Xem mẫu
- QUỐC TẾ THỨ HAI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu học sinh cần:
1. Kiến thức
- Nắm được sự phát triển của phong trào công nhân cuối thế kỷ
XIX.
- Nắm và hiểu được hoàn cảnh ra đời của Quốc tế thứ 2 và
những đóng góp cả tổ chức này đối với phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, đặc biệt dưới sự lãnh đạo của Ăng ghen.
- Hiểu được cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trong quốc
tế thứ hai phản ánh cuộc đáu tranh giữa 2 luồng tư tưởng: Mác xít và
phi Mác xít trong phong trào công nhân quốc tế.
2. Tư tưởng tình cảm
Giúp học sinh hiểu rõ công lao to lớn của Ph.Ăng ghen và
người kế tục là V.I.Lênin đối với phong trào Cộng sản và công nhân
Quốc tế.
3. Kỹ năng.
Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định các sự kiện và vai trò
của cá nhân trong tiến trình lịch sử.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀ LIỆU DẠY HỌC.
- - Sưu tầm chân dung những Đại biểu nổi tiếng trong phong trào công
nhân cuối thế kỷ XIX - Đầu thế kỷ XX: Ăng ghen, La-Phác-gơ
(Pháp), Be-ben, Rô-da-xem-bua (Đức).
- Tài liệu về phong trào công nhân thế giới thời này.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Nêu quá trình thành lập hoạt động và vai trò của
Quốc tế thứ nhất.
Câu hỏi 2: Chứng minh rằng Công xã Pari là Nhà nước kiểu
mới.
2. Dẫn dắt vào bài mới.
Sự phát triển của phong trào Cách mạng thế giưới trong những
thập niên 70-80 của thé kỷ XIX với sự ra đời của Cách mạng chính
Đảng công nhân có tính chất quần chúng ở nhiều nước đòi hỏi phải
có một tổ chức Quốc tế mới để lãnh đạo phong trào công nhan thế
giới.
Quốc tế thứ hai được thành lập. Phong trào công nhâ cuối thế
kỷ XIX phát triển như thếnào? Hoạt động và vai trò của tổ chức
Quốc tế thứ hai này ra sao? Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp chúng
ta trả lời những câu hỏi trên.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HS cần nắm
vững
- Hoạt động 1: Cá nhận và tập thể. 1. Phong trào công nhân cuối
- Trước hết, GV nêu câu hỏi: Nguyên thế kỷ XIX.
nhân dẫn đến phong trào công nhân cuối
thế kỷ XIX?
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi. - Nguyên nhân:
- GV nhận xét và chốt ý: + Đội ngũ công nhân tăng về số
+ Đội ngũ giai cấp công nhân các nước lượng và chất lượng, có điều
tăng nhanh về số lượng và chất lượng. kiện sống tập trung.
+ Do sự bóc lột nặng nề của
+ Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, giai cấp tư sản, chính sách chạy
sự thay thế của xu thế độc quyền và đua vũ trang làm đời sống công
chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị nhân cực khổ -> bùng nổ các
chiến tranh để phân chia lại thế giưói -> cuộc đấu trang của công nhân.
đời sống của công nhân cực khổ -> nhiều
cuộc đấu tranh công nhân nổ ra.
- Tiếp theo GV cho HS đọc đoạn chữ
nhỏ trong sgk nói về phong trào đấu
tranh của công nhân và nhân dân lao
động ở Đức, Pháp, Anh đồng thời nêu
câu hỏi: Qua đoạn đọc trên hãy cho biết
phong trào đấu tranh của công nhân diễn
ra như thế nào? - Phong trào công nhân đòi cải
- HS suy nghĩ trả lời. thiện đời sống , đòi quyền tự do
- - GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: dân chủ ngày càng lan rộng,
Phong trào công nhân đòi cải thiện đời đặc biệt ở các nước tư bản tiên
sống , đòi quyền tự do dân chủ ngày càng tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên + Tiêu biểu gần 40 vạn công
tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ. nhân Chi- ca-gô ngày 1-5-1886
đòi lao động 8 giờ đã buộc giới
- GV nhấn mạnh đến cuộc đấu tranh của chủ phải nhượng bộ. Ngày đó
công nhân Chi-ca-gô (Mĩ): Cuộc tổng bãi đi vào lịch sử là ngày Quốc tế
công của gần 40 vạn công nhân Chi- ca- lao động.
gô ngày 1-5-1886 đòi lao động 8 giờ đã
buộc giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó
đi vào lịch sử là ngày Quốc tế lao động
và chế độ ngày làm việc 8 giờ dần được
thực hiện trong nhiều nước.
Hoạt động 2: Cá nhân.
- GV nêu câu hỏi: Điểm mới gì nổi bật
trong phong trào công nhân thế giới thời + Nhiều đảng công nhân, đảng
kỳ này? xã hội, nhóm công nhân tiến bộ
- HS dựa vào SGK tự trả lời cây hỏi. được thành lập: Đảng công
- GV nhận xét và chốt ý: nhân xã hội dân chủ (1875),
Nhiều đảng công nhân, đảng xã hội, đảng công nhân xã hội Mĩ
nhóm công nhân tiến bộ được thành lập: (1876), đảng công nhân Pháp
Đảng công nhân xã hội dân chủ (1875), (1879) nhóm giải phóng lao
- đảng công nhân xã hội Mĩ (1876), đảng động Nga (1883).
công nhân Pháp (1879) nhóm giải phóng
lao động Nga (1883).
-Yêu cầu thnàh lập một tổ chức
- Tiếp theo GV hỏi: Từ thực tế nhiều tổ Quốc tế mới dể đoàn kết lực
chức Đảng ra đời đặt theo yêu cầu gì? lượng công nhân các nước càng
- HS suy nghĩ tự trả lời câu hỏi. trở lên cấp thiết.
- GV nhận xét chốt ý: Đặt ra yêu cầu cần
phải thnàh lập một tổ chức Quốc tế mới
của giai cấp vô sản thế giới nối tiếp
nhiệm vụ của Quốc tế thứ nhất.
- GV nói rõ thêm: Sau khi C.Mác qua đời
(1883) sứ mệnh lãnh đạo phong trào
công nhân Quốc tế thuộc về Ph.ăng ghen.
- Cuối cùng, GV nêu câu hỏi sơ kết mục:
Những sự kiện nào chứng tỏ phong trào
công nhân thế giói vẫn tiếp tục phát triển
trong những năm cuối thế kỷ XIX? 2. Quốc tế thứ hai.
- HS trả lời câu hỏi, GV củng cố bằng
việc nhận xét và bổ sung kiến thức HS
trả lời
Hoạt động 1: Cá nhân.
- - GV đặt câu hỏi: Hoàn cảnh Quốc tế thứ
2 ra đời?
Trước khi HS trả lời câu hỏi GV gợi ý:
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, sự
bóc lột của giai cấp tư sản đối với công - Hoàn cảnh ra đời:
nhân, chính sách chạy đua vũ trang. + Chủ nghĩa tư bản phát trển ở
- HS dựa vào những nội dung kiến thức ở giai doạn cao, giai cấp tư sản
mục 1 và vốn hiểu biết của mình để trả tăng cường bóc lột nhân dân lao
lời câu hỏi. dộng,
- GV nhận xét và chốt ý: + Chính sách chạy đua vũ trang
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển ở giai đoạn chuẩn bị phân chia lại thế giới
cao - Giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, giai dẫn đến đời sống nhân dân cực
cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân khổ.
lao động. + Nhiều Đảng và tổ chức công
+ Sự thay thế xu hướng độc quyền và nhân tiến bộ ra đời -> 14-7-
chính sách chạy đua vũ trang, chuẩn bị 1889 Quốc tế thứ 2 thành lập ở
phân chia lại thế giới -> đời sống nhân Pari.
dân cực khổ. - Hoạt động quốc tế thứ 2:
+ Cùng với đó nhiều Đảng và tổ chức + Thông qua các Đại hội và
côngnhân ra đời ->14-7-1889 Quốc tế nghị quyết; sự cần thiết thành
thú hai được thành lập ở Pari. lập chính đảng của giai cấp vô
- GV trình bày và phân tích: Đại hội sản, đề cao đấu tranh chính trị.
thông qua nhiều nghị quyết quan trọng,
- nêu lên sự cần thiết phải thành lập chính
đảng của giai cấp vô sản mỗi nước, đề
cao vai trò đấu tranh chính trị, tăng
cường phong trào quần chúng, đòi tăng
lương, ngày làm 8 giờ, lấy 1-5 làm ngày
Quốc tế lao động.
- GV nêu câu hỏi: Nêu hoạt động và vai
trò của Quốc tế thứ 2? - Vai trò: Hạn chế, ảnh hưởng
- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi. các trào lưu cơ hội Chủ nghĩa
- GV nhận xét và kết luận: vô chính phủ.
+ Quốc tế thứ 2 tồn tại và hoạt động chủ
yếu dưới hình thức Đại hội.
+ Đóng góp của Quốc tế thứ 2: hạn chế,
ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội chủ
nghĩa xu hướng vô chính phủ. Đoàn kết
công nhân các nước thúc đẩy việc thành
lập các chính đảng vô sản ở nhiều nước.
- GV nhấn mạnh đến va trò của Ăng
ghen đối với hoạt động của Quốc tế thứ 2
khi người còn sống.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân.
- GV trình bày và phân tích: sự ra đời
của Quốc tế thứ 2 là bằng chứng về sự
- thắng lợi của chủ nghĩa Mác trong phong
trào công nhân. từ khi Ăng ghen qua đời
cùng với những biến động của đời sống
kinh tế - xã hội những phần tử cơ hội
chống lại học thuyết Mác dần chiếm ưu
thế trong Quốc tế 2 do E Bec-Xtai-nơ đề
xướng đã làm cản trở bước tiến của
phong trào công nhân. GV gọi HS đọc
đoạn chữ nhỏ SGK sau đó giới thiệu về
chủ nghĩa cơ hội.
- GV nêu câu hỏi: Cho biết cuộc đấu
tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội trong
Quốc tế thứ 2 diễn ra như thế nào? - Diễn ra cuộc đấu tranh giữa
- HS đọc SGK trình bày diễn biến cuộc khuynh hướng Cách mạng và
đấu tranh. khuynh hướng cơ hội.
- GV nhận xét và chốt ý:
- Cuộc đấu tranh của một số lãnh tụ cách - Do thiếu nhất trí về đường lối
mạng trong các Đảng công nhân như La- chia rẽ về tổ chức, các đảng
phác-gơ (Pháp), Bêben, Rôda trong Quốc tế 2 xa dần đường
Lúcxembua (Đức) tuy nhiên kết quả hạn lối đấu tranh Cách mạng, thoả
chế do đấu tranh không triệt để. hiệp với giai cấp tư sản ->
- Cuộc đấu tranh của Lênin - lãnh tụ của Quốc tế 2 tan rã.
giai cấp công nhân Nga lên án ách thống
- trị của đế quốc thuộc địa đòi quyền tự
quyết cho các dân tộc và bảo vệ học
thuyết Mác.
- Do thiếu nhất trí về đường lối chia rẽ về
tổ chức, các đảng trong Quốc tế 2 xa dần
đường lối đấu tranh Cách mạng, thoả
hiệp với giai cấp tư sản, đẩy nhân dân lao
động vào cuộc chiến tranh vì lợi ích của
bọn đế quốc. Quốc tế thứ 2 tan rã khi
chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
4. Sơ kết bài học.
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi nhận thức ngay từ đầu giờ học:
Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX diễn ra như thế nào? Hoàn
cảnh lịch sử hoạt động và vai trò của Quốc tế thứ 2 ?
5. Dặn dò, bài tập.
-Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc trước bài mới.
nguon tai.lieu . vn