Xem mẫu

  1. SỞ GD & ĐT HÀ NỘI NỘI DUNG ÔN TẬP THI HỌC KỲ II TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ NĂM HỌC 2019 ­ 2020 MÔN: NGỮ VĂN Khối: 11 I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài: 90 phút. II. CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC KỲ II Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) +Nghị luận xã hội (2,0 điểm) +Nghị luận văn học (5,0 điểm) III. NỘI DUNG ÔN TẬP 1. Thao tác lập luận (bác bỏ, bình luận) ­ Nhận biết được các thao tác lập luận. ­ Hiểu mục đích, tác dụng của việc sử dụng các thao tác lập luận. ­ Biết cách vận dụng các thao tác lập luận khi viết văn nghị luận. 2. Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) ­ Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng   đầu thế  kỉ  XX, với tư  tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và  khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. 3. Hầu trời (Tản Đà) ­ Cảm nhận được một “cái tôi” cá nhân – một “cái tôi” ngông, phóng   túng, tự ý thức về tài năng giá trị đích thực của mình và khát khao được khẳng   định giữa cuộc đời. ­ Nắm được những sáng tạo về nghệ thuật của bài thơ. 4. Vội vàng (Xuân Diệu) ­ Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình và  quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu. ­ Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luân lí,  giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn ngữ và hình ảnh   thơ. 5. Tràng giang (Huy Cận) ­ Cảm nhận được nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng  lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà   thiết tha. ­ Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới. 6. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) 1
  2. ­ Cảm nhận được bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, nỗi buồn   cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tầm  lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. ­ Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình và   bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới. 7. Chiều tối (Hồ Chí Minh) ­ Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên   hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh. ­ Màu sắc cổ điển mà hiện đại của bài thơ. 8. Từ ấy (Tố Hữu) ­ Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố  Hữu trong buổi   đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác động kì diệu của lí tưởng với cuộc đời   nhà thơ. ­ Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình  ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu… trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà  thơ. IV. GIỚI THIỆU  ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)          Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:     “Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều   là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem   chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ  nhất nhủ  thầm:“Dại gì ta phải   theo ông chủ  ra đồng. Ta không muốn cả  thân mình phải nát tan trong đất.   Tốt nhất ta hãy giữ  lại tất cả  chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một   nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn   vào đó. Còn hạt lúa thứ  hai thì ngày đêm mong được ông chủ  mang gieo   xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.     Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng   nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được   gì ­ nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ  hai dù nát tan trong đất   nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho   đời những hạt lúa mới...”                                                                       (Hạt giống tâm hồn, Hai hạt lúa) Câu 1. ( 0,5 điểm ) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. 2
  3. Câu 2. ( 0,5 điểm ) Chỉ rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn:“Còn  hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó  thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới”?  Câu 3.( 2,0 điểm ) Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với   anh( chị)? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm) Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về  ý nghĩa của sự  hi sinh từ  câu văn trong phần Đọc hiểu: “ Hạt lúa thứ  hai dù   nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt”.  Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai khổ đầu trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”  của Hàn Mặc Tử: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay ?” ( Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2, NXB Giáo dục 2013, Tr 39) ­­­­­­­­­­­­­­­­­HẾT­­­­­­­­­­­­­­­­­ 3
  4. ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019­2020 Môn: Ngữ văn – Khối 11 4
  5. I ĐỌC HIỂU 3.0 1  Phương thức biểu đạt chính: Tự sự  0.5 Các biện pháp tu từ được sử  dụng trong câu văn: ẩn dụ: hạt lúa;  2 Nhân hóa: hạt lúa... thì ngày đêm mong... thật sự sung sướng) 0.5 Từ sự lựa chọn cách sống của hai hạt lúa, câu chuyện muốn gửi  3 gắm đến thông điệp về quan niệm sống của con người:  2.0 ­ Hạt lúa 1 : Nếu bạn chọn cách sống ích kỉ, khép kín, ngại  khó khăn, gian khổ bạn sẽ bị lãng quên; (1,0) ­ Hạt lúa 2 :Ngược lại, nếu bạn chọn cách sống biết cho đi,   biết hi sinh, không ngại khó khăn bạn sẽ nhận lại quả ngọt   sẽ cống hiến cho cuộc đời. (1,0) ­ (Lưu ý : Học sinh hiểu đưowcj sự khác nhau trong suy nghĩ   của 2 hạt lúa – 0,5 điểm, nếu  chỉ ra được quan niệm sống   trái ngược giữa sự ích kỷ và sự hy sinh, cống hiến sẽ được   từ 1,0 – 1,5 điểm)  II LÀM VĂN 7.0 Viết   một   đoạn   văn   khoảng   200   chữ   trình   bày   suy   nghĩ   của  1 anh/chị  về  “ý nghĩa của sự  hi sinh” từ  câu văn trong phần Đọc  2.0 hiểu: “Hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ  thân  nó lại   mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt”.  a. Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn (khoảng 200 chữ) 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy  nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự hy sinh. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển  khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải bày tỏ rõ  ràng quan điểm là : sự hy sinh vì mục đích cao cả, tốt đẹp  của con người và đưa ra các lí lẽ bảo vệ quan điểm một cách  thuyết phục. Có thể theo hướng sau: * Giải thích ý nghĩa câu văn : Sự hi sinh của hạt lúa (nát tan trong  đất) lại đem đến sự  hồi sinh, mang lại cho đời vô số  những hạt   5 n sự hy sinh, chấp nhận gian khó của  lúa mới; từ đó liên tưởng đế con người  để cống hiến cho mục đích cao cả, tốt đẹp.
  6. 6
nguon tai.lieu . vn