Xem mẫu
- Sở GD ĐT Hà Nội Nội dung ôn tập thi học kì II
Trường THPT Phúc năm 2019 2020
Thọ
Môn: Ngữ văn khối 12
I. Hình thức và thời gian làm bài:
1. Hình thức: Tự luận
2. Thời gian làm bài: 90 phút
II. Cấu trúc đề thi học kì II gồm 2 phần:
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Phần II. Làm văn ( 7,0 điểm)
+ Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
+ Nghị luận văn học (5,0 điểm)
III. Nội dung ôn tập:
1. Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
Thấy được sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị và APhủ. Từ đó thấy
được giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
Về nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, l ời văn tinh tế giàu
chất thơ và đậm màu sắc dân tộc của tác phẩm; những đóng góp của
nhà văn trong việc khắc họa tính cách nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả
đời sống nội tâm, sở trường quan sát những nét riêng về phong tục, tập
quán và lối sống của người Mông
2. Vợ nhặt (Kim Lân)
Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn
đói năm 1945;Cảm nhận được niềm khao khát tổ ấm gia đình, niềm
tin vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những
con người nghèo khổ.
Về nghệ thuật: Tạo được tình huống truyện đặc sắc, miêu tả tâm lí,
dựng đối thoại.
3. Chiếc thuyền ngoài xa ( Nguyễn Minh Châu)
Nắm được tình huống truyện; Cảm nhận được suy nghĩ của người
nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự thật: đằng sau bức ảnh rất đẹp
về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình cờ chụp được là số
phận đau đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong gia đình hàng
chài. Từ đó thấu hiểu: mỗi người trong cõi đời nhất là người nghệ sĩ
không thể đơn giản sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người
Về nghệ thuật: Thấy được NT kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt
truyện, khắc họa nhân vật của 1 cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh
và tài hoa.
1
- IV. Giới thiệu đề thi và đáp án tham khảo:
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Những người dễ thoát khỏi những suy nghĩ tiêu cực cũng chính là
những người biết chấp nhận cuộc sống của bản thân. Mỗi người chúng ta
đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng, bởi vậy khi so sánh bản thân với
người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng cách” giữa mọi người mà còn
thấy được “sự khác biệt” trong mỗi người.
Tự bản thân nghĩ như thế nào về mình được gọi là “tự đánh giá bản
thân”. Khi một người đánh giá thấp bản thân, anh ta sẽ tự giày vò bản thân
bởi cảm giác tự ti, chán ghét chính mình và chỉ nhìn mọi chuyện theo hướng
tiêu cực. Cũng có nhiều trường hợp so sánh điểm mạnh của người khác với
điểm yếu của bản thân, sau đó tự giam mình trong cảm giác tự ti, mặc cảm.
Ngược lại, nếu một người biết đánh giá bản thân phù hợp, dù gặp thất
bại thì người đó vẫn tiếp tục hi vọng vào lần sau, tiếp thu lần thất bại này và
học hỏi kinh nghiệm trong đó.
Tôi có một người quen. Anh là một người rất giỏi, học đại học Tokyo.
Thời đại học, anh đi làm người mẫu. Nhìn bề ngoài, anh hoàn hảo đến mức
mọi người phải ghen tị, nhưng thực ra anh ấy lại tự đánh giá thấp bản thân.
Ngay từ nhỏ, anh ấy thường bị bố mẹ so sánh với người khác: “Con vẫn
đang thua bạn đấy, cố gắng lên”. Anh ấy luôn nghĩ, dù ở đâu, lĩnh vực gì, bản
thân cũng chỉ là kẻ nửa vời mà thôi: “Dù vào được đại học Tokyo thì vẫn có
nhiều người giỏi hơn, trong giới người mẫu vẫn có rất nhiều người hơn
mình”. […]
Trong khi đó, anh Hirotada Ototake, tác giả của cuốn sách Không ai
hoàn hảo, dù sinh ra với cơ thể không lành lặn, khuyết thiếu cả hai chân hai
tay, nhưng anh vẫn hoạt động rất tích cực với vai trò nhà báo thể thao. Anh
đã kết hôn và sống rất hạnh phúc.[…]
Chính vì vậy, việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất
quan trọng”
(Trích “Mình là cá, việc của mình là bơi”, Takeshi Purukawa, NXB
Thế giới)
Câu 1. Theo tác giả, việc tự đánh giá thấp bản thân sẽ gây ra hậu quả
gì? (0,5 điểm)
Câu 2. Theo anh/chị thế nào là “biết đánh giá bản thân phù hợp”? (0,5
điểm)
2
- Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói “Khi so sánh bản thân với
người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng cách” giữa mọi người mà còn
thấy được “sự khác biệt” trong mỗi người”? (1,0 điểm)
Câu 4: Anh/chị có cho rằng việc chấp nhận những khuyết điểm của
bản thân, coi nó là đặc trưng cho con người mình sẽ khiến chúng ta trở nên tự
mãn hay không? Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn
văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến “việc tự
đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng”.
Câu 2 (5,0 điểm)
Một trong những thành công lớn về nghệ thuật trong truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim Lân là tác giả đã xây dựng được một tình huống truyện độc
đáo và hấp dẫn. Hãy phân tích tình huống truyện đó.
HẾT
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THAM KHẢO HỌC KỲ II NĂM HỌC 20192020
Môn: Ngữ văn – Khối 12
Phầ Câu Nội dung Điể
n m
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Theo tác giả, việc tự đánh giá thấp bản thân sẽ khiến cho 0,5
con người luôn tự giày vò bản thân bởi mặc cảm tự ti, chán
ghét chính mình và nhìn mọi chuyện một cách tiêu cực.
2 Biết đánh giá bản thân một cách phù hợp nghĩa là nhìn nhận 0,5
một cách thẳng thắn, trung thực những ưu điểm và hạn chế
của bản thân. Không đánh giá quá cao bản thân mình nhưng
cũng không tự hạ thấp bản thân.
3 Giải thích ý nghĩa của câu nói: Khi so sánh bản thân với 1,0
người khác, không phải chỉ tạo sự xa cách, phân biệt về
giá trị, vị trí, gây nên sự khó hòa hợp giữa mọi người.
Quan trọng hơn, so sánh bản thân với người khác còn giúp
chúng ta nhìn nhận được những điểm riêng biệt, độc đáo,
đặc trưng của bản thân mình mà không giống với bất kì
3
- ai.
4 Thí sinh thể hiện quan điểm và cách lí giải hợp lí. Có thể 1,0
theo hướng sau:
– HS đưa ra ý kiến của bản thân: có thể đồng tình, hoặc
không.
– Nếu đồng tình cần lí giải: Việc chấp nhận những
khuyết điểm của bản thân, coi đó là đặc trưng của bản
thân đôi khi khiến con người bằng lòng, tự thỏa hiệp với
những gì mình có, không có ý thức vươn lên, không có ý
thức sửa đổi, hoàn thiện mình.
– Nếu không đồng tình cần lí giải: vì việc chấp nhận
những khuyết điểm của bản thân, coi nó là đặc trưng của
con người mình khiến cho con người cảm thấy vui vẻ,
thoải mái với chính mình, xóa đi mặc cảm tự ti và là động
lực để con người có ý thức khẳng định mình ở những
phương diện khác.
II LÀM VĂN
1 Nghị luận xã hội 2,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0,25
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở
đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn
đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
(Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu
trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc 0,25
tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, miễn là
hợp lí, thuyết phục. Có thể theo hướng sau:
Giải thích: Tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là việc
mỗi người tự nhìn nhận và đánh giá một cách thẳng thắn
và trung thực những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân.
Không quá đề cao bản thân nhưng cũng không tự đánh giá
mình quá thấp.
Bình luận: Việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là
4
- một điều rất quan trọng. Vì:
+ Nó giúp mỗi người phát huy được năng lực, sở trường và
khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, ngày càng tự hoàn
thiện mình.
+ Giúp chúng ta có một tâm lí thoải mái, vui vẻ, hài lòng
với cuộc sống của mình, tránh tự ti, mặc cảm.
+ Giúp chúng ta có một cái nhìn tích cực về mọi vấn đề
trong cuộc sống: chấp nhận sự khác biệt của mình và
những người khác, nhìn thấy giá trị riêng của mỗi người;
nhìn thấy hi vọng trong thất bại…
Chứng minh: Thí sinh lấy dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề
đang bàn luận.
Mở rộng: phê phán những người tự đánh giá thấp bản
thân mình. Tự đánh giá bản thân một cách phù hợp không
đồng nghĩa với việc kiêu căng, tự mãn về chính mình.
Bài học nhận thức và hành động: Mỗi chúng ta nên biết
chấp nhận toàn bộ con người mình. Có ý thức và hành
động phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để hoàn
thiện bản thân.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi
trở lên sẽ không tính điểm này)
2 Nghị luận văn học 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn
đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
5
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, tình huống:
Tình huống truyện hiểu một cách đơn giản là cái tình thế
xảy ra truyện, là khoảnh khắc được tạo nên bởi một sự
kiện đặc biệt khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc 0,5
nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét
nhất. Trong tác phẩm tự sự, tình huống có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với việc thể hiện số phận và tính cách nhân
vật, là một trong những vấn đề cốt lõi, là chìa khóa khi
khám phá tác phẩm.
Phân tích tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm Vợ
nhặt. 0,5
Tình huống truyện trong truyện ngắn Vợ nhặt: Trong tác
phẩm Vợ nhặt, tác giả đã xây dựng được một tình huống
truyện độc đáo và hấp dẫn: Một anh nông dân nghèo tên là
Tràng, xấu trai, lại là dân ngụ cư, thế mà lại nhặt được vợ
mang về nhà giữa nạn đói khủng khiếp năm 1945. 0,5
Tình huống ấy gây ngạc nhiên cho tất cả mọi người: cả
xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả bản thân Tràng nữa, vì:
+ Người nghèo túng , xấu xí, lại là dân ngụ cư, xưa nay con
gái không ai thèm để ý đến,vả lại cũng chẳng thể có tiền
để cưới vợ, thế mà bỗng dưng lại lấy được vợ, lại là vợ
theo hẳn hoi
+ Giữa lúc đói kém, người như Tràng đến thân mình còn
không nuôi nổi, lại còn đèo bòng vợ con. 0,5
Tình huống cũng rất oái oăm, nó khiến mọi người không
biết nên vui hay buồn, mừng hay lo nữa( Người dân xóm
ngụ cư, Tràng, và đặc biệt là mẹ Tràng bà cụ Tứ thì tâm
trạng đầy mâu thuẫn: Thương con, thương dâu; Mừng vì dù
sao con mình cũng có vợ; Một mặt lại tủi vì thấy mình chưa
làm tròn bổn phận của người mẹ, Lo lắng cho tương lai của
các con; Động viên các con và hi vọng chúng nó có thể vượt
qua cái tao đoạn khó khăn này. 0,25
Ý nghĩa tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm Vợ nhặt: 0,5
Tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm, cuốn hút độc giả.
Không cần những lời kết tội to tát mà tác phẩm vẫn tố cáo
được một cách sâu sắc tội ác của bọn thực dân phát xít và 0,25
tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp cho nhân dân
ta.
Hiểu thêm ý nghĩa nhan đề của truyện: Vợ nhặt nó phơi 0,25
bày thảm cảnh của người nông dân trước nạn đói quay
quắt. Vợ mà có thể nhặt được như người ta nhặt một cọng
rơm cọng rác bên đường, giá trị con người thật vô cùng rẻ
6
- rúng. 0,5
Thông qua tình huống truyện, tác phẩm cũng đi sâu được
vào tâm trạng của những bà mẹ nông dân nghèo tội nghiệp:
Không ai hiểu con, thương con, lo cho con bằng người mẹ,
nhưng vì nghèo khổ nên chẳng làm gì được cho con!
Ta cũng thấy được người dân lao động dù ở trong tình
huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết, họ vẫn khao
khát hạnh phúc, , vẫn hướng đến ánh sáng, vẫn tin vào sự
sống và hi vọng vào tương lai. Giữa lúc đói kém, vợ chồng
tràng lấy nhau là vì thế.bà cụ Tứ dù lo lắng nhưng vẫn tin
tưởng vào tương lai của các con, dù cuộc sống vẫn khó khăn
nhưng niềm vui vẫn nở trên khuôn mặt. Đó là ý nghĩa nhân
bản sâu sắc của tác phẩm.
d. Sáng tạo 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Tổng điểm 10
7
nguon tai.lieu . vn