Xem mẫu
- PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG I
NĂM HỌC 2012-2013
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9
(Thời gian làm bài: 150 phút)
Câu 1 (2 điểm).
Cho đoạn trích sau:
“ … Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong
sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa
biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành,
ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết
chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.
Bà cụ nói xong thì mất. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo
liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.”
(Nguyễn Dữ – Chuyện người con gái Nam
Xương)
So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” thì “Chuyện người con gái Nam
Xương” có thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh. Qua chi tiết trên, em hãy trình
bày ý nghĩa của việc sáng tạo thêm nhân vật này.
Câu 2 (3 điểm).
Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta.
Hãy trình bày những hiểu biết của em về vấn đề trên.
Câu 3 (5 điểm).
“Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp
đang lặng lẽ quên mình, cống hiến cho Tổ quốc.
Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
--- HẾT---
- HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI
Năm học 2012-2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để
đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt
đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài
viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu Mục đích – Yêu cầu Điểm
1 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá
trị của chi tiết trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của
nhân vật; hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện.
b. Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát
hiện và thẩm bình giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc
xây dựng nhân vật, biết lập luận và trình bày thành một văn bản
hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, thuyết
phục.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau:
- Nêu vai trò của nhân vật trong tác phẩm tự sự: Nhân vật phụ, 0,5
giúp cho nhân vật chính hành động và làm nổi bật đặc điểm của
nhân vật chính cũng như chủ đề của tác phẩm.
- Nhân vật bà mẹ Trương Sinh đã góp phần hoàn thiện vẻ đẹp và 0,5
phẩm chất đáng quý của nhân vật Vũ Nương: hiếu thảo, đảm
đang...
- Lời bà mẹ là sự chiêm nghiệm, đánh giá công bằng, chính xác về 0,5
Vũ Nương, thể hiện rõ sự yêu thương, trân trọng của người mẹ
chồng với con dâu.
- Sáng tạo thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh, tác giả đã bày tỏ thái 0,5
độ cảm thông, trân trọng vẻ đẹp nhân phẩm của người phụ nữ, qua
đó góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.
2 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề xã hội,
hiểu và cảm nhận về vai trò của môi trường đối với cuộc sống của
con người, từ đó xác định trách nhiệm của bản thân về vấn đề bảo
vệ môi trường.
b. Yêu cầu:
- Về kĩ năng: học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội,
- có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn
đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục.
- Về nội dung kiến thức:
Học sinh cần trình bày các ý sau:
1. Giải thích 1,0
Môi trường sống là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh gồm:
Đất, nước, không khí, … các yếu tố tác động đến sự tồn tại, phát
triển của con người và giới tự nhiên.
2. Bàn luận 1,5
- Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Vì
cuộc sống của chúng ta phụ thuộc vào môi trường: đất ở, đất canh
tác, nước uống, không khí để thở…
- Môi trường sống của chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề
và đang đe dọa cuộc sống của chúng ta (chứng minh)
- Vì vậy, nhiệm vụ bảo vệ môi trường là vấn đề được đặt lên hàng
đầu, là vấn đề cấp thiết và lâu dài đối với nhân loại.
3. Giải pháp 0,5
- Học sinh có thể nêu một số giải pháp bảo vệ môi trường, như
trồng cây xanh, bảo vệ và trồng rừng, vệ sinh nơi ở, vệ sinh trường
lớp, xử lý rác thải..., hoặc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng
bảo vệ môi trường, hoặc các biện pháp xử phạt vi phạm...
3 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá
trị của hình ảnh trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của
nhân vật; khắc sâu chủ đề văn bản, hình thành kĩ năng nghị luận về
tác phẩm truyện.
b. Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát
hiện và phân tích giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh
những con người lao động mới XHCN, biết lập luận và trình bày
thành một văn bản hoàn chỉnh.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên
và văn bản để trình bày các ý sau:
- Giới thiệu chung:
+ Tình hình đất nước ta thời kì năm 1970: Miền Bắc đi lên xây
dựng XHCN…
+ Mục đích sáng tác tác phẩm của tác giả: ngợi ca những con
người lao động và cống hiến âm thầm cho quê hương đất nước.
- Tác phẩm ngợi ca những con người có lẽ sống cao đẹp:
+ Họ đều là những người có lí tưởng sống cao đẹp: hết lòng
cống hiến cho Tổ quốc, cho quê hương (phân tích lí tưởng sống
của anh thanh niên, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ lập bản
đồ sét, ông họa sĩ, cô kĩ sư…) và luôn mơ ước được làm việc,
- được cống hiến nhiều
+ Họ đều có tình yêu đối với công việc, trách nhiệm cao với
công việc: Họ hăng say làm việc, miệt mài không quản ngày đêm,
không quản khó khăn vất vả, thậm chí còn hi sinh cả hạnh phúc
riêng tư của mình vì công việc; họ gắn bó với công việc của mình
và luôn coi công việc là bạn, họ tìm thấy niềm vui và hạnh phúc
trong công việc ( lấy dẫn chứng và phân tích ở các nhân vật trong
truyện)
+ Họ có tình yêu con người, yêu cuộc sống: biết quan tâm đến
mọi người xung quanh, trân trọng sự đóng góp và thành công của
mọi người, luôn coi sự đóng góp của mình là bé nhỏ và cần phải
cố gắng nhiều hơn (phân tích lời tâm sự của anh thanh niên); họ
biết tạo dựng cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, phong phú…
- Một số nghệ thuật đặc sắc:
+ Tên các nhân vật: Các nhân vật không có tên riêng, được gọi
theo lứa tuổi, nghề nghiệp… có tác dụng thể hiện tập trung, nổi bật
chủ đề ngợi ca những con người lao động, cống hiến âm thầm cho
đất nước…
+ Chất thơ của tác phẩm: Giọng điệu, ngôn ngữ nhịp nhàng,
ngân nga giống như một bài ca để ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên,
vẻ đẹp tâm hồn con người lao động ở Sa Pa “ Sa Pa mà nghe tên
người ta đã nghĩ ngay đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người
làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”
c. Biểu điểm chấm:
* Điểm 5 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Thể hiện được năng
lực cảm thụ văn học. Có kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề và biết
cách bình luận, hệ thống luận điểm rõ ràng. Có được những đoạn
hay.
* Điểm 4 : Đạt những yêu cầu chính. Văn viết có cảm xúc. Bố cục
tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt.
* Điểm 3 : Bài làm chưa sáng tạo, chỉ phân tích tác phẩm, chưa
biết chia luận điểm. Cảm nhận chung chung, không sâu, chưa biết
sử dụng dẫn chứng để chứng minh. Còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 2 : Kể lại nội dung của truyện. Cảm nhận không xuất phát
từ tác phẩm. Chưa có bố cục hợp lí, chưa biết xây dựng hệ thống
luận điểm bám sát vào lời nhận định, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 1 : Cảm nhận và phân tích chưa đúng hướng, mắc nhiều
lỗi diễn đạt, chưa có bố cục, chưa biết tổ chức luận điểm.
* Điểm 0 : Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung
và phương pháp.
Lưu ý : Giám khảo nghiên cứu kĩ Mục đích, Yêu cầu và Biểu điểm
để cho các điểm lẻ còn lại.
nguon tai.lieu . vn