Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THI THỬ TN THPT LẦN 1 ( Thi online) THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC : 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT LONG TRƯỜNG MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 12 TỔ NGỮ VĂN THỜI GIAN: 70 phút, không kể thời gian giao đề ĐỀ CHÍNH THỨC Phần thi tự luận Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích sau. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói: - Điêu! Người thế mà điêu! Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. - Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt. À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười: - Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã. - Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn. - Đây, muốn ăn gì thì ăn. Hắn vỗ vỗ vào túi: - Rích bố cu, hở! Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả: - Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì. Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở: - Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười: - Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn tặc lưỡi một cái: - Chậc, kệ! Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về... (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam) ----HẾT----
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THI THỬ TN THPT LẦN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC : 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT LONG TRƯỜNG MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 12 TỔ NGỮ VĂN THỜI GIAN: 70 phút, không kể thời gian giao đề HƯỚNG DẪN CHẤM Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác 5.0 phẩm. * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc: diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài 0.25 khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích. Từ đó nhận xét về 0.5 giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó có thao tác phân tích, chứng minh…); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. * Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0.25 - Giới thiệu được luận đề, trình bày cảm nhận chung về nhân vật trong đoạn trích. * Thân bài: - Giới thiệu bối cảnh nạn đói năm 1945. - Ngoại hình: thảm hại do cái đói gây ra “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, “gầy sọp”, “trên cái khuôn mặt lưỡi cày 0.5 xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt” - Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động: + “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố” - > đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn. + “Sầm sập chạy đến”, “sưng xỉa nói”, “cắm đầu ăn”, “ăn xong cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng”, bám 1.0 lấy câu nói đùa của Tràng “có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” để theo về làm vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn. - Vẻ đẹp tâm hồn: Có khát vọng sống mãnh liệt. Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang. 0.5 - Về nghệ thuật: Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, thể hiện tâm lí nhân vật; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị. 0.5 - Giá trị nhân đạo của tác phẩm: tác giả trân trọng khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo. 0.5 * Kết bài: Đánh giá chung về nhân vật. 0.25 d) Sáng tạo Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm.. ); thể 0.5 hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu * Biểu điểm - Điểm 4 - 5: Hiểu đề, viết đúng trọng tâm, hấp dẫn và có sáng tạo; nắm vững phương thức biểu đạt chính; diễn đạt tốt, lời văn trong sáng; không sai lỗi chính tả. - Điểm 3 – 3.75: Tỏ ra hiểu đề, biết hướng vào trọng tâm, đạt 2/3 số ý; nắm phương thức biểu đạt, có sai vài lỗi chính tả. - Điểm 2- 2.75: Tỏ ra hiểu đề, biết hướng vào trọng tâm, đạt 1/2 số ý, nhưng có vài chỗ lan man; nắm phương thức biểu đạt, diễn đạt còn lúng túng, có sai vài lỗi chính tả.
  3. - Điểm 1- 1.75: Tỏ ra không hiểu đề, viết lan man, lạc đề; diễn đạt yếu, sai nhiều chính tả. - Điểm 0: Để giấy trắng. Chú ý: Học sinh diễn xuôi, không phân tích chi tiết nghệ thuật, dẫn chứng trong quá trình phân tích: tối đa 2,5 điểm. ---HẾT---
nguon tai.lieu . vn