Xem mẫu

  1. Tổng Hợp Hữu Cơ GVHD: Th.S Nguyễn Đức Cường    1. Nguyễn Huỳnh Ngọc Thảo 2. Nguyễn Thị Ngọc Vi 3. Phạm Thị Kim Thảo 4. Đỗ Thị Một ĐỀ TÀI: MỤC LỤC A- GIỚI THIỆU CHUNG GỒM: TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI B- TỔNG QUAN DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU TRONG QUẢ (THỰC TRẠNG HIỆN NAY) C- PHÂN LOẠI THUỐC TRỪ SÂU D- TÁC HẠI CỦA THUỐC TRỪ SÂU & BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC E- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU TRONG QUẢ GỒM: GIỚI THIỆU VỀ THUỐC CARBAMAT PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP THỬ F- KIẾN NGH Ị
  2. A.GIỚI THIỆU CHUNG A.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI Thời gian gần đây, trái cây Việt Nam đã có m ặt ở nhiều n ước trên th ế gi ới. Đáng m ừng là nhiều loại trái ngon như bưởi Năm Roi, thanh long Bình Thuận, vú s ữa Lò Rèn… đ ược các nhà nhập khẩu “đặt hàng” ngày càng nhi ều; trong đó có những th ị tr ường khó tính. Theo Bộ NN-PTNT, nhà vườn bây giờ đã “thích ứng” rất tốt, biết sản xu ất những gì mà th ị trường cần. Dù vậy, kim ngạch xuất khẩu trái cây hiện còn thấp, chưa tương xứng v ới tiềm năng vốn có.Một trong những nguyên nhân đó là do d ư l ương thu ốc tr ứ sâu trong trái cây khá lớn.Vì vậy sản xuất trái cây sạch là một vấn đê cấp thiêt để đẩy mạnh sản xu ất trái cây cũng như khống chế những hậu quả khó lường cho người sử d ụng.Đó chính là lí do mà nhóm 13 chọn đề tài “ dư lượng thuốc trừ sâu trong quả”. A.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Để thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài này, sau đây chúng tôi xin đưa ra những vấn đề sau: 1. Thực trạng hiện nay về dư lượng thuốc trừ sâu trong quả. 2. Các loại quả có dư lượng thuốc sâu cao nhất. 3. Phân loại thuốc trừ sâu 4. Tác hại của thuốc trừ sâu và biện pháp khắc phục. 5. Giới thiệu về thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi trong quả 6. Phương pháp xác định dư lượng thuốc trừ sâu trong quả. B- TỔNG QUAN DƯ LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU TRONG QUẢ ( THỰC TRẠNG HIỆN NAY) 80% các loại thuốc trừ sâu trôi nổi trên thị trường hiện nay được nhập lậu qua đ ường biên giới. Trong khi đó, theo quy định của Bộ NN&PTNT, chỉ những thuốc được sử dụng tại VN dưới sự quản lý của Bộ NN&PTNT mới được phép lưu hành và quản lý theo danh mục của Bộ. TS. Nguyễn Bỉnh Thìn - Phó Vụ trưởng - Vụ KHCN&MT - Bộ NN&PTNT cho bi ết, hi ện nay người dân sử dụng rất nhiều thuốc trừ sâu ngoài danh mục cho phép theo quy đ ịnh c ủa Bộ NN&PTNT và trôi nổi trên thị trường. Loại thuốc này có giá rẻ, khả năng diệt trừ sâu bọ tốt hơn, kích thích sinh trưởng nhiều, nhưng người dân l ại không th ể l ường h ết đ ược h ậu quả cho người sử dụng... 80%thuốc trừ sâu trôi nổi trên thị trường nhập lậu qua đường biên giới Ngoài loại thuốc trừ sâu trôi nổi do nhập lậu qua biên giới và thất thoát ở các kho hóa chất từ thời chiến tranh để lại ở các vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, vấn đề nhức nhối là thuốc bảo vệ thực vật 666 DDT thuộc nhóm hữu cơ lan truyền ra nước và đất rất nguy hiểm cho con người và môi trường. Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng và Môi trường - Bộ Y tế năm 2007 có 4.670 vụ nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật với 5.207 ca, trong đó có 101 ca tử vong(chiếm 95,2% các trường hợp tử vong). Những trường hợp ăn uống nhầm có 540 ca chiếm 10,4% với 3 trường hợp tử vong. Số liệu của Phòng Thanh tra
  3. Bà Phùng Mai Vân, Phó Chánh thanh tra - Pháp chế, C ục Bảo v ệ th ực v ật cho bi ết: Đ ặc điểm của các loại thuốc trôi nổi trên thị trường là rẻ ti ền, bao bì ghi b ằng ti ếng n ước ngoài nên người sử dụng không đọc được công thức, hướng dẫn sử d ụng và quy đ ịnh s ố ngày thu hoạch... Trong thời gian qua, Bộ TN-MT đã phối hợp với Bộ NN&PTNT gi ải quyết v ấn đ ề này, nhưng đây là vấn đề rất khó giải quyết. Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng và Môi trường - Bộ Y tế năm 2007 có 4.670 v ụ nhi ễm độc thuốc trừ sâu với 5.207 ca, trong đó có 101 ca tử vong(chiếm 95,2% các trường hợp tử vong). Những trường hợp ăn uống nhầm có 540 ca chiếm 0,4% với 3 trường hợp tử vong. - Đã có 373 người nhiễm độc thuốc trừ sâu do ăn uống trong 6 tháng đầu năm, trong đó có 8 người tử vong. Hầu hết các m ẫu trái cây đ ều có ch ứa nh ững ch ất đã b ị c ấm s ử dụng với hàm lượng cao Nhìn nhận tình hình sử dụng thuốc trừ sâu, kỹ sư Nguyễn Thiện cho biết: “Gần đây, mức độ nông dân sử dụng thuốc trừ sâu các nhóm có độ độc cao, chậm phân hủy như clor hữu cơ, lân hữu cơ, carbamate... đã giảm nhiều. Tuy nhiên, một số hoạt chất như methomyl, phenthoate,diazinon, dimethoate, isoproarb, fenobucarb, benfuracarb, carbaryl, profenophos, methidation... có độ độc khá cao, nên dù mức độ sử dụng giảm vẫn tạo nguy cơ cao trên rau quả. Số vụ ngộ độc cấp tính có giảm nhưng chỉ là mặt nổi của vấn đề. Phần còn lại không thấy được là dư lượng tồn tại trong rau quả vượt quá mức an toàn, ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Câu trả lời thỏa đáng cho người tiêu dùng hiện phải trông chờ vào dự án kiểm soát nhanh dư lượng thuốc trừ sâu, do chi cục triển khai hoạt động từ tháng 9-2001”. 100% mẫu nho, mận, ổi... đều có thuốc cấm sử dụng Những kết quả nghiên cứu liên tục từ năm 1997 đến nay về dư lượng thuốc trừ sâu trên ổi, mận, hồng, nho, táo, lá trà tươi và trà chế trên th ị tr ường các t ỉnh phía Nam -do TS Bùi Cách Tuyến và các cộng sự tại Trung tâm Nghiên c ứu môi tr ường - Tr ường Đ ại h ọc Nông Lâm TPHCM thực hiện - rất đáng được lưu ý. Cụ thể: với nho tr ồng ở Ninh Thu ận, phân tích 32 mẫu ngẫu nhiên ở chợ và 18 mẫu lấy ở đồng ruộng, kết qu ả 100% đ ều có monocrotophos, một trong số những thuốc hiện đã cấm sử dụng. Với táo trồng ở Đồng Nai và TPHCM, phân tích 64 mẫu, trong đó 50% l ấy ở ch ợ, kết quả cũng đều nhiễm monocrotophos, 28% số mẫu có dư lượng cypermethrin cao h ơn MRL (mức an toàn tối đa cho phép). Ở 32 mẫu mận và ổi ngẫu nhiên trên thị trường và 18 mẫu thu trên đồng ruộng Ti ền Giang, kết quả 100% có dư lượng lambda cyhalothrin cao hơn MRL từ 1,5 - 22,5 lần. Hơn 121 cửa hàng kinh doanh thuốc cấm sử dụng Hiện cả nước đang có 19.067 cửa hàng bán thuốc trừ sâu. Chỉ mới ki ểm tra ở 12.214 cửa hàng cũng đã phát hiện được 23,4% cửa hàng kinh doanh không có gi ấy phép, đi ều đáng lưu ý là có 121 cửa hàng kinh doanh cả thuốc cấm sử dụng. Ngày 09/4, tại cuộc họp báo thường kỳ c ủa Bộ NN&PTNT, ông Nguy ễn Xuân Hồng, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (BVTV) cho biết, từ đầu năm nay, Tổng vụ sức khỏe người tiêu dùng của EU đã đưa ra cảnh báo: Từ ngày 15/1/2012 - 15/1/2013, nếu EU phát hiện thêm 5 trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật, tổ chức này sẽ ban hành lệnh cấm nhập khẩu rau quả từ Việt Nam.
  4. Thế nhưng, chỉ từ tháng 3 tới nay, EU đã phát hiện được 3 trường hợp vi phạm. Do đó, nếu chúng ta không kiểm soát tốt chất lượng, các m ặt hàng rau qu ả c ủa Vi ệt Nam s ẽ b ị “cấm vận” ở thị trường tiềm năng này. Ông Hồng nêu rõ, số mẫu hoa quả nước ta xuất sang EU bị cấm th ường nhi ễm 4 loại dịch hại chính là: bọ trĩ, bọ phấn, ruồi đục lá, quả và vi khuẩn Xanthomonas gây b ệnh sẹo trên cam quýt. Vì vậy, sự cảnh giác về dư lượng thuốc trứ sâu ở các loại bệnh này là hoàn toàn có thể hiểu được. Ở châu Âu, toàn bộ lô hàng sẽ bị trả lại khi h ọ ch ỉ phát hi ện 1 mẫu có dư lượng thuốc trừ sâu. Cục bảo vệ thực vật đã có cuộc họp với hơn 60.000 doanh nghi ệp ho ạt đ ộng trong lĩnh vực này để nắm bắt tình hình và thông báo sẽ không c ấp ch ứng th ư xu ất kh ẩu cho doanh nghiệp nếu phát hiện rau quả nhiễm các dịch hại hay vi khuẩn ở bất kỳ m ức đ ộ nào. Ông Hồng cho biết thêm, cả phía EU và Đại sứ quán Việt Nam tại EU còn ki ến ngh ị nên tạm dừng xuất khẩu rau quả vào thị trường này một thời gian để chấn chỉnh vi ệc ki ểm tra chất lượng. Hiện trong số 63 doanh nghiệp xuất khẩu rau quả sang Hà Lan đã có 50 doanh nghiệp không đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật. Cục bảo vệ thực vật cũng đang tiến hành kiểm tra 3 lô hàng rau quả vi phạm chất lượng từ đầu năm đến nay để tìm ra nguyên nhân, là do kỹ thuật của nước ta không đảm bảo, ý thức trách nhiệm của các hộ kiểm dịch hạn chế hay do vi phạm của doanh nghiệp. Hoa quả được bảo quản trái cây (từ hè đến Tết) Không giống như nhiều năm trước đây, hoa quả bây giờ lúc nào cũng rất phong phú. Thị trường hoa quả không chỉ có những mặt hàng ở trong nước mà còn có những loại nhập từ nước ngoài (trong đó chủ yếu từ Trung Quốc), và không chỉ mùa nào thức nấy, nhiều loại hoa quả trái mùa lúc nào cũng được bày bán. Ngoài công nghệ trồng cây trái mùa, công nghệ bảo quản an toàn cho người sử dụng, người trồng và kinh doanh còn dùng một biện pháp khác là bảo quản hoa quả bằng hóa chất độc hại. Với phương thức này, hoa quả có thể bảo quản "tươi" lâu đến giật mình. Hoa quả để từ giữa hè, Tết vẫn có thể đem ra bán. Chính vì khả năng bảo quản lâu, lại rẻ tiền, dễ làm nên cách bảo quản hoa quả này được rất nhiều người kinh doanh áp dụng. Tuy nhiên, Tiến sĩ Nguyễn Văn Khải khẳng định chất bảo quản này có thể gây ung thư cho người sử dụng.Nguy hiểm hơn là những loại trái cây được "tắm" bằng thuốc trừ sâu. Để hoa quả béo mập và không bị sâu hại, nhiều người trồng đã phun quá nhiều thuốc trừ sâu, đến mức khi trái đã được hái xuống, để 3-4 tháng trời mà vỏ bên ngoài vẫn sáng bóng, tươi mới, dù bên trong đã ủng từ lâu. Thậm chí thuốc trừ sâu còn đọng trên quả như một lớp phấn, mà người bán hàng luôn quảng cáo rằng đó là lớp phấn của quả mới hái Vỏ hoa quả dầy thuốc trừ sâu, hằng ngày lại được người bán phun nước tưới, vô tình "giúp" thuốc ngấm sâu vào bên trong quả Có một cách khác nữa để bảo quản hoa quả tươi thật lâu. Đó là phun chất diệt cỏ vào, một loại hoá chất cực mạnh gây nguy hiểm cho con người Những người bán dưa hấu còn bảo quản bằng cách bơm trực tiếp hóa chất vào trong quả dưa. Với trái chuối, để giữ cho chuối chín đều và không bị nẫu, người ta ngâm chuối vào
  5. một loại dung dịch không kém phần độc hại. Quả bưởi cũng được bảo quản bằng thuốc trừ sâu cho vỏ bóng, đẹp, quả không bị héo cho dù đã để hàng tháng trời.Nguy hiểm nhưng khó nhận biếtTrái cây được bảo quản bằng hóa chất độc hại thường khó nhận biết bằng những giác quan thông thường. Các loại quả chứa lượng thuốc trừ sâu cao 1. Dâu tây Được coi là một thực phẩm hữu cơ chứa đầy hóa chất Hầu hết những người trồng dâu tây thường sử dụng methyl bromide, một loại hóa chất độc hại làm suy gi ảm tầng ôzôn để loại trừ các loại nấm, tuyến trùng, vi sinh vật, cỏ dại và tiêu diệt mọi sinh vật. Methyl bromide có thể gây ra ngộ độc,làm tổn thương thần kinh và gây tác hại đến sự sinh sản. EPA (Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ) phân loại hóa chất này như là một hợp chất mang độc tính loại 1 - một phân loại dành riêng cho các chất gây chết người nhiều nhất 2. Anh đào Anh đào tuy được coi là loại trái cây hấp dẫn nhưng lại bị nhiều loài gây hại của côn trùng tấn công. Do đó, người trồng anh đào thường phun thuốc trừ sâu để loại bỏ các loại bọ ve, sâu bướm và các bệnh nấm... ngay từ giai đoạn không hoạt động cho đến khi thu hoạch. Kết quả là,các xét nghiệm của anh đào trong nước cho thấy sự hiện diện của hơn 20 dư lượng thuốc trừ sâu khác nhau. 3. Đào Giống như anh đào, đào cũng là loại quả thu hút nhiều côn trùng, nấm. Đào thường được phun các loại thuốc diệt nấm hàng tuần từ giai đoạn không hoạt động cho đến khi thu hoạch. Do đào thường bị loại sâu đục cây tấn công dai dẳng nên thường được phun chất endosulfan - một loại thuốc trừ sâu có độc tính cao. 4. Táo Tuy được coi là loại trái cây phổ biến và tươi ngon trong các cửa hàng tạp hóa, nhưng để có m ột quả táo, chúng bị rất nhiều côn trùng, thuốc diệt nấm và thuốc trừ sâu hoành hành.Do đó, táo thường được phun lượng thuốc trừ sâu cao gấp 10 lần trong chu kỳ tăng trưởng của mình. Kết quả là, hơn 40 lo ại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm đã được sử dụng trên trái táo 5. Lê Trong quá trình phát triển,lê thường bị sâu, bọ phá hoại. Do đó, nó cũng được phun nhiều thuốc diệt nấm, thuốc di ệt c ỏ đ ể kiểm soát cỏ dại và bệnh tật. Được biết: hơn 50 hóa chất, bao gồm một số chất organophosphates đã được kiểm chứng là được sử dụng trên cây
  6. lê. 6. Nho Cũng như dâu tây, methyl bromide cũng được phun trên nho - một loại hóa chất có thể làm suy giảm tầng ôzôn Hơn 60% nho khô nhập khẩu cũng được thử nghiệm dương tính với lượng thuốc trừ sâu dư thừa VẬY THẾ NÀO LÀ THUỐC TRỪ SÂU Thuốc trừ sâu là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng. Chúng bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông nghiệp, y tế, công nghiệp và gia đình. Việc sử dụng thuốc trừ sâu được cho là một trong các yếu tố chính dẫn tới sự gia tăng sản lượng nông nghiệp trong thế kỷ 20[1]. Gần như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm mất cân bằng đổi với hệ sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người; và các lo ại khác tích tụ lại trong chuỗi thức ăn. *Giới hạn cho phép D ư l ượ n g l à p h ầ n c ò n l ạ i c ủ a h o ạ t c h ấ t , c á c s ả n p h ẩ m c h u y ể n h ó a v à c á c thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất, n ước sau m ột t h ờ i gian d ướ i tác đ ộ ng c ủ a h ệ s ố ng và đi ề u ki ện ngo ại c ảnh. D ư l ượ ng c ủa t hu ố c được tính bằng mg thuốc có trong 1kg nông sản, đất hay n ước. M ứ c d ư l ượ n g t ố i đ a c h o p h é p ( M R L ) l à g i ớ i h ạ n d ư l ượ n g c ủ a m ộ t l o ạ i t h u ố c , đ ượ c p h é p t ồ n t ạ i v ề m ặ t p h á p l í h o ặ c x e m n h ư c ó t h ể c h ấ p n h ậ n đ ượ c ở trong hay trên nông sản, thức ăn gia súc mà không gây hại cho người sử d ụng và v ậtnuôi khi ăn các nông sản đó. Vì vậy để xác định được dư lượng thu ốc tr ừ sâu trong qu ả ng ười ta thường tiến hành phân tích bằng sắc ký như: sắc ký khí khối phổ, sắc ký lỏng kh ối ph ổ, sắc ký cột… C- PHÂN LOẠI THUỐC TRỪ SÂU Thuốc trừ sâu có nhiều nhóm hóa chất khác nhau, trong đó có bốn nhóm chính là: -Clo hữu cơ (bị cấm sử dựng) -Pyrethroid (đang được sử dụng vì độc tính thấp, ít khả năng gây nhi ễm độc cho người sử dụng) -Lân hữu cơ và carbamat: được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Tuy nhiên, 2 nhóm này có độc tính rất cao và là nguyên chính c ủa ph ần l ớn các v ụ ngô đ ộc do rau quả nhiễm hóa chất ở nước ta hiện nay.
  7. 1 . Nhóm Clo h ữ u c ơ (organnochlorine) L à các d ẫ n xu ấ t clo c ủ a m ộ t s ố h ợ p chất hữu cơ như diphenyletan, cyclodien, benzen, hexan. Nhóm này bao gồm những h ợ p ch ấ t h ữ u c ơ r ấ t b ề n v ữ ng trong môi t r ườ ng t ự nhiên và th ờ i gian bán phân hu ỷdài (ví d ụ nh ư DDT có th ời gian bán p hân hu ỷ là 20 năm, chúng ít b ị đ ào th ả i vàtích lu ỹ v ào c ơ th ể sinh v ậ t qua c hu ỗ i th ứ c ăn). Đ ạ i di ệ n c ủ a nhóm này là A ldrin, Dieldrin, DDT, Heptachlo, Lindan, Methoxychlor  THUỐC TRỪ SÂU DDT Hình 1: Công thức cấu tạo Hình 2: hìnhảnh không gian Hình 1 Hình 2 2.Nhóm Pyrethroid Là những thuốc trừ sâu có nguồn gốc tự nhiên, là hỗn hợp c ủ a các este khác nhau v ớ i c ấ u trúc ph ứ c t ạ p đ ượ c tách ra t ừ hoa c ủa nh ững gi ốngcúc nào đó. Đ ạ i di ệ n c ủ a nhóm này g ồ m : c ypermethrin, p ermethrin, f envalarate, … THUỐC TRỪ SÂU ALPHA CIPERMETHRIN 3. N hóm lân h ữ u c ơ (organophosphorus) đ ều là các este L à các d ẫ n xu ấ t h ữ u cơ của acid photphoric. Nhóm này có thời gian bán phân huỷ ngắn hơn so với nhómClo h ữ u c ơ và đ ượ c s ử d ụ ng r ộ ng rãi h ơ n. Nhóm này tác đ ộng vào t h ầ n kinh c ủ acôn trùng b ằ ng cách ngăn c ản s ự t ạo thành men Cholinestaza làm c ho th ầ n kinhho ạ t đ ộ ng kém, làm y ế u c ơ, gây choáng váng và ch ết. N hóm này bao g ồ m m ộ t s ố hợp chất như parathion, malathion, diclovos, clopyrifo THUỐC TRỪ SÂU 666 (Có chứa hàm lượng dioxin)
  8. 4.Nhóm Carbamat Là các dẫn xuất hữu cơ của acid cacbamic, gồm những hoá ch ấ t ít b ề n v ữ ng h ơ n t rong môi tr ườ ng t ự nhiên, song cũng có đ ộc tính cao đ ối v ớing ườ i và đ ộng v ật. K hi s ử d ụ ng, chúng tác đ ộ ng tr ự c ti ếp vào men Cholinestraza c ủa h ệ th ần kinh v à có c ơ ch ế gây đ ộ c gi ố ng nh ư nhóm lân h ữu c ơ. Đ ạ i di ệ n cho nhóm này như: carbofuran, carbaryl, carbosulfan, isoprocarb, methomy. 5. Ngoài ra, còn có một số nhóm khác : như các chất trừ sâu vô cơ (nhóm asen), n hóm t hu ố c tr ừ sâu sinh h ọ c có ngu ồn g ốc t ừ vi khu ẩn, n ấm, virus (thu ốc tr ừ n ấm, trừ vi khuẩn…), nhóm các hợp chất vô cơ (hợp chất của đồng, thủy ngân, …). D- TÁC HẠI CỦA THUỐC TRỪ SÂU & BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC D.1.TÁC HẠI CỦA THUỐC TRỪ SÂU H ầ u h ế t t h u ố c t r ừ s â u đ ề u đ ộ c v ớ i c o n n g ườ i v à đ ộ n g v ậ t m á u n óng ở c ác m ứ c đ ộ khác nhau. Khi ti ế p xúc v ớ i t h u ố c t r ừ s â u c on ng ườ i có t h ể b ị n h i ễ m đ ộ c c ấ p t í n h h o ặ c m ã n t í n h , t ù y t h u ộ c v à o p h ạ m v i ả n h h ưở n g c ủ a thuốc. T h u ố c t r ừ s â u có thể thâm nhập vào cơ thể con người và động vật qua n hi ề u con đ ườ ng khác nhau; thông th ườ ng qua 03 đ ườ ng chính: hô h ấp, tiêuhoá v à ti ế p x úc tr ự c ti ế p. •Ch ấ t đ ộ c c ấ p tính : L à nhi ễ m đ ộ c t ứ c th ờ i khi m ộ t l ượ ng đ ủ l ớ n hoá ch ất b ả o v ệ th ự c v ậ t thâm n h ậ p vào c ơ th ể . Nh ữ ng tri ệ u ch ứ ng nhi ễ m đ ộ c tăng t ỉ l ệ v ới vi ệc ti ếp xúc và t rong m ộ t s ố tr ườ ng h ợ p n ặ ng có th ể d ẫ n t ới t ử vong. Bi ể u hi ện b ệ nh lý c ủ a n hi ễ m đ ộ c c ấ p tính: m ệ t m ỏ i, ng ứ a da, đau đ ầ u, l ợ m gi ọng, bu ồn nôn, hoa mắt chóng mặt, khô họng, mất ngủ, tăng tiết nước bọt, yếu cơ, chảy nước mắt,sảy thai, nếu nặng có thể gây tử vong. L o ạ i này bao g ồ m các h ợ p c h ấ t P y r e t h r o i d , n h ữ n g h ợ p c h ấ t P h ố t p h o h ữ u c ơ , C a r b a m a t , t h u ố c c ó nguồn gốc sinh vật. •Chất độc mãn tính: L à nhi ễ m đ ộ c gây ra do tích lu ỹ d ầ n d ầ n trong c ơ th ể. Thông th ườ ng, không có t ri ệ u ch ứ ng nào xu ấ t hi ệ n ngay trong m ỗ i l ầ n nhi ễm . Sau m ộ t th ờ i gian dài, m ộ t l ượ ng ch ấ t đ ộ c l ớ n tích t ụ trong c ơ th ể s ẽ gây ra các tri ệuch ứng lâm sàng. B i ể u hi ệ n b ệ nh lý c ủ a nhi ễ m đ ộ c mãn tính: kích thích các t ế bào ung thư phát triển, gây đẻ quái thai, dị dạng, suy giảm trí nhớ và khả năng t ập trung,suy nh ược nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây tổn hại cho gan, thận và não. Thuốc loại này gồm nhiều hợp chất chứa Clo hữu cơ, chứa thạch tín (Asen), chì, th ủy ngân; đây là những loại rất nguy hiểm cho sức khỏe. •Tình hình ngộ độc thuốc trừ sâu T heo th ố ng kê c ủ a T ổ ch ứ c Lao đ ộng Qu ốc t ế ILO, trên th ế gi ới, hàng năm có t rên 40.000 ng ườ i ch ế t vì ng ộ đ ộ c rau trên t ổng s ố 2 tri ệu ng ườ i ng ộ đ ộc. T ại V i ệ t N a m , c o n s ố n g ườ i b ị n g ộ đ ộ c k h ô n g g i ả m . T ừ n ă m 1 9 9 3 - 1 9 9 8 , h à n g chục ngàn người bị nhiễm độc do ăn phải quả còn dư lượng thuốc trừ sâu. Nặng n h ấ t ở Đ ồ ng b ằ ng sông C ử u Long, năm 1995 có 13.000 ng ườ i nhi ễm đ ộc , trong đ ó có 354 người chết. N ăm 1990, m ộ t th ố ng kê quý c ủ a T ổ ch ứ c y t ế th ế gi ớ i ( WHO) cho th ấ y có kho ả ng 25 tri ệ u lao đ ộng trong ngành nông nghi ệp b ị nhi ễm đ ộ c hóa ch ấ t b ả o v ệ th ự c v ậ t m ỗ i năm. Cho đ ế n nay, chúng ta v ẫn ch ưa có
  9. n h ữ ng con s ố ướ c tính trên phạm vi toàn cầu, nhưng hiện có đến 1,3 tỷ lao động trong ngành nông nghiệp và có thể hàng triệu ca nhiễm đ ộc hóa chất b ảo v ệ th ực v ật v ẫn đang xảy ra hàng năm. N ăm 2000, B ộ y t ế Braxin ướ c tính trong m ộ t năm n ướ c này có 3 00.000 can hi ễ m đ ộ c và 5.000 ca t ử vong do hóa ch ất b ảo v ệ th ực v ật. Trong m ộ t nghiên c ứ u ở Inđônêxia , 21% trong s ố các ca liên quan đ ến hóa ch ấ t b ảo v ệ t h ự c v ậ t có nh ữ ng dấu hiệu hay triệu chứng về tâm thần, hô hấp và tiêu hoá. Trong m ột cuộc khảo sát c ủ a Liên h ợ p qu ố c, 88% nông dân Campuchi a s ử d ụ ng hóa ch ấ t b ả o v ệ t h ự c v ậ t đã từng có triệu chứng nhiễm độc. D.2.BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Rau quả khi thu hoạch và đem bán trên thị trường vẫn còn dư lượng thu ốc tr ừ sâu đọng lại. Làm thế nào để bạn có thể loại bỏ phần chất độc hại đó? Chúng tôi có 5 cách làm đơn giản và hiệu quả như sau:  Cách 1: BÓC VỎ Bề mặt của quả là nơi hấp thụ thuốc trừ sâu nhiều nhất. Do đó, với những loại quả có thể bóc vỏ được thì phải rửa sạch và bóc vỏ trước khi ăn.  Cách2: RỬA VỚI NƯỚC MUỐI Thông thường, quả khi mua về nên rửa bằng nước sạch từ 3-6 lần, sau đó ngâm vào nước muối nhạt rồi rửa sạch lại.  Cách 3: SỬ DỤNG CHẤT TẨY RỬA Pha loãng chất tẩy rửa để ngâm quả. Sau đó rửa lại quả với nước sạch 1-2 lần. Các vi khuẩn có hại, trứng sâu và thuốc trừ sâu sẽ giảm đi một lượng nhất định.  Cách 4: SẤY QUẢ NGOÀI TRỜI  Cách 5: ĐỂ Ở NHIỆT ĐỘ THƯỜNG Sau khi mua quả, nếu không quá cần thiết, bạn có thể để ở nhiệt độ phòng trong khoảng 24h. Cách làm này giúp giảm trung bình 5% dư lượng thuốc trừ sâu trong quả E- PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯƠNG THUỐC TRỪ SÂU TRONG QUẢ E.1-Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật nhóm carbamat I- Giới thiệu chung Thu ố c tr ừ sâu carbamat là các d ẫ n xu ấ t c ủ a acid cacbamic có tính đ ộc tr ừ sâu. Các thuốc carbamat thường không có tính độc vạn năng như thuốc lân hữu c ơ. N h i ề u h ợ p c h ấ t t r o n g n h ó m t u y c ó h i ệu l ực c a o v ới s â u h ại n h ưn g k h ô n g c ó t á c d ụ ng tr ừ nh ệ n ho ặ c ch ỉ có tác d ụ ng tr ừ m ộ t s ố thu ộc nhóm này mà không tr ừ đ ượ c nhóm sâu khác. Một số thuốc trong nhóm còn có cả tác dụng trừ tuyến trùng. II- Cơ chế tác động C ác th u ốc c a rb am a t k ìm hã m m e n c ho li n e s te ra za b ằn g c ác h cacbaryl hóa các vị trí hoạt động của toàn men. Quá trình cacbaryl hóa cũng là quá trình t hu ậ n ngh ị ch. Nh ư ng s ự liên k ế t gi ữ a các thu ốc carbamat v ới cholinesteraza thường không bền, nên có trường hợp sâu hại phục hồi được. Các thuốc lân hữu cơ c h ỉ k ế t h ợ p v ớ i các g ố c ho ạ t đ ộ ng c ủ a men, nên các thu ốc lân h ữu c ơ có đ ộ th ủy phân càng mạnh, càng dễ gây độc cho côn trùng ; ngược lại các thuốc carbamat chỉ ức chế được
  10. men cholinesteraza khi toàn bộ phân tử của chúng gắn được lên bề mặt c ủ a men. Các c h ấ t carbamat càng b ề n,càng ứ c ch ế men cholinesteraza m ạnh. Cả l â n h ữ u c ơ v à c a r b a m a t đ ề u k ì m h ã m v ị t r í m e n t á c đ ộn g , d ẫn đ ến h ệ t h ầ n k i n h không kiểm soát được, làm mất khả năng phối hợp giữa các cơ quan, giải phóng quá mức hormon, sinh vật mất nước và chết.Các thuốc carbamat an toàn với cây, ít độc đối với cá hơn các thuốc lân hữu c ơ ; không t ồ n l ư u quá lâu trên nông s ả n và môi t r ườ ng s ố ng. Đ ộ đ ộ c c ủ a thu ố c đ ố i với động vật máu nóng rất khác nhau, tùy thuộc vào loại thuốc.Các ch ấ t ch ủ y ế u thu ộ c nhóm bao g ồ m: carbofuran, carbaryl, m ethiocarb, pirimicarb, oxamyl, carbendazim, propoxur, aminocarb, aldicarb. * Một số loại thuốc nhóm carbamat phổ biến a. Carbofuran là một trong những thuốc trừ sâu nhóm carbamat độc nhất, có tên là 2,3- di hydro-2,2-dimethy l-7-b enzofur anyl meth ylcar bamat e, tên th ươ ng m ạ i là Furadan, Curater.C a r b o f u r a n l à m ộ t t r o n g n h ữ n g t h u ố c t r ừ s â u c ó đ ộ c t í n h c a o đ ố i v ớ i c o n n g ườ i . N ó c ó t h ể x â m n h ậ p v à o c ơ t h ể q u a h ô h ấ p , q u a m i ệ n g v à q u a d a . T r i ệ u ch ứ ng khi b ị ng ộ đ ộ c carbo furan: bu ồ n nôn, đau b ụ ng, t iêu ch ả y, gi ả m t ầ m nhìn… Ở liều cao có thể gây tử vong. Chỉ cần uống 1ml carbofuran cũng có thể dẫn tới tử vong b . C arba ryl c ó tên là 1 -naphthyl methylcarbamate , tên th ươ ng m ạ i là Sevin , là một loại thuốc trừ sâu nhóm carbamat, có độ độc tính trung bình. Carbayl là tinh thể màu trắng, tan kém trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi phân cực như đimethyl sulfoxide và đimethylformaldehyde. Carbaryl là một chất ức chế men cholinesteraza và độc với con người. Nó được xếp vào loại chất gây ung thư đối với con người. K hi ti ế p xúc v ớ i c arbaryl có thể gây ra ngộ độc cấp và mãn tính với các triệu chứng như: buồn nôn, chuột rút dạ dày, tiê u ch ả y. Các tri ệ u ch ứ ng khác ở li ề u l ượ ng cao bao g ồm đ ổ m ồ hôi, l àm m ờ của tầm nhìn, và co giật, ảnh hưởng đến phổi, thận và gan c . P ropoxur c ó tên theo IUPAC là 2-isopropoxyphenyl methylcarbamate, là một dẫn xuất của carbamat và được sử dụng làm thuốc trừ sâu. Propox ur có đ ộ đ ộ c tính cao v ớ i côn trùng (ru ồ i, mu ỗ i, bò chét). Nó là ch ấ t có đ ộ c tính cao v ớ i con ng ườ i, nó c ó th ể xâm nh ậ p vào c ơ th ể qua hô h ấ p, qua đ ườ ng mi ệng và qua da. Tri ệu c h ứ ng ng ộ đ ộ c propoxur: bu ồ n nôn, đau b ụng, ra m ồ hôi, tăng huyết áp, mắt mờ, mệt mỏi, khó thở. Propoxur nhiễm độc mãn tính đối với con người gây ung th ư, ảnh h ưởng đến cơ quan sinh sản và hệ thần kinh trung ương. E.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUỐC TRỪ SÂU CACBAMAT I. Phương pháp sắc ký khí khối phổ -Dùng xác định thuốc trừ sâu carbamat và nhóm nito hữu c ơ trong các lo ại qu ả nh ư táo, chuối… -Tiến hành: + Mẫu được chiết bằng aceton và được làm sạch b ằng 3 lo ại c ột chi ết pha r ắn khác nhau: c ộ t diatomaceous, cột diatomit kết hợp với cột C18, cột florisil. + Hiệu suất chiết các mẫu th ự c ph ẩ m b ằ ng 3 lo ạ i c ộ t đ ề u trên 80%. + Sau đó, m ẫ u đ ượ c xác đ ịnh b ằ ng ph ươ ng pháp sắc ký khí khối phổ. Chương trình chạy khối phổ được chia làm 7 cửa sổ thời gian lưu và mỗi cửa sổ có từ 10 – 15 mảnh Giới hạn phát hiện của phương pháp thấp từ 0,01 – 0,1µg/ml. ion con.
  11. *Phương pháp sắc ký khí đã được ứng dụng rộng rãi để xác đ ịnh các hóa ch ất b ả o v ệ t h ự c v ậ t nh ư các ch ấ t clo h ữ u c ơ , lân h ữ u c ơ , pyrethroid và carbamat. * Tuy nhiên phương pháp chỉ phân tích được những chất dễ bay hơi, còn các chất khó bay hơi thì phải tạo dẫn xuất nên tốn thời gian và hóa chất. Hơn n ữa, đ ể phân tích đ ược đ ồng thời các chất thì cần thời gian phân tích dài. II.Phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ đầu dò bẫy ion - D ù n g đ ể x á c đ ị n h d ư l ượ n g t h u ố c t r ừ s â u carbamat và phenylure trong một số loại quả.
  12. *Nguyên tắc hoạt động Mẫu sau khi được tách trong hệ sắc ký lỏng sẽ đi qua một ống dẫn đến đầu dò MS. Tại đây diễn ra quá trình ion hóa trong buồng API với kiểu APCI hoặc ESI. Ion sinh ra được tập trung và gia tốc bằng hệ quang học ion để đưa vào bộ phân tích khối. Trong bộ phân tích khối này, ion sẽ bị bẫy trong những quĩ đạo được ổn định bởi một điện trường thay đổi theo thời gian (time varying electric field). Tùy theo hiệu điện thế âm hay dương áp vào những thấu kính (lens) trong nguồn API và hệ quang học ion mà xác định những ion mang điện tích dương hoặc âm sẽ được dẫn tới bộ phân tích khối. Ion cần phân tích sẽ có một tỉ lệ m/z xác định, nhờ đó chúng được tách chọn lọc ra khỏi bộ phân tích khối và tạo một tín hiệu đặc trưng tại hệ thống phát hiện ion. Với khối phổ thu được có thể định danh chính xác hợp chất nghiên cứu và kết hợp với mũi sắc ký tương ứng để định lượng hợp chất ấy.  Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ đầu dò bẫy ion là một kĩ thuật mới được phát triển trong n h ữ ng năm g ầ n đây. V ề c ơ b ả n, nó là ph ươ ng pháp s ắ c ký l ỏng s ử d ụng b ộ p h ậ n phát hiện là detector khối phổ có đầu dò bẫy ion. Phương pháp này tuy m ới ra đ ời nhưng nó được ứng d ụ ng r ộ ng rãi đ ể phân tích đ ồ ng th ời các thu ốc tr ừ sâu đ ặc b i ệ t là nhóm carbamat. Phương pháp có thể phân tích đồng thời từ hàng chục đến hàng trăm các loại thuốctr ừ sâu khác nhau. Ph ươ ng pháp có nhi ề u ư u đi ểm nh ư đ ộ ch ọn l ọ c cao, gi ớ i h ạ n p hát hi ệ n th ấ p, th ờ i gian phân tích nhanh, có th ể đ ịnh l ượ ng đ ồ ng th ờ i các ch ấ t có thời gian lưu giống nhau mà phương pháp sắc kí lỏng thường không làm được.V ớ i nh ữ ng ư u đi ể m trên, chúng tôi đã ch ọn ph ươ ng pháp s ắc kí l ỏ ng kh ố i phổ để nghiên cứu xác định đồng thời các chất carbamat. KIẾN NGHỊ Trên đây là sự tóm lược về đề tài dư lượng thuốc trừ sâu của nhóm 13. Trong bài còn nhiều thiếu sót mong Thầy và các bạn thông cảm và xem xét, đánh giá và b ổ sung v ề bài làm c ủa nhóm. Nhóm em mong sẽ có thêm nhiều cơ hội để ti ếp cận v ới đ ề tài này h ơn n ữa, mong thầy giúp đỡ nhiều hơn. *TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nhiều loại rau quả còn dư lượng thuốc trừ sâu, Báo Khoa Học Công Ngh ệ, S ố 35, ngày 3/9/2001, tr.15 2. Kỹ thuật phát hiện nhanh dư lượng thuốc BVTV, Báo KHCN, Số 37, ngày 11/09/2003, tr.20 3. Tác hại khôn lường của thuốc trừ sâu, Báo KHCN, Số 45, ngày 6/11/2003, tr,10 4. Thuốc trừ sâu liên quan đến nhiều loại, Báo Báo HCN, Số 19, ngày 6/5/2004, tr.6 5. Phân tích nhanh dư lượng thuốc trừ sâu trong rau quả (KH & ĐS),Báo SGGP, BV14, ngày 14/11/2001, tr.5
nguon tai.lieu . vn