Xem mẫu
- XÃ HỘI CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức
Sau khi học song bài học, yêu cầu HS phải nắm được những
vấn đề sau:
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia
phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ
đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh
tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế
chính trị,… ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp
và nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và
quyền lực của nhà vua, học sinh còn hiểu rõ thế nào là chế độ
chuyên chế cổ đại.
- Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại
phương Đông.
2. Về tư tưởng, tình cảm.
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự về truyền thống lịch sử
của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Về kỹ năng.
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn
và vai trò của các điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương
Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại
- Bản đồ thế giới hiện nay
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các
quốc gia cổ đại phương Đông để minh hoạ (nếu có thể
sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về
những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
III . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết; Tiết 1 (giảng mục1, 2, và mục 3); Tiết 2
giảng mục 4 và 5
- Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội
nguyên thuỷ? Biểu hiện?
2. Dẫn dắt vào bài mới
- Giáo viên nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và
dẫn dắt học sinh vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức cho học
sinh như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu á và châu
Phi từ thiên niên kỷ IV TCN, cư dân phương Đông đã biết tới
nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã
xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp
đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trị đa số nông dân
công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của nhà
nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau,
nhưng thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà trong
đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền, con
nối.
- Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là
cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con
người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và
nhiều tri thức khoa học khác.
3.Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của thày và trò Nội dung kiến thức cần nắm
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân 1. Điều kiện
- GV treo bản đồ “Các quốc gia tự nhiên và sự
cổ đại” trên bảng, yêu cầu học phát triển
sinh quan sát, kết hợp với kiến của các ngành
thức phần 1 trong SGK trả lời câu kinh tế.
hỏi: Các quốc gia cổ đại phương a. Điều kiện tự nhiên:
Đông nằm ở đâu , có những thuận - Thuận lợi : đất đai phù
lợi gì? - Gọi một HS trả lời , các sa màu mỡ, gần nguồn
HS khác có thể bổ sung cho bạn. nước tưới, thuận lợi cho
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên sản xuất và sinh sống.
cạnh những thuận lợi thì có gì - Khó khăn: Dễ bị lũ lụt,
- khó khăn? muốn khắc phục khó gây mất mùa, ảnh hưởng
khăn cư dân phương Đông đã đến đời sống của nhân
phải làm gì? dân.
- GV gọi một HS trả lời, các HS - Do thuỷ lợi,..người ta
khác bổ sung cho bạn. đã sống quần tụ thành
- GV nhận xét và chốt ý: Thuận những trung tâm quần
lợi: đất đai phù sa màu mỡ và cư lớn và gắn bó với
mềm nên công cụ bằng gỗ, đá nhau trong tổ chức
cũng có thể canh tác và tạo nên công xã.Nhờ đó nhà
mùa màng bội thu. nước sớm hình
- Khó khăn: Dễ bị nước sông thành.nhu cầu sản xuất
dâng lên gây lũ lụt, mất mùa và và trị thuỷ, làm
ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc
sống của mình, ngay từ đầu cư
dân phương Đông đã phải đắp đê,
trị thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc
này đòi hỏi công sức của nhiều
người, vừa tạo nên nhu cầu để
mọi người sống quần tụ, gắn bó
với nhau trong các tổ chức xã hội. b. Sự phát triển của các
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế ngành kinh tế.
chính của các quốc gia cổ đại - Nghề nông nghiệp
phương Đông? tưới nước là gốc, ngoài
- GV gọi hs trả lời, các HS khác ra còn chăn nuôi và làm
bổ sung. thủ công nghiệp.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới
nước, chăn nuôi và thủ công
nghiệp, trao đổi hàng hoá,…
trong đó nông nghiệp tưới nước 2. Sự hình thành các
là ngành kinh tế chính, chủ đạo quốc gia cổ đại
đã tạo ra sản phẩm dư thừa - Cơ sở hình thành: Sự
thường xuyên. phát triển của sản xuất
Hoạt động 3: Làm việc tập thể và dẫn tới sự phân hoá giai
- cấp, từ đó nhà nước ra đời
cá nhân:
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ
bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ và
đá, cư dân trên lưu vực các dòng
sông lớn ở châu á, châu Phi đã
sớm xây dựng nhà nước của
mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi
một HS trả lời, các em khác bổ
sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, - Các quốc gia cổ đại
sản xuất phát triển mà không cần đầu tiên xuất hiện ở Ai
đợi đến khi xuất hiện công cụ Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ,
bằng sắt, trong xã hội đã xuất Quốc,…vào
Trung
hiện của cải dư thừa dẫn đén sự khoảng thiên niên kỷ thứ
phân hoá xã hội kẻ giàu, người IV- III TCN
nghèo, tầng lớp quí tộc và bình
dân . Trên cơ sở đó nhà nước đã
ra đời.
- Các quốc gia cổ đại phương
Đông hình thành sớm nhất ở đâu?
Trong khoảng thời gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo
luận, sau đó gọi một HS trả lời,
các HS khác bổ sung cho bạn. 3. Xã hội có giai cấp đầu
-GV có thể chỉ bản trên bản đồ tiên.
quốc gia cổ đại Ai Cập hình
thành như thế nào, địa bàn của
các quốc gia cổ ngày nay là
những nước nào trên Bản đồ thế
giới, và liên hệ ở Việt Nam bên
lưu vực sông Hồng, sông Cả,.. đã
sớm xuất hiện nhà nước cổ đại(
phần này sẽ học ở phần lịch sử
Việt Nam).
- - GV cho HS xem sơ đồ sau và
nhận xét trong xã hội cổ đại
phương Đông có những tầng lớp
nào:
Vua - Nông dân công xã:
Chiếm số đông trong xã
Quí tộc hội, ở họ vừa tồn tại
“cái cũ”, vừa là thành
viên của xã hội có giai
nông dân công
cấp. Họ tự nuôi sống
xã
bản thân và gia đình,
Nô lệ nộp thuế cho nhà nước
và làm các nghĩa vụ
Hoạt động theo nhóm: khác.
GV giao nhiệm vụ cho từng
nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò
của nông dân công xã trong xã
hội cổ đại phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quí
tộc? Quí tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ?
Nô lệ có vai trò gì?
-GV nhận xét và chốt ý:
-nhóm 1: Do nhu cầu trị thuỷ và
và xây dựng các công trình thuỷ - Quí tộc: Gồm các
lợi khiến nông dân vùng này gắn quan lại ở địa phương,
bó trong khuôn khổ của công xã các thủ lĩnh quân sự và
nông thôn. ở họ tồn tại cả “cái những người phụ trách
- cũ” (những tàn dư của xã hội lễ nghi tôn giáo. Họ
nguyên thuỷ: cùng làm ruộng sống sung sướng dựa
chung của công xã và cùng trị vào sự bóc lột nông
thuỷ), vừa tồn tại “cái mới” (đã dân.
là thành viên của xã hội có giai
cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có - Nô lệ: Chủ yếu là tù
tài sản tư hữu,..) họ được gọi là binh và thành viên công
nông dân công xã. Với nghề nông xã bị mắc nợ hoặc bị
phạm tội. Họ phải làm
là chính nên nông dân công xã là
lực lượng đông đảo nhất, có vai các việc nặng nhọc và
trò to lớn trong sản xuất, họ tự hầu hạ quí tộc. Cùng
nuôi sống bản thân cùng gia đình với nông dân công xã
và nộp thuế cho quí tộc, ngoài ra họ là tầng lớp bị bóc lột
họ còn phải làm một số nghĩa vụ trong xã hội.
khác như đi lính, xây dựng các
4. Chế độ chuyên chế cổ
công trình,…
- Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các đại:
bô lão đứng đầu các thị tộc, họ - Quá trình hình thành
gồm các quan lại từ TW xuống nhà nước là từ các liên
địa phương. Tầng lớp này sống minh bộ lạc, do nhu cầu
sung sướng (ở nhà rộng và xây trị thuỷ và xây dựng các
lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột công trình thuỷ lợi nên
nông dân: họ thu thuế của nông quyền hành tập trung
dân dưới quyền trực tiếp hoặc vào tay nhà vua tạo nên
nhận bổng lộc của nhà nước cũng chế độ quân chủ chuyên
do thu thuế của nông dân. chế
-Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù
binh và thành viên công xã bị - Chế độ nhà nước do
mắc nợ hoặc bị phạm tội. Vai trò vua đứng đầu, có quyền
của họ là làm các công việc nặng lực tối cao và một bộ
nhọc, hầu hạ quí tộc, họ cũng là máy quan liêu giúp việc
nguồn bổ sung cho nông dân thừa hành,… thì được
gọi là chế độ chuyên
công xã.
chế cổ đại.
- Hoạt động tập thể và cá nhân:
- GV cho HS đọc SGK thảo luận
và trả lời câu hỏi: Nhà nước
phương Đông hình thành như thế
nào? Thế nào là chế độ chuyên
chế cổ đại? Thế nào là vua
chuyên chế? Vua dựa vào đâu để
trở thành chuyên chế
- Gọi một HS trả lời, các HS khác
bổ sung cho bạn.
-GV nhận xét và chốt ý: - Quá
trình hình thành nhà nước là từ
các liên minh bộ lạc, do nhu cầu
trị thuỷ và xây dựng các công
trình thuỷ lợi các liên minh bộ
lạc liên kết với nhau -> Nhà 5. Văn hoá cổ đại
nước ra đời để điều hành, quản phương Đông.
lý xã hội. Quyền hành tập trung
vào tay nhà vua tạo nên chế độ
quân chủ chuyên chế.
- Vua dựa vào bộ máy quí tộc và
tôn giáo để bắt mọi người phải
phục tùng,vua trở thành vua
chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng
đầu, có quyền lực tối cao(tự coi
mình là thần thánh dưới trần gian,
người chủ tối cao của đất nước,
tự quyết định mọi chính sách và
công việc) và giúp việc cho vua
là một bộ máy quan liêu ,..thì
được gọi là chế độ chuyên chế cổ
đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh
hình 2 SGK tr. 12 để thấy được
- cuộc sống sung sướng của vua a. Sự ra đời của lịch và
ngay cả khi chết (quách vàng tạc thiên văn học
hình vua),…
- Phần văn hoá này GV có thể
cho HS sưu tầm trước và lên bảng
trình bày theo nhóm. Nếu có thời
gian cho HS xem phần mềm
Encarta năm 2005- phần LS thế
giới cổ đại.
Hoạt động theo nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư - Thiên văn học và lịch
dân phương Đông? Tại sao hai là 2 ngành khoa học ra
ngành lịch và thiên văn lại ra đời đời sớm nhất, gắn liền
sớm nhất ở phương Đông? với nhu cầu sản xuất
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời nông nghiệp
? tác dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của - Việc tính lịch chỉ đúng
toán học? Những thành tựu của tương đối, nhưng nông
toán học phương Đông và tác dụng lịch thì có ngay tác dụng
của nó? đối với việc gieo trồng.
- Nhóm 4: Hãygiới thiệu những
công trình kiến trúc cổ đại phương
Đông? Những công trình nào còn b. Chữ viết
tồn tại đến ngày nay? - Nguyên nhân ra đời
- GV gọi đại diện các nhóm lên của chữ viết: do nhu
trình bày và thành viên của các cầu trao đổi, lưu giữ
nhóm khác có thể bổ sung cho kinh nghiệm mà chữ
bạn, sau đó GV nhận xét và chốt ý viết sớm hình thành từ
thiên niên kỷ IV TCN.
:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch
là 2 ngành khoa học ra đời sớm - Ban đầu là chữ tượng
nhất, gắn liền với nhu cầu sản hình, sau đó là tượng ý,
xuất nông nghiệp. Để cày cấy tượng thanh
- đúng thời vụ , người nông dân đều
phải “trông Trời, trông Đất”. Họ - Tác dụng của chữ
quan sát sự chuyển động của mặt viết: Đây là phát minh
Trăng, mặt Trời và từ đó sáng tạo quan trọng nhất, nhờ nó
ra lịch- nông lịch (lịch nông mà chúng ta hiểu được
nghiệp), lấy 365 ngày là một năm phần nào lịch sử thế
và chia làm 12 tháng(cư dân sônng giới cổ đại.
Nin còn dựa vào mực nước sông
lên xuống mà chia làm 2 mùa: mùa
mưa là mùa nước sông Nin lên;
mùa khô là mùa nước sông Nin
xuống, từ đó có kế hoạch gieo
trồng và thhu hoạch cho phù hợp)
- Việc tính lịch chỉ đúng tương
đối, nhưng nông lịch thì có ngay
tác dụng đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: con người đã
vươn tầm mắt tới trời, đất, trăng,
sao vì mục đích làm ruộng của
mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai
ngành thiên văn học và phép tính
lịch ( trong tay chưa có nổi công b. Toán học
cụ bằng sắt nhưng đã tìm hiểu vũ -Nguyên nhân ra đời:
trụ ,..) Do nhu cầu tính lại
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã rượng đát, nhu cầu xây
hội ngày càng phát triển , các mối dựng, tính toán,…mà
quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn toán học ra đời.
nữa do nhu cầu ghi chép, cai trị , - Thành tựu: Các công
lưu giữ những kinh nghiệm mà thức sơ đẳng về hình
chữ viết đã ra đời. Chữ viết xuất học, các bài toán đơn
hiện vào thiên niên kỷ thứ IV TCN giản về số học,.. phát
mà sớm nhất là ở Ai Cập và minh ra số 0 của cư dân
Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng ấn Độ,…
hình (vẽ hình giống vật để biểu - Tác dụng: Phục
thị), sau này người ta cách điệu vụ cuộc sống lúc
- hoá chữ tượng hình thành nét và bấy giờ và để lại
ghép các nét theo quy ước để phản kinh nghiệm quí
ánh ý nghĩ con người một cách cho giai đoạn
phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. sau.
Chữ tượng ý được ghép với một
âm thanh để phản ánh tiếng nói,
tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của
con người. Người Ai Cập viết trên
giấy pa- pi- rút ( vỏ cây sậy cán
mỏng), người Lưỡng Hà viết trên d.Kiến trúc
đất sét rồi đem nung khô, người - Do uy quyền của các
Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ vua mà hàng loạt các
tre, trúc hoặc trên lụa bạch,… công trình kiến trúc đã ra
- GV cho học xem tranh ảnh nói đời: Kim tự tháp Ai Cập,
về cách viết chữ tượng hình của cư vườn treo Ba-bi-lon, Vạn
dân phương Đông xưa và hiện nay lý trường thành,…
trên thế giới vẫn còn một ssố quốc - Các công trình này
gia viết chữ tượng hình như: thường đồ sộ thể hiện cho
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn uy quyền của vua chuyên
Quốc,… chế.
- GV nhận xét: Chữ viết là phát - Ngày nay còn
minh quan trọng nhất của loài tồn tại một số
người, nhờ đó mà các nhà nghiên công trình như
cứu ngày nay hiểu được phần nào Kim tự tháp Ai
cuộc sống của cư dân cổ đại xưa. Cập, Vạn lý
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện trường thành,
tích ruộng đất sau khi bị ngập Cổng I-sơ- ta
nước, tính toán vật liệu và kích thành Ba-bi-
thước khi xây dựng các công trình Những
lon,…
xây dựng, tính các khoản nợ nần công trình này là
nên toán học sớm xuất hiện ở những kì tích về
phương Đông. Người Ai cập giỏi sức lao động và
về tính hình học, họ đã biết cách tài năng sáng tạo
tính diện tích hình tam giác, hình của con người
thang,…họ còn tính được số pi
- bằng 3,16 (tương đối),,..Người
Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏ về
số học, họ có thể làm các phép tính
nhân, chia cho tới hàng triệu.
Người ấn Độ phát minh ra số 0,…
- GV nhận xét: Mặc dù toán học
còn sơ lược nhưng đã có tác dụng
ngay trong cuộc sống lúc bấy giờ
và nó cũng để lại nhiều kinh
nghiệm quí chuẩn bị cho bước
phát triển cao hơn ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc
cổ đại: Do uy quyền của các hoàng
đế, do chiến tranh giữa các nước,
do muốn tôn vinh các vương triều
của mình mà ở các quốc gia cổ
đại phương Đông đã xây dựng
nhiều công trình đồ sộ như Kim tự
tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành
ở Trung Quốc, Khu đền tháp ở ấn
Độ, thành Ba –bi-lon ở Lưỡng
Hà,…
( GV cho HS giới thiệu về các kỳ
quan này qua tranh ảnh , đĩa
VCD,…)
- Những công trình này là những
kì tích về sức lao động và tài năng
sáng tạo của con người ( trong tay
chưa có khoa học, công cụ cao
nhất chỉ bằng đồng mà đã tạo ra
những công trình khổng lồ còn lại
mãi với thời gian). Hiện nay còn
tồn tại một số công trình như :
Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường
thành, Cổng thành I-sơ- ta thành
- Ba-bi-lon (SGK- Hình 3)
- Nếu còn thời gian GV có thể đi
sâu vào giới thiệu cho học sinh về
kiến trúc xây dựng Kim tự tháp,
hoặc sự hùng vĩ của Vạn lý trường
thành,…
4.Sơ kết bài học
- Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS yêu cầu HS nắm
được những kiến thức cơ bản của bài học: Điều kiện tự
nhiên , nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông?
Thể chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò
của nông dân công xã? Những thành tựu văn hoá mà cư dân
phương Đông để lại cho loài người (phần này có thể cho HS
làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về nhà)
5.Dặn dò, bài tập về nhà
- Yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
-Giao bài tập về nhà cho HS
nguon tai.lieu . vn