọng nhất là phải đào tạo cho được người cai tr ị ki ểu mẫu - người lý tưởng này gọi là quân tử. Để trở thành người quân t ử, con ng ười ta tr ước h ết phải "tự đào tạo", phải "tu thân". Sau khi tu thân xong, người quân t ử ph ải có b ổn ph ận ph ải "hành đạo". a. Tu thân Khổng Tử đặt ra một loạt Tam Cương, Ngũ Thường, Tam Tòng, Tứ Đ ức... đ ể làm chu ẩn mực cho mọi sinh hoạt chính trị và an sinh xã hội. Tam Cương và Ngũ Th ường là l ẽ đ ạo đ ức mà nam giới phải theo. Tam Tòng và Tứ Đức là lẽ đạo đức mà n ữ gi ới phải theo. Kh ổng T ử cho rằng người trong xã hội giữ được Tam Cương, Ngũ Thường, Tam Tòng, T ứ Đ ức thì xã h ội đ ược an bình. Tam Cương: Tam là ba; Cương là giềng mối; Tam Cương là ba m ối quan h ệ: Quân th ần (vua tôi), Phụ tử (cha con), Phu thê (chồng vợ). - Quân thần: Trong quan hệ vua tôi, vua thưởng phạt công minh, tôi trung thành một dạ. - Phụ tử: Trong quan hệ cha con, cha nuôi dạy con cái, con cái hi ếu kính vâng ph ục cha và khi cha già thì phải phụng dưỡng. - Phu thê: Trong quan hệ chống vợ, chồng yêu thương và công bình v ới v ợ, v ợ vâng ph ục và chung thủy giữ tiết với chồng. Trang 8
  9. Ngũ Thường: Ngũ là năm; Thường là hằng có; Ngũ Thường là năm đi ều ph ải h ằng có trong khi ở đời, gồm: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín. - Nhân: Lòng yêu thương đối với muôn loài vạn vật. - Nghĩa: Cư xử với mọi người công bình theo lẽ phải. - Lễ: Sự tôn trọng, hòa nhã trong khi cư xử với mọi người. - Trí: Sự thông biết lý lẽ, phân biệt thiện ác, đúng sai. - Tín: Giữ đúng lời, đáng tin cậy. Tam Tòng: Tam là ba; Tòng là theo. Tam tòng là ba đi ều người ph ụ n ữ phải theo, gồm: "tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử" - Tại gia tòng phụ: nghĩa là, người phụ nữ khi còn ở nhà phải theo cha. - Xuất giá tòng phu: lúc lấy chồng phải theo chồng, - Phu tử tòng tử: nếu chồng qua đời phải theo con" Tứ Đức: Tứ là bốn; Đức là tính tốt. Tứ Đức là bốn tính n ết tốt người ph ụ n ữ ph ải có, là: Công - Dung - Ngôn - Hạnh. - Công: khéo léo trong việc làm. - Dung: hòa nhã trong sắc diện. - Ngôn: mềm mại trong lời nói. - Hạnh: nhu mì trong tính nết. Người quân tử phải đạt ba điều trong quá trình tu thân : • Đạt Đạo. Đạo có nghĩa là "con đường", hay "phương cách" ứng xử mà người quân t ử phải thực hiện trong cuộc sống. "Đạt đạo trong thiên hạ có năm đi ều: đ ạo vua tôi, đ ạo cha con, đạo vợ chồng, đạo anh em, đạo bạn bè" (sách Trung Dung), tương đương với "quân thần, phụ tử, phu phụ, huynh đệ, bằng hữu". Đó chính là Ngũ thường, hay Ngũ luân. Trong xã h ội cách c ư x ử tốt nhất là "trung dung". Tuy nhiên, đến Hán nho ngũ luân được tập chung lại chỉ còn ba mối quan hệ quan trọng nhất được gọi là Tam thường hay còn gọi là Tam tòng. • Đạt Đức. Quân tử phải đạt được ba đức: "nhân - trí - dũng". Kh ổng T ử nói: "Đ ức c ủa người quân tử có ba mà ta chưa làm được. Người nhân không lo bu ồn, ng ười trí không nghi ng ại, người dũng không sợ hãi" (sách Luận ngữ). Về sau, M ạnh T ử thay "dũng" b ằng "l ễ, nghĩa" nên ba đức trở thành bốn đức: "nhân, nghĩa, lễ, trí". Hán Nho thêm m ột đ ức là "tín" nên có t ất c ả năm đức là: "nhân, nghĩa, lễ, trí, tín". Năm đức này còn gọi là ngũ thường. • Biết Thi, Thư, Lễ, Nhạc. Ngoài các tiêu chuẩn về "đạo" và "đức", người quân tử còn phải biết "Thi, Thư, Lễ, Nhạc". Tức là người quân tử còn phải có một vốn văn hóa toàn diện. b. Hành đạo Sau khi tu thân, người quân tử phải hành đạo, tức là phải làm quan, làm chính trị. Nội dung của công việc này được công thức hóa thành "tề gia, trị quốc, bình thiên hạ". Tức là phải hoàn thành những việc nhỏ - gia đình, cho đến lớn - tr ị qu ốc, và đ ạt đ ến m ức cu ối cùng là bình thiên hạ (thống nhất thiên hạ). Kim chỉ nam cho mọi hành động c ủa người quân t ử trong vi ệc cai tr ị là hai phương châm: Nhân trị. Nhân là tình người, nhân trị là cai trị bằng tình người, là yêu người và coi ng ười như bản thân mình. Khi Trọng Cung hỏi thế nào là nhân thì Kh ổng T ử nói: "K ỷ s ở b ất d ục, v ật thi ư nhân - Điều gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác" (sách Luận ngữ). Nhân đ ược coi là điều cao nhất của luân lý, đạo đức, Khổng T ử nói: "Ng ười không có nhân thì l ễ mà làm gì? Người không có nhân thì nhạc mà làm gì?" (sách Luận ngữ). Chính danh. Chính danh là mỗi sự vật phải được gọi đúng tên của nó, m ỗi người phải làm đúng chức phận của mình. "Danh không chính thì lời không thuận, lời không thuận tất vi ệc không thành" (sách Luận ngữ). Khổng tử nói với vua Tề Cảnh Công: "Quân quân, th ần th ần, ph ụ ph ụ, tử tử - Vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con" (sách Luận ngữ). Trang 9
  10. Đó chính là những điều quan trọng nhất trong các kinh sách của Nho giáo, chúng được tóm gọi lại trong chín chữ: tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên h ạ. Và đ ến l ượt mình, chín ch ữ đó ch ỉ nhằm phục vụ mục đích cai trị mà thôi. Quân tử ban đầu có nghĩa là người cai trị, người có đ ạo đ ức và bi ết thi, th ư, l ễ, nh ạc. Tuy nhiên, sau này từ đó còn có thể chỉ những người có đạo đức mà không cần phải có quyền. Ngược lại, những người có quyền mà không có đạo đức thì được gọi là tiểu nhân (như dân thường). 2.3. Các giai đoạn phát triển của Nho giáo Trung Hoa, các học giả tiêu biểu Cơ sở của Nho giáo được hình thành từ thời Tây Chu, đặc bi ệt với sự đóng góp c ủa Chu Công Đán, còn gọi là Chu Công. Đến thời Xuân Thu, xã h ội lo ạn l ạc, Kh ổng T ử (sinh năm 551 tr.CN) phát triển tư tưởng của Chu Công, hệ thống hóa và tích cực truyền bá các t ư t ưởng đó. Chính vì thế mà người đời sau coi ông là người sáng lập ra Nho giáo. Cũng giống như nhiều nhà tư tưởng khác trên thế giới như Thích Ca Mầu Ni, Giê-xu,... người đời sau không thể nắm bắt các tư tưởng của Khổng tử m ột cách tr ực ti ếp mà ch ỉ đ ược biết các tư tưởng của ông bằng các ghi chép do các học trò c ủa ông đ ể l ại. Khó khăn n ữa là th ời kỳ "đốt sách, chôn Nho" của nhà Tần, hai trăm năm sau khi Khổng Tử qua đời đã làm cho việc tìm hiểu tư tưởng Khổng Tử càng khó khăn. Tuy nhiên, các nhà nghiên c ứu đ ời sau vẫn c ố g ắng tìm hiểu và hệ thống các tư tưởng và cuộc đời của ông. a. Nho giáo nguyên thủy Thời Xuân Thu , Khổng Tử đã san định, hiệu đính và giải thích bộ Lục kinh gồm có Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu và Kinh Nh ạc. V ề sau Kinh Nh ạc b ị th ất l ạc nên chỉ còn năm bộ kinh thường được gọi là Ngũ Kinh. Sau khi Kh ổng T ử m ất, h ọc trò c ủa ông tập hợp các lời dạy để soạn ra cuốn Luận Ngữ. Học trò xuất sắc nhất c ủa Khổng Tử là Tăng Sâm, còn gọi là Tăng Tử, dựa vào lời thầy mà soạn ra sách Đại Học. Sau đó, cháu n ội c ủa Kh ổng Tử là Khổng Cấp, còn gọi là Tử Tư viết ra cuốn Trung Dung. Đ ến th ời Chi ến Qu ốc, M ạnh T ử đưa ra các tư tưởng mà sau này học trò c ủa ông chép thành sách M ạnh T ử . T ừ Kh ổng T ử đ ến Mạnh Tử hình thành nên Nho giáo nguyên thủy, còn gọi là Nho giáo ti ền Tần (tr ước đ ời T ần), Khổng giáo hay "tư tưởng Khổng-Mạnh". Từ đây mới hình thành hai khái ni ệm, Nho giáo và Nho gia. Nho gia mang tính học thuật, nội dung của nó còn đ ược gọi là Nho h ọc; còn Nho giáo mang tính tôn giáo. Ở Nho giáo, Văn Miếu trở thành thánh đ ường và Kh ổng T ử tr ở thành giáo ch ủ, giáo lý chính là các tín điều mà các nhà Nho cần phải thực hành. b. Hán Nho Đến đời Hán, Đại Học và Trung Dung được gộp vào Lễ Ký. Hán Vũ Đ ế đ ưa Nho giáo lên hàng quốc giáo và dùng nó làm công cụ thống nhất đất n ước v ề t ư t ưởng. Và t ừ đây, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống bảo vệ chế độ phong kiến Trung Hoa trong suốt hai ngàn năm. Nho giáo thời kỳ này được gọi là Hán Nho. Điểm khác biệt so v ới Nho giáo nguyên th ủy là Hán Nho đề cao quyền lực của giai cấp thống trị. Thiên T ử là con tr ời, dùng "l ễ tr ị" đ ể che đ ậy "pháp trị". c. Tống Nho Đến đời Tống, Đại Học, Trung Dung được tách ra khỏi Lễ Ký và cùng v ới Lu ận ng ữ và Mạnh Tử tạo nên bộ Tứ Thư. Lúc đó, Tứ Thư và Ngũ Kinh là sách gối đầu gi ường c ủa các nhà Nho. Nho giáo thời kỳ nay được gọi là Tống nho, với các tên tuổi như Chu Hy (th ường gọi là Chu Tử), Trình Hạo, Trình Di. (Ở Việt Nam, thế kỷ thứ 16, Nguyễn Bỉnh Khiêm rất giỏi Nho học nên được gọi là "Trạng Trình"). Phương Tây gọi Tống nho là "Tân Kh ổng giáo". Đi ểm khác bi ệt c ủa Tống nho với Nho giáo trước đó là việc bổ sung các yếu tố "tâm linh" (l ấy t ừ Ph ật giáo) và các yếu tố "siêu hình" (lấy từ Đạo giáo) phục vụ cho việc đào tạo quan lại và cai trị. Trang 10
  11. 3. ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA VIỆT NAM 3.1. Sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam Nho giáo truyền nhập vào Việt Nam khoảng 2000 năm nhưng nó có v ị trí chi ph ối cao nhất là từ thế kỷ 15 về sau. Trước đó, vào thời Trần, ảnh hưởng của Nho giáo chưa sâu đậm. Có thể có một bộ phận quan chức cao cấp còn áp dụng ít nhiều lễ giáo, còn trong dân gian và k ể c ả quan chức cấp thấp thì ảnh hưởng của Nho giáo chưa đáng kể. Sự hình thành và phát triển Nho giáo ở Trung Quốc gắn liền với sự hưng thịnh c ủa các triều đại, là hệ tư tưởng gắn liên với giai cấp thống trị, nhưng xét v ề khía c ạnh văn hóa, Nho giáo góp phần làm phong phú nền văn hóa Trung Hoa. Do vậy, sự phát tri ển và m ở r ộng c ủa Nho giáo cũng tuân thủ những quy luật của sự mở rộng và phát tri ển của văn hóa. S ự du nh ập Nho giáo vào xã hội Việt Nam gắn liền với sự xâm lược của các thế lực phong ki ến ph ương B ắc. Quá trình đó diễn ra nhanh hơn, đồng bộ hơn việc thi ết lập b ộ máy cai tr ị trên toàn lãnh th ổ Vi ệt Nam thời bấy giờ. Nếu không có sự xâm lược của các thế lực phong ki ến đ ối v ới Vi ệt Nam thì Nho giáo vẫn du nhập vào xã hội Việt Nam, nhưng quá trình đó sẽ di ễn ra ch ậm h ơn và không đồng bộ. Sự du nhập Nho giáo Việt Nam cùng với sự xâm l ược c ủa các th ế l ực ph ương B ắc được thực hiện bởi các quan đô hộ, bởi chính sách đồng hóa, đ ược chính quy ền đô h ộ nâng đ ỡ, cho nên Nho giáo không được thiện cảm và bắt rễ chậm chạp h ơn so v ới Ph ật giáo. Cho nên, trãi qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc Nho giáo vẫn chưa xác lập được vị trí đ ộc tôn trong đ ời s ống. Trong suốt hơn một ngàn năm đó nhiều cuộc khởi nghĩa đấu tranh giành độc lập dân tộc đã n ỗ ra, nhưng hầu như không có sự tham gia của các nhà nho. Chiến thắng trên sông Bạch Đằng vào năm 938 đã chấm d ứt h ơn m ột ngàn năm B ắc thuộc, mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của Việt Nam. Vào thời đi ểm này, Phật giáo có v ị trí đặc biệt quan trọng. Các triều đại đầu tiên c ủa n ền độc l ập như Ngô, Đinh, Lê không theo đ ạo Nho mà theo đạo Phật. Các nhà sư có vai trò to lớn và quyết định trong vi ệc gây d ựng tri ều Lý – nhà nước quân chủ tập quyền đầu tiên ở nước ta và cũng từ khi nhà Lý ra đ ời, do nhu c ầu qu ản lý nhà nước mà nhà Lý đã bắt đầu quan tâm đến Nho giáo. Vào th ời đi ểm này s ự đóng góp c ủa các nhà sư vào sự ổn định đất nước là chủ yếu, nhưng xu hướng Nho giáo d ần d ần thay th ế Ph ật giáo càng thấy rõ. Việc Lý Thánh Tông vào năm 1070 cho l ập Văn Mi ếu th ờ Chu Công, Kh ổng Tử như là mốc ghi nhận sự tiếp nhận chính thức Nho giáo trên bình diện cả nước. Sang thời Lê Thánh Tông (1460-1497) Nho giáo được phát triển và cũng t ừ đó v ề sau, Nho giáo thâm nhập vào xã hội Việt Nam ngày càng sâu đậm trên nhi ều lĩnh v ực t ư t ưởng, th ơ văn, phong tục, tập quán… qua hệ thống giáo dục, pháp luật, chính quyền. Cho đ ến đầu th ế k ỷ 20 này, năm 1919 khoa cử Nho học bị bãi bỏ, nhưng giáo dục Nho học ở làng quê xứ B ắc và Trung còn kéo dài đến đầu thập kỷ 40. Như vậy, trong thời Lê Nguyễn liên tục gần 600 năm Nho h ọc - Nho giáo không thể không thắm vào các tầng lớp xã hội. Nó đ ược th ường xuyên tái l ập và tr ở thành một trong những yếu tố văn hóa truyền thống Việt Nam khá sâu đậm. 3.2. Ảnh hưởng của nho giáo Trung Hoa đến nền văn hóa truyền thống của Việt Nam Nho giáo thống lĩnh tư tưởng văn hóa Việt Nam từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, su ốt hai tri ều đại Lê Nguyễn. Nho giáo Việt Nam về cơ bản là sự tiếp thu Nho giáo Trung Qu ốc, nh ưng không còn giữ nguyên trạng thái nguyên sơ của nó nữa mà có những bi ến đ ổi nhất đ ịnh. Quá trình du nhập và tiến tới xác lập vị trí Nho giáo trong đời sống xã h ội Vi ệt Nam cũng là quá trình ti ếp biến văn hóa hết sức sáng tạo của người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dựng n ước và gi ữ nước, góp phần tạo nên tính đa dạng, nhưng thống nhất và độc đáo của văn hóa Việt Nam. Trang 11
  12. a. Ảnh hưởng của Nho giáo đến sự phát triển của xã hội cổ đại Việt Nam a1- Tích cực : - Nho giáo với hệ thống tư tưởng chính trị của mình đã góp phần xây d ựng các nhà n ước phong kiến trung ương, tập quyền vững mạnh, góp phần xây dựng m ột hệ thống qu ản lý th ống trị xã hội chặt chẽ, nâng cao sức mạnh quân sự và kinh tế quốc gia. - Nho giáo rất coi trọng trí thức, coi trọng học hành. Khổng T ử là người “h ọc nhi b ất yếm, hối nhân bất nguyện”. Hàng nghìn năm qua, nhà n ước Vi ệt Nam đ ều lấy Nho h ọc - Nho giáo làm nền tảng lý luận để tổ chức nhà nước, pháp luật và đặc bi ệt là giáo d ục. N ội dung giáo dục của Nho giáo là dạy đức và dạy tài vẫn còn có ý nghĩa. Nho giáo coi tr ọng đ ức là coi tr ọng cách làm người, coi trọng con người là yếu tố quyết định. Giáo dục Nho giáo góp phần nâng cao văn hóa con người đặc biệt về văn hóa, sử học, triết học. Với phương châm “học nhi ưu t ắc sĩ”, học để có thể tìm ra một nghề nghiệp mới và nâng cao vị trí xã hội của bản thân là động lực hiếu học trong nhân dân. Hiếu học là đặc điểm c ủa Nho giáo. Hi ếu h ọc đã tr ở thành truy ền th ống văn hóa Á Đông trong đó có Việt Nam. - Nho giáo hướng quản đạo quần chúng nhân dân vào vi ệc học hành, tu d ưỡng đạo đ ức theo Ngũ Thường “Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín” làm cho xã hội ngày càng phát triển văn minh hơn. - Nho giáo góp phần xây dựng mối quan hệ xã hội rộng rãi h ơn, b ền ch ặt h ơn, có tôn tri trật tư… vượt quá phạm vi cục bộ là các làng xã, thô, ấp hướng t ới t ầm m ức qu ốc gia, ngoài ra nó góp phần xây dựng mối quan hệ gia đình bền chặt hơn, có tôn ty h ơn… nh ờ tuân theo Ngũ Luân “Vua-tôi, cha-con, chồng-vợ, anh-em, bạn-bè”. - Nho giáo vốn đặt mối quan hệ vua tôi ở vị trí cao nhất trong năm quan hệ giữa người với người. Các Nho sĩ Việt Nam cũng nhấn m ạnh mối quan h ệ này, xây d ựng tinh th ần trung quân, ái quốc nhưng không mù quáng trung quân mà vẫn đặt ái quốc lên hàng đầu. H ọ đòi h ỏi nhà vua trước hết phải trung thành với tổ quốc và trung hậu với nhân dân. - Nhân nghĩa trong Khổng giáo là tình cảm sâu sắc, nghĩa v ụ thiêng liêng c ủa b ề tôi đ ối với nhà vua, của con đối với cha, của vợ đối với chồng, nhưng đ ối v ới Nguy ễn Trãi và các trí thức Việt Nam thì điều cốt yếu của nhân nghĩa là phải đem lại cho nhân dân cu ộc s ống thanh bình, và đội quân chính nghĩa phải nhằm tiêu diệt những quân tàn bạo. a2- Tiêu cực : - Không như Nho giáo Trung Hoa, tuy không coi tr ọng th ương nghi ệp nh ưng cũng không phản đối. Nho giáo Việt Nam quá coi trọng nông nghi ệp mà bài xích th ương nghi ệp, quá chú trọng đến tự sản, tự tiêu mà quên đi sự trao đổi mua bán, kềm hãm tính năng đ ộng, sáng t ạo d ẫn đến quan liêu, bảo thủ trong cả kinh tế lẫn chính trị. Trong những giai đo ạn đầu c ủa ch ế đ ộ phong kiến, nó tạo sự ổn định, phát triển nhưng sau đó chính nó lại tạo ra s ức ỳ quá l ớn khi ến đất nước không thể phát triển. - Nho giáo quá bảo thủ không tiếp thu những cái m ới ưu vi ệt h ơn dẫn đ ến b ị cái m ới ưu việt hơn tiêu diệt. - Nho giáo đưa con người quá hướng nội, chuyên chú suy xét trong tâm mà không h ướng dẫn con người hướng ra bên ngoài, thực hành những đi ều tìm đ ược, chinh ph ục thiên nhiên, v ạn vật xung quanh. Điều này làm cho nền văn minh, khoa h ọc t ư nhiên, k ỷ thu ật sau m ột th ời gian phát triển đã bị chựng lại so với nền văn minh phương Tây vốn xuất hiện sau. b. Ảnh hưởng của Nho giáo trong thời kỳ cách mạng dân tộc Việt Nam Nho giáo được Việt Nam hóa, trí thức Nho giáo đã có những đóng góp đáng k ể vào vi ệc củng cố những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng nó lên thành nh ững t ư t ưởng ổn đ ịnh thúc đẩy sự phát triển của đất nước, tạo nên một sức mạnh to lớn để su ốt m ột ngàn năm gi ữ v ững độc lập và chiến thắng mọi kẻ xâm lược. Trang 12
  13. Bước sang thế kỷ thứ 19, Việt Nam và các nước phương Đông phải đối đầu v ới sự xâm lược của chủ nghĩa đế quốc có trình độ kỷ thuật, tiềm năng kinh tế, tổ chức quân đội và chất lượng vũ khí. Nho giáo lúc bấy giờ tỏ ra bất lực cả về tư tưởng và hành động. Trên con đường cách mạng của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã sáng su ốt không th ể không gạt đi cái cốt lõi lạc hậu c ủa Nho giáo và gi ữ gìn, phát huy nh ững nhân t ố h ợp lý c ủa nó nhằm phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. - Nhà Nho tôn thờ nhất chính là cái mà cách mạng lên án và đánh đ ổ. H ồ Chí Minh không thể chấp nhận cái chữ Trung của Nho giáo, không thể chấp nhận lòng trung thành tuyệt đ ối c ủa nhân dân bị áp bức đối với chính kẻ áp bức mình. Chữ Trung ở Nho giáo là trung thành tuyệt đ ối với nhà vua và chế độ phong kiến, còn ở Hồ Chí Minh, Trung là trung thành v ới s ự nghi ệp cách mạng của nhân dân, lên án chế độ phong kiến và lật đổ nhà vua. - Nho giáo vốn coi nhân dân là những người nghèo hèn c ần đ ược b ề trên chăn d ắt và sai khiến, Hồ Chí Minh đòi hỏi người cán bộ phải là “đày tớ của dân”, phải học hỏi nhân dân, và yêu quý nhân dân. Với tinh thần ấy, cách mạng đã xây d ựng đ ược kh ối đ ại đoàn k ết toàn dân, bi ến nhân dân thành sức mạnh vô địch để giành độc lập và xây dựng tổ quốc. - Nho giáo đã nuôi dưỡng hàng ngàn năm tinh thần “trọng nam khinh n ữ”, t ừ ch ổ khinh r ẽ phụ nữ đến chổ áp bức họ, trói buộc họ trong bếp núc gia đình. Cách mạng Việt Nam đã sớm xóa bỏ những tử tưởng lạc hậu ấy để cho phụ nữ cùng bình đẳng với nam gi ới trên m ọi lĩnh v ực chiến đấu, sản xuất và quản lý đất đai. - Nho giáo luôn quay về với quá khứ, đời này không bằng đ ời xưa, người ít tu ổi không bằng người nhiều tuổi. Cách mạng luôn nhìn về phía trước, đặt ni ền tin vào thanh niên và ti ền đồ dân tộc. - Đảo ngược lại học thuyết của Nho giáo, nhằm m ục tiêu trái h ẳn v ới m ục tiêu c ủa Nho giáo, Hồ Chí Minh không xóa bỏ toàn bộ n ội dung của Nho giáo mà gi ữ l ại nh ững nhân t ố h ợp lý vốn phục vụ cho chế độ cũ thành những công c ụ chống lại chế đ ộ cũ và xây d ựng ch ế đ ộ m ới. Với tinh thần nói trên mà trong quá trình lãnh đạo Cách mạng tháng tám, Hồ Chí Minh đã sử dụng rất nhiều câu chữ của Nho giáo, nhiều kinh nghiệm giáo dục và tu dưỡng c ủa Nho giáo, nhi ều biện pháp động viên tinh thần và ý chí của Nho giáo đ ể c ổ vũ nhân dân đ ứng lên chi ến đ ấu giành lại độc lập tự do với một khí phách kiên cường, tinh thần mưu trí và sáng tạo. C. KẾT LUẬN Nho giáo từ khi ra đời đến nay đã trên 2500 năm và đã t ừng ảnh h ưởng toàn di ện và sâu sắc đến xã hội Việt Nam đã góp phần xây dựng m ột xã h ội th ịnh v ượng, ổn đ ịnh, có tr ật t ự, có pháp luật, một quốc gia thống nhất. Ngày nay cả nước bước vào thời kỳ xây dựng mọi mặt đất nước theo định h ướng xã h ội chủ nghĩa, trên con đường tiến tới : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn minh, chúng ta lại thường xuyên đụng đến những vấn đề Nho giáo. Nho giáo tuy không còn ảnh h ưởng nhiều trong đời sống như trước nhưng nó vẫn còn hi ện di ện bám sát chúng ta và ti ếp t ục đem l ại cho chúng ta nhiều bài học cả chính diện và phản di ện. Chúng ta c ần ph ải bi ết ch ắc l ọc, ti ếp thu và phát triển những tư tưởng của Nho giáo để giải quyết những vấn đề về gia đình, v ề m ối quan hệ cá nhân và xã hội, về quản lý đất nước, về phát triển kinh tế, giáo d ục… trong th ời kỳ m ới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trang 13
nguon tai.lieu . vn