Xem mẫu

Công ty TNHH Tư vấn giáo dục VINAGEN ả ủ ả Sinh Trắc Học Vân Tay Khủng hoảng lớn nhất chúng ta đang gặp hôm nay không phải là khủng hoảng về tài nguyên thiên nhiên mà là khủng hoảng về tài nguyên con người. Chúng ta lãng phí tài năng của mình bởi vì rất nhiều người trải qua cả cuộc đời của mình không biết tài năng tiềm ẩn bên trong của mình là gì. VINAGEN.VN 1 Sinh Trắc Vân Tay Là Gì? Sinh trắc học dấu vân tay (Công nghệ Dermatoglyphics) dựa trên nền tảng sự liên hệ giữa dấu vân tay và não bộ - thông qua dấu vân tay có thể khám phá tính cách, khả năng, thế mạnh, đặc điểm hoạt động của não bộ với mức độ chính xác trên 95%. Kết quả nghiên cứu khoa học này đã được công nhận và được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong giáo dục, định hướng nghề nghiệp, tuyển chọn và bố trí nhân sự. Kết quả phân tích vân tay có giá trị như một sơ đồ trí tuệ cá nhân và còn là một cẩm nang định hướng thành công được thiết kế chuyên biệt cho từng cá nhân. Điểm đặc biệt của dấu vân tay  Dấu vân tay là dấu ấn riêng của mỗi người.  Tuyệt đối không có 2 dấu vân tay trùng nhau. Xác suất 2 cá nhân có dấu vân tay trùng nhau lên tới 1/64 tỷ kể cả trường hợp sinh đôi cùng trứng.  Dấu vân tay vĩnh viễn sẽ không thay đổi trừ những tác động nghiêm trọng từ môi trường Lịch sử ngành khoa học sinh trắc học vân tay  Trung Quốc Cổ đại: Các thương nhân sử dụng dấu ấn của ngón tay cái trong việc giao dịch. 2  Năm 1684: Tiến sĩ Nehemiah Grew (1641-1712) giới thiệu Finger Prints, Palms and Soles đến Hội Hoàng gia.  Năm 1685:Tiến sĩ Bidloo công bố tấm bản đồ giải phẫu, minh họa các chỉ số của con người có liên quan đến thái độ sống.  Năm 1686: Tiến sĩ Marcello Malphigi (1628-1694) đưa ra luận thuyết về các loại vân tay: xoắn, móc, vòm trong dấu vân tay (Whorl, Loop, Arch).  Năm 1788: J.C.Mayer là người đầu tiên đưa ra thuyết cơ bản về phân tích vân tay và giả thuyết rằng dấu vân tay là duy nhất.  Năm 1823: Tiến sĩ Jan Purkinje phân loại những chủng trên các vân tay thành 9 loại: arch, tented arch, ulna loop, radial loop, peacock’s eye/compound, spiral whorl, elliptical whorl, circular whorl, and double loop/composite.  Năm 1823: Joannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mô hình và hình dạng của ngón tay bắt đầu hình thành ở khoảng tuần thứ 13 của thai nhi trong bụng mẹ.  Năm 1832: Tiến sĩ Charles Bell (1774-1842) là một trong những bác sĩ đầu tiên kết hợp khoa học nghiên cứu giải phẫu thần kinh với thực hành lâm sàng. Ông xuất bản cuốn The Hand: Its Mechanism and Vital Endowments as Evincing Design.  Năm 1880, Henry Faulds và W. J Herschel, trong một công trình công bố tên là “Nature”, đã đề xuất sử dụng vân tay như là phương thức độc đáo để xác định bản chất của con người. Tiến sĩ Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TRC (Total Ridge Count) có thể dự đoán tương đối chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được thừa kế, trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.  Năm1893 Francis Galtons (cháu của Charles Darwin) là người đầu tiên phát hiện vai trò Francis Galtons (cháu của Charles Darwin) là người đầu tiên phát hiện vai trò của vân tay trong lĩnh vực di truyền và sự khác biệt vân tay ở những chủng tộc khác nhau. Ông đã đơn giản hoá việc phân loại vân tay và chia vân tay thành 3 loại lớn: Vân sóng (không có tam giác điểm), vân móc (có 1 tam giác điểm), vân xoáy (có 2 tam giác điểm) (1892) Francis Galtons (cháu của Charles Darwin) là người đầu tiên phát hiện vai trò của vân tay trong lĩnh vực di truyền và sự khác biệt vân tay ở những chủng tộc khác nhau.  Năm 1897: Harris Hawthorne Wilder là người Mỹđầu tiên học về Dermatoglyphics. Ông đã phát minh ra chỉ số Main Line, nghiên cứu thenar hypothenar eminencies, khu II, III, IV.  Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins được xem là cha đẻ của ngành nghiên cứu khoa học dấu vân tay đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI (Pattern Intensity).Giá trị RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân tay, vị trí hình dạng vân tay ở những 3 ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não.  Năm 1944: Tiến sĩ Tâm lý phân tích Julius Spier Chirologist xuất bản cuốn sách "Bàn tay của trẻ em". Ông đã khám phá một số điểm đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển tâm sinh lý, chẩn đoán sự mất cân bằng và các vấn đề trong khu vực này từ các mô hình của bàn tay.  Năm 1957: Tiến sĩ Walker sử dụng các cấu hình da trong chẩn đoán Hội chứng Down.  Năm 1968: Sarah Holt nghiên cứu mô hình các vân tay của cả hai bàn tay và lòng bàn tay ở các dân tộc khác nhau cả về đặc tính bẩm sinh và sự tác động của môi trường.  Năm 1969: John J. Mulvihill, MD và David W. Smith, MD xuất bản cuốn “Thiên tài qua Vân tay”, cung cấp phiên bản mới nhất về sự hình thành của vân tay.  Năm 1970: Liên Xô sử dụng Sinh trắc học dấu vân tay trong việc lựa chọn thí sinh cho Thế vận hội Olympic.  Năm 1976: Schaumann nghiên cứu các chỉ số trên vân tay của những người bệnh tim bẩm sinh, ung thư, bệnh bạch cầu, bệnh tâm thần phân liệt.... nghiên cứu được hướng vào nghiên cứu di truyền và chẩn đoán của các khuyết tật nhiễm sắc thể.  Năm 1980: Trung Quốc thực hiện công trình nghiên cứu tiềm năng con người, trí thông minh và tài năng trong vân tay và gen của con người.  Năm 1985: Tiến sĩ Chen Yi Mou - Đại học Havard nghiên cứu Sinh trắc học dấu vân tay dựa trên Thuyết Đa Thông Minh của Tiến sĩ Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên áp dụng Sinh trắc học dấu vân tay trong lĩnh vực giáo dục và chức năng của não liên quan đến dấu vân tay  Năm 2000: Tiến sĩ Stowens - Giám đốc Bệnh viện St Luke ở New York tuyên bố để có thể chẩn đoán tâm thần phân liệt và bệnh bạch cầu với độ chính xác hơn 90%. Tại Đức, Tiến sĩ Alexander Rodewald tuyên bố có thể xác định khuyết tật bẩm sinh tương đương với độ chính xác 90%. 4 Ý nghĩa sinh trắc vân tay 1. Đối với trẻ em  Giúp phụ huynh có cái nhìn tổng thể về năng khiếu bẩm sinh cũng như ưu khuyết điểm của trẻ. Tạo điều kiện giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng và có phương pháp hạn chế các điểm yếu của trẻ.  Biết được “xuất phát điểm” của trẻ để có định hướng nghề nghiệp tương lai chính xác. Đầu tư giáo dục theo đúng sở trường của trẻ nhằm giảm thiểu các chi phí giáo dục không cần thiết.  Với chỉ số hấp thu việc học TFRC, giúp phụ huynh có hướng thúc đẩyrèn luyện trí nhớ cho trẻ. Xác định được phương pháp dạy và học phù hợp đối với trẻ khi biết rõ phong cách hấp thu việc học VAK của trẻ. Đánh giá các năng lực của não bộ, các chỉ số thông minh và 8 loại trí tuệ để phụ huynh giúp trẻ phát triển cân bằng hai bán cầu não và các khả năng vượt trội.  Nắm bắt tâm lý, tính cách, hành vi và cách suy nghĩ của trẻ. Cảm thông và thấu hiểu lẫn nhau, giúp nâng cao giá trị gia đình. Cải thiện các bất đồng quan điểm giữa các thành viên trong gia đình. 2. Đối với cá nhân  Khám phá chính mình và các năng lực cốt lõi của bản thân. - Hiểu rõ “tôi là ai” và làm phong phú hơn giá trị cuộc sống.  Thiết lập sự tựtin và khẳng định giá trị bản thân. - Xác định nghề nghiệp phù hợp với tài năng bẩm sinh.  Khơi dậy niềm đam mê trong công việc để tiếp tục theo đuổi và thực hiện mục tiêu dẫn tới sự thành công. - Phát triển phong cách cá nhân, trở thành một người chuyên nghiệp trong mọi lĩnh vực.  Đối với những cặp đôi giúp hiểu nhau hơn, hòa hợp hơn để hạnh phúc hơn. 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn