Xem mẫu

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 –  HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2019­2020 VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU)  I. Tác giả, tác phẩm:   1.Tác giả       :  Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn, có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và  sự nghiệp văn học phong phú  2. Tác phẩm:  a. Xuất xứ:  rút từ tập : Thơ thơ(1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của   Xuân Diệu – thi sĩ « mới nhất trong các nhà thơ mới » II. N  ội dung, nghệ thuật của bài thơ    : 1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết. * Khát vọng của Xuân Diệu. Tôi muốn:  ­ Tắt nắng ­> cho màu đừng nhạt ­ Buộc gió ­>cho hương đừng bay đi Điệp từ, động từ  mạnh “tắt, buộc” ­>Thể  hiện một ý muốn quá táo bạo, muốn đoạt quyền   của tạo hóa, muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc, giữ cái đẹp  của trần thế. => Ý tưởng có vẻ “ngông cuồng” xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống tha thiết, say mê. * Tâm trạng vui tươi trước cảnh sắc thiên nhiên: ­ Điệp từ “này đây” liên tục, dồn dập ­> thể hiện tiếng reo vui của tác giả  trước sự  bất tận   của thiên nhiên khi mùa xuân tới. Nào là: Ong bướm – tuần tháng mật Hoa – đồng nội xanh rì Lá – cành tơ phấp phới Yến anh – khúc tình si Anh sáng – chớp hàng mi ­ Nhịp thơ nhanh gấp gáp, từ ngữ  giàu hình ảnh ­>Tất cả  đang ở  thời kì xung mãn nhất,   sức sống căng đầy nhất. Mùa xuân tươi đẹp tràn đầy hương sắc.  “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” Cách so sánh độc đáo, táo bạo, bất ngờ đầy sức khơi gợi. Gợi cho ta thấy nét đẹp mơn mởn   tơ non, đầy sức sống và vô cùng quyến rũ không thể nào cưỡng lại được của cuộc sống, của   mùa xuân. => Trong đôi mắt Xuân Diệu, cuộc sống xung quanh đầy sức sống, thiên nhiên đầy xuân   sắc, xuân tình. Nhà thơ khao khát đón nhận tất cả. 2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời. “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
  2. ­ Nhà thơ bỗng hoài xuân, tiếc xuân khi mùa xuân chỉ mới vừa bắt đầu.  ­ Nhà thơ cảm nhận rất rõ bước đi của thời gian trong hơi thở của đất trời, bởi những gì đẹp   nhất của mùa xuân, của tuổi trẻ, của tình yêu rồi sẽ ra đi không trở lại­> gợi sự bâng khuâng   tiếc nuối khi nhận ra giới hạn của cuộc đời.  “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non – xuân sẽ già Xuân hết – tôi cũng mất” ­ Kết cấu lặp, điệp từ  “nghĩa là” vừa giải thích, vừa bộc lộ  sự  lo lắng, hốt hoảng trước sự  trôi chảy của thời gian. Bởi thiên nhiên đối kháng với con người “Lòng tôi rộng – lượng trời cứ chật Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hia lần Còn trời đất – chẳng còn tôi mãi” Hình ảnh đối lập, giọng thở than u buồn => Nhà thơ cảm nhận được cái vô hạn của thời gian, của thiên nhiên đất trời với cái hữu hạn  ngắn ngủi của đời người nên xót xa nuối tiếc. “Mùi năm tháng đều... than thầm tiễn biệt Cơn gió xinh thì thào ... phai tàn, sắp sửa” Sự nuối tiếc thấm sâu vào cảnh vật, tâm hồn vì tất cả rồi sẽ tàn phai, chia li và biến mất­ một   cuộc ra đi vĩnh viễn. “Chẳng bao giờ ôi chẳng bao giờ nữa” ­ Điệp ngữ, tiếng thở dài luyến tiếc tuyệt vọng 3.  Khát vọng sống, khát vọng cuồng nhiệt hối hả. ­ Mau đi thôi! …  ­> Lời giục giã vội vàng: hãy sống, hãy chiêm ngưỡng, hưởng thụ. ­ Ta muốn  …   ­> khát vọng thật táo bạo, mãnh liệt. ­ Các động từ mạnh: ôm, riết, say, thâu, cắn …   => Tình cảm thật mãnh liệt biến thành hành động cụ  thể  –thể  hiện tình yêu cuồng nhiệt,   đắm say; một tấm lòng ham sống, khát sống. Chính tình yêu đó đem lại một luồng sinh khí cho   vạn vật, đất trời. ­ Điệp từ “ cho” ( cho chuếnh choáng …  cho đã đầy… cho no nê …) ­> Cảm xúc càng lúc càng cuồng nhiệt, tham lam, vồ  vập hơn – hưởng thụ thỏa thuê hương  sắc của cuộc sống. ­ “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!”  ­> Thể hiện sự dâng trào đỉnh cao của cảm xúc – Mùa xuân được nhân hóa như một thực thể,  nhân vật trữ tình muốn chiếm lĩnh, tận hưởng bằng tất cả năng lực  =>Lòng ham say, vồ vập, một khát vọng cồn cào muốn chiếm đoạt tất cả hương vị của cuộc   đời.  Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách  sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Đó là quan niệm sống mới mẻ, tích cực chưa từng thấy   trong thơ ca truyền thống.  III. Tổng kết
  3.    1. Nghệ thuật:    ­ Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí    ­ Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ    ­ Sử dụng ngôn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nỗi, hối hả, cuồng nhiệt...       2. Ý nghĩa : quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ  của Xuân Diệu – nghệ  sĩ  của niềm khát khao giao cảm với đời Hướng dẫn tự học: Câu 1:    Khao khát giao cảm với đời, ham muốn sống mãnh liệt trong tuổi trẻ và tình yêu là  đặc điểm nổi bật của thơ Xuân Diệu.   Anh ( chị ) hãy phân tích bài thơ “ Vội vàng “ của Xuân Diệu để làm sáng tỏ nhận định trên. Câu 2:  Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;  Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,  Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,  Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều  Và non nước, và cây và cỏ rạng,  Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,  Cho no nê thanh sắc của thời tươi;  ­­ Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy quan niệm nhân sinh, quan niệm nghệ thuật của   Xuân Diệu.  TRÀNG GIANG (HUY CẬN) I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả : Huy Cận là nhà thơ  lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ  mới với hồn thơ ảo não ­ Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí 2. Tác phẩm: ­ Xuất xứ : rút từ tập Lửa thiêng(1939) ­ Nhan đề : so sánh tên gọi Tràng giang với Trường giang II. N   ội dung, nghệ thuật của bài thơ    : ­   Lời  đề  từ: Cảm hứng chủ   đạo được tác giả  nói rõ: Bâng khuâng trời rộng nhớ  sông   dài (H.C) => Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giả  chìa khoá để hiểu bài thơ. 1. Khổ thơ 1:   Mở  đầu bài thơ  bằng cảnh sông nước mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp  điệp” ­ Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận.
  4. ­Buồn “Điệp điệp” từ láy­>gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt. ­>Câu thơ không chỉ nói sông, nước mà nói một nỗi buồn bất tận. “Con thuyền xuôi mái nước song song” ­ Con thuyền là hình  ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, trôi nổi, vô định. Thuyền và  nước chỉ song song với nhau mà  không gắn bó với nhau. Thuyền đi với dòng để rồi chia li với   dòng. ­ Hình ảnh gợi sự chia lìa, rồi lại “củi một cành khô lạc mấy dòng” ­> Hình  ảnh nhỏ  bé mong manh, trôi nổi trên dòng sông, gợi liên tưởng đến kiếp người trôi   nổi trên dòng đời vô định. => Khổ thơ vẻ lên một không gian bao la, vô định, rời rạc, hờ hững với một con thuyền, một   nhánh củi lênh đênh gợi cảm giác buồn mênh mông, mang tâm trạng thời đại. 2. Khổ thơ 2: Bổ  sung vào bức tranh sông nước các hình  ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “ lơ  thơ  cồn   nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ  chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhưng không làm  cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh   hơn ( âm hưởng của các từ láy lơ thơ, đìu hiu )– gợi một không gian tâm tưởng:       “ Nắng xuống trời lên sâu chót vót          Sông dài, trời rộng, bến cô liêu …”  Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều : ta như  thấy sông thêm   dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy như thêm cô liêu, con người càng thêm cô đơn, bé   nhỏ, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng. 3. Khổ thơ 3: ­ Hình  ảnh “ bèo dạt về  đâu hàng nối hàng” ­> càng khắc sâu nỗi buồn về  sự  vô định, phó  mặc, bất lực trước cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ  mới trong những   năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp. ­ Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trãi, không có tín   hiệu của sự giao hòa, thân mật – Dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc   về con người ­ khắc sâu ấn tượng về sự chia lìa, tan tác.  “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng” ­> thiên nhiên đẹp nhưng thiếu vắng hình dáng con người. => Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trước trời rộng sông dài mà còn   là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời. 4.  Khổ thơ 4:  Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ  mới và hồn thơ Huy Cận. “ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. “ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống  và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương: “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu: “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
  5. Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết ­> Tình cảm   quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng. => Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ  tít tắp, thi nhân như  đang soi  mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ  vơ, lặng lẽ  thả  hồn mình về  với quê   hương. => Nét cổ điển mà hiện đại trong thơ Huy Cận. Nỗi nhớ da diết của một cái tôi lãng mạn. Đó   chính là lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận trước cảnh ngộ đất nước mất chủ quyền.  III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: ­Sự  kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ  điển và hiện đại(sự  xuất hiện của cái tưởng như  tầm  thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân...)  ­ Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm(lơ  thơ, đìu hiu, chót vót..)   2. Ý nghĩa: Vẽ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát   khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả Hướng dẫn tự học: Câu 1: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khổ thơ đầu trong bài "Tràng giang" của Huy Cận. Câu 2: Có ý kiến cho rằng Tràng giang là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại. Phân tích bài  thơ để làm sang tỏ nhận định trên.  Tràng giang là bài thơ có vẻ đẹp cổ điển. Vẻ đẹp này thể hiện ở nhiều phương diện: ­ Thể thơ (bảy chữ) chủ yếu với cách ngắt nhịp quen thuộc, tạo nên sự cân đối, hài hòa. ­ Sự nhạy cảm của tác giả với cảnh tượng thiên nhiên bát ngát, không gian vô tận, hướng   tới thời gian vĩnh hằng. ­ Cách thức miêu tả những bức tranh thiên nhiên (chỉ miêu tả một vài nét đơn sơ, chủ yếu   ghi lại hồn cốt của tạo vật) ­ Thi liệu. ­ Âm điệu chủ đạo của bài thơ. ­ Nỗi buồn của tác giả. ­ Cách vận dụng sáng tạo lối diễn đạt và các ý có tỏng thơ  cổ (chẳng hạn như ở các bài  thơ Đăng cao của Đỗ Phủ, Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu). ­ Vẻ đẹp trang nhã, thanh cao toát ra từ toàn bộ bài thơ… Song, Tràng giang cũng là bài thơ hiện đại: ­ Vận dụng thể thơ bảy chữ. ­ Cách sử dụng thi liệu ( bên cạnh thi liệu cũ có thi liệu mới). ­ Cách cảm nhận sự vật, khiến “cái buồn vời vợi dàn ra cho đến hư vô”  Vì thế, Tràng giang đúng là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại.                                                                                ĐÂY THÔN VĨ DẠ (HÀN MẶC TỬ) I. Tác giả, tác phẩm:
  6.  1.Tác giả       :  Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ  có   sức sáng tạo mãnh liệt  trong phong trào Thơ  mới «  ngôi sao chổi trên bầu trời thơ  Việt   Nam »(Chế Lan Viên)  2. Tác phẩm:  a. Hoàn cảnh sáng tác.  Viết năm 1938 in trong tập Thơ Điên, được khơi nguồn cảm hứng từ  mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc  II. N   ội dung, nghệ thuật của bài thơ    : 1. Khổ thơ 1. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết. ­ Câu thơ 1:  + Hình thức: câu hỏi. + Nội dung: lời mời, lời trách móc.  Chủ thể trữ tình tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong. ­ Bức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ  tươi đẹp, sống động. Hình  ảnh: Nắng hàng cau ­ Nắng   mới. Nắng ban mai buổi hừng đông tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn ớt đẫm  sương đêm.  Nắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn xứ Huế. ­ Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” khiến câu thơ tràn ngập ánh sáng. Thiên nhiên  sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp.  ­ Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh thương nhớ.  ­“Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây. ­ “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành phúc hậu. Vẻ đẹp: cảnh và người xứ Huế.  Bức tranh thiên nhiên  đẹp, thơ  mộng, tràn đầy sức sống, đầy  ắp ánh sáng, có màu sắc, có  đường nét. Hình ảnh con người: dịu dàng e ấp. Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về  cái trong   trẻo, thánh thiện. 2. Khổ thơ 2. Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa ­ Gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng.  ­ Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả ­> nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa.   Không gian trống vắng, thời gian như ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con người.  ­ Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”,  “sông trăng”  Cảm giác huyền ảo.  Cảnh đẹp như trong cõi mộng.  ­ Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng   hoài nghi. Không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa  cảnh đẹp nhưng buồn vô  hạn.  3. Khổ thơ 3. Nỗi niềm thôn Vĩ ­ Chủ thể: Đầy khát vọng trong tiếng gọi ­ Khách thể: hư ảo, nhạt nhoà, xa xôi.
  7. ­ Điệp từ, điệp ngữ ­ Đại từ phiếm chỉ :ai/tình ai? ­ Nhạc điệu sâu lắng và buồn mênh mang.  ­ Câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào, nửa trách móc  Câu thơ hàm chứa nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn tha thiết yêu thương con người  và thiết tha với cuộc đời tìm đến với thế  giới hư   ảo như  một cứu cánh nhưng đau khổ, hụt   hẫng, xót xa, tội nghiệp ...  III. Tổng kết 1. Nghệ thuật:  ­ Trí tưởng tượng phong phú ­ Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tỉnh, sử dụng câu hỏi tư từ... ­ Hình ảnh sáng tạo có sự hòa quyện giữa thực và ảo   2. Ý nghĩa:  Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ  và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà   thơ.  Hướng dẫn tự học      :  Câu1: Cảm nhận của anh chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Câu 2 : Cảm nhận về đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử :  Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?          Đây thôn Vĩ Dạ ­  Hàn Mặc Tử.                                                                                                  TỪ ẤY (TỐ HỮU) I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả      : ­ Tố Hữu được đánh giá là : lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. ­ Thơ trữ tình – chính trị : thể hiện lẽ sống , lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt   Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.  2. Tác phẩm: ­ Xuất xứ : thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy(71 bài), sáng tác tháng 7 năm 1938, đánh dấu   mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu II. N  ội dung, nghệ thuật của bài thơ    : 1. Khổ 1. Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng, cách mạng. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim… ­ Hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim.
  8.  Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. ­ Hình ảnh ẩn dụ và so sánh : Hồn tôi­ vườn hoa lá ­ đậm hương – rộn tiếng chim.  Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới. 2. Khổ 2.  Nhận thức mới về lẽ sống. Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với muôn nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. ­ Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội ­ đặc biệt là với những   người lao động nghèo khổ. + Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ. + Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc. + Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi. + Khối đời:  Ẩn dụ  – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng  phấn đấu vì mục tiêu chung.  Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó   Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm   mến yêu của trái tim nhân ái. 3. Khổ 3. Sự chuyển biến trong tình cảm. Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ… ­ Điệp từ: là, của, vạn… ­ Đại từ nhân xưng: Con, em, anh ­ Số từ ước lệ: vạn. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ và biểu  hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió. Khổ thơ  nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết , gắn bó ruột thịt của nhà  thơ Tố Hữu. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: ­ Hình  ảnh tươi sáng giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ  giàu nhạc điệu ; giọng thơ  sảng  khoái, nhịp điệu thơ hăm hở,...  2. Ý nghĩa văn bản: Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản  Hướng dẫn tự học    : Câu 1 : Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để thấy rõ niềm vui sướng,  say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu gặp gỡ lý tưởng cộng sản. Câu 2 : Cảm nhận của anh/ chị về khổ thơ đầu trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
  9. Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim...                          (Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 ­ tập 2, NXB Giáo dục, 2009)                                   CHIỀU TỐI (MỘ)­ HỒ CHÍ MINH I. Gi   ới thiệu Nhật kí trong tù   .  1. Hoàn c   ảnh ra đời    : ­ Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới   Thạch bắt giam từ tháng 8/1942 – 9/1943 tại tỉnh Quảng Tây. ­ Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán(chủ yếu là thơ thất ngôn tứ tuyệt) 2. Gía trị cơ bản : ­ Bức tranh nhà tù và một phần xã hội trung hoa dân quốc ­ Bức chân dung tự họa của con người Hồ Chí Minh : bậc đại nhân, đại trí , đại dũng 3. Vị trí bài thơ Bài thứ 31 của tập nhật kí trong tù, sáng tác cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây   đến Thiên Bảo II. N   ội dung, nghệ thuật của bài thơ    : 1. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng. [Tính cổ điển]              Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,               Cô vân mạn mạn độ thiên không ;  ­ Cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ  và chòm mây cô đơn trôi lững lờ  giữa tầng không. Đây  cũng là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ (chuyển động của cánh chim, chòm mây   lẻ  về  trạng thái yên nghĩ>
  10. ­ Từ ngữ cô đọng, hàm súc; ­ Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn.    2. Ý nghĩa: Vẽ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh; yêu thiên nhiên, yêu con người,   yêu cuộc sống, kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự  tại và lạc quan trong mọi  cảnh ngộ đời sống.  Hướng dẫn tự học    : Câu 1 : Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh để làm sáng rõ ý kiến : Đây  là thi phẩm hội tụ nhiều vẻ đẹp – nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật. Đặc biệt là chân   dung của một nhân vật trữ tình. Câu 2 :  Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh để  làm nổi bật nét cổ  điển ­ hiện đại"  trong bài thơ.                                                TÔI YÊU EM( A. PU­ SKIN ) I.T    ác gi   ả, tác    phẩm:  1.   Tác    giả  ­ Pu­Skin (1799 – 1837) nhà thơ Nga thiên tài, thành công trên nhiều thể loại văn  chương nhưng trước hết và chủ yếu là thơ trữ  tình: ­ Đóng góp cho VH Nga về. + Nội dung: Thể hiện tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu. + Hình thức NT: Xây dựng và phát triển ngôn ngữ VH Nga.              2.Tác phẩm               Xuất xứ : ­Được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A. A. Ô­ lê­ nhi­ na. ­ Mùa hè năm 1829 nhà thơ đã ngỏ lời cầu hôn nhưng không được chấp nhận. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đó.               II.N   ội dung , nghệ    thuật bài thơ : 1. Bốn câu thơ đầu: * “Tôi yêu em” lời mở đầu bài thơ cũng là điệp khúc nhấn mạnh cảm xúc chủ  đạo của bài thơ. ­ Lời bộc lộ chân thành của một trái tim trung thực. ­ Lời lẽ giản dị, diễn tả chính xác tương quan tình cảm vừa gần, vừa xa, vừa  rụt rè, vừa đằm thắm, mang sắc thái trầm tĩnh, tự tin, đúng mực, có ý thức về  mình hết sức tinh tế. ­ “chưa hẳn, chừng có thể “: Khẳng định một tình yêu âm thầm nhưng say mê,  dấu hiệu của tình cảm bền vững của một trái tim yêu chung thuỷ. ­ Ngọn lửa tình: người dịch đưa hình ảnh ẩn dụ thể hiện một tình yêu cháy bỏng. * Lí trí: Không để em buồn, em bận lòng nên dừng bước. Tình cảm vẫn  hướng về em. Sự điềm tĩnh của lí trí, dồn nén của tình cảm, sự cao thượng, tế  nhị của tình yêu, tôn trọng người mình yêu. Bốn dòng thơ đầu nhân vật trữ tình khẳng định tình cảm chân thành của mình  và xin rút lui vì người mình yêu. 2.  Bốn câu còn    lại: 
  11. * Hai câu đầu: ­ Điệp ngữ “tôi yêu em” lặp lại nhằm để nhấn mạnh và khẳng định tình cảm  của nhân vật trữ tình với em ­Trạng thái tình cảm: “có lúc, có khi” ­ rụt rè, hậm hực, ghen tuông  Hai câu thơ vừa thú nhận, vừa khơi mở tình cảm của một tình yêu chưa lụi tắt. *Hai câu còn lại:    ­Khẳng định bản chất của một mối tình: Chân thành đằm thắm ­ Lời cầu chúc chân thành độ  lượng của một trái tim nhân hậu. Tạo nên giá trị  nhân văn cao cả của bài thơ. Bài thơ thể hiện tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của một tình yêu  đơn phương. Lời thơ giản dị, trong sáng.               Hướng dẫn tự học : Tìm những nét tương đồng trong tình yêu ở Tôi yêu em ( Pu­ Skin) với  Tương tư (Nguyễn Bính).                                      NGƯỜI TRONG BAO (SÊ KHỐP) I.  T ác gi   ả, tác    phẩm : 1.  Tác    giả     ­Sê­khốp (1860­1904), nhà văn Nga kiệt xuất.       ­Xuất thân: gia đình buôn bán nhỏ.  ­Tốt nghiệp ĐH Tổng Hợp Mat­xco­va, khoa Y, là bác sĩ  vừa viết báo, viết văn.       ­Năm 1887, ông được nhận giải thưởng Puskin của Viện Hàn lâm khoa học Nga.       ­Năm 1900, được bầu làm viện sĩ danh dự Viện Hàn lâm khoa học Nga. 2.  Tác phẩm :  Xuất xứ: ­“Người trong bao” (1898) được sáng tác lúc nhà văn dưỡng bệnh ở thành phố  I­ an­ta trên bán đảo Crum, biển đen                  II.Nội dung, nghệ thuật truyện ngắn:   1.Bê­li­cốp: ngoại hình, thói quen ­ Ngoại hình: đi giày cao su, cầm ô, mặc áo bành tô cốt bông, đeo kính râm,... ­ Thói quen: giấu mọi thứ vào bao, ngợi ca quá khứ, đóng kín cửa, trùm chăn,  đi thăm nhà này nhà nọ nhưng chẳng nói gì. Chốn tránh thực tế, lúc nào cũng sợ hãi, rúm ró, sản phẩm của một thời đại  con người bị áp chế, bị giam hãm tù đày trong những thông tư, chỉ thị Con người có lối sống ki quặc, thậm chí kì dị, luôn thu mình vào trong cái   vỏ, tạo cho mình thứ  “bao” có thể  ngăn cách, bảo vệ  khỏi  ảnh hưởng của   cuộc sống bên ngoài. 2.Bê­li­cốp và những mối quan hệ xã hội  Với đồng nghiệp: + Giáo viên, hiệu trưởng sợ hắn. + Nhân dân thành phố sợ hắn.
  12. ­Với chị em Va­ren­ca (những người mới đến, hồn nhiên, phóng khoáng, yêu đời) + Yêu Va­ren­ca: tình yêu trong bao. + giãi bày với Cô­va­len­cô: thanh minh, giáo huấn.  Thể hiện cái nhìn kì quặc, hoàn toàn dị ứng với cái  mới + Thái độ trước phản ứng của Cô­va­len­cô: bối rối, luống cuống, hoảng hốt,  mất vai trò kẻ khủng bố. Bê li­cốp là kiểu “người trong bao”, “lối sống trong bao”, “tính cách trong  bao”.Kiểu người đó đã đầu độc bầu không khí nước Nga, ảnh hưởng đến đạo  đức, văn hoá của nước Nga đương thời. 3.Cái chết của Bê­li­cốp ­ Nguyên nhân: + tiếng cười ha ha ha của Va­ren­ca. + Va­ren­ca và hai người nữa thấy hắn ngã. Sợ chuyện đến ông hiệu trưởng, ông thanh tra, sợ thành trò cười, sợ bị ép về hưu → cái chết vô lí: thực trạng phi lí trong xã hội Nga → Bê­li­cốp là nạn nhân của chính mình. ­ Thái độ của y: dễ chịu, tươi tỉnh, vui mừng vì được chui vào bao. Vui vì  được chết, mục đích cuộc đời là được nằm trong quan  tài. → mỉa mai, đầy thương cảm. ­Thái độ của mọi người: + Nhẹ nhàng, thoải mái: hết bị Bê­li­cốp khủng bố. + Nặng nề, mệt nhọc, vô vị, không tự do hoàn toàn: tự giam hãm chính mình,  không dám đấu tranh, không dám thay đổi. → ý nghĩa phê phán: lối sống "thu mình vào bao" của một bộ phận trí thức Nga → lời cổ vũ cho sự đổi thay (lời của nhân vật I­va­nứt).                4.Ý nghĩa tư tưởng ­ nghệ thuật của biểu tượng “cái bao”. * Nghĩa thực: Cái bao là vật dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hoá,.. hình  hộp, hình túi.( đựng ô, đựng đồng hồ, đựng  dao,..). * Nghĩa tượng trưng, khái quát. Tượng trưng cho lối sống thu mình thiển cận,  ti tiện, bảo thủ lạc hậu, nó có sức gậm nhấm, hoen gỉ tâm hồn con người, đồng  thời nó đánh thức trong lòng người đọc nó khát khao về một cuộc đời khác đáng   sông cao thượng, trong sáng                Nghệ thuật: ­ Chọn ngôi kể: NV trong truyện đồng thời là NV người kể chuyện (Bu­Sơ­ Kin) ngôi thứ nhất (xưng tôi). Tác giả vẫn giữ ngôi thứ ba kể lại câu  chuyện gần gũi, chân thật của câu chuyện. ­ Giọng kể: Mỉa mai, châm biếm mà trầm tĩnh chậm buồn, bề ngoài có vẻ  khách quan, bình thản như dấu bên trong sự bức xúc, trăn trở, mạnh mẽ, sâu  sắc. ­ NT xây dựng NV điển hình với tính cách kì quái mà vẫn chân thật, có ý nghỉa 
  13. tiêu biểu, qua lời kể, qua chân dung ngoài hình, lời nói, cử chỉ khái quát thành  tính cách lối sống. ­ NT xây dựng biểu tượng: Hình ảnh (cái bao) và lời nói (sợ nhở…gì) vừa có ý nghĩa cụ thể vừa biểu trung chi tiết cái chết của Bê­Li­Cốp. ­ Kết thúc truyện bằng cách trực tiếp phát triển chủ đề qua một câu cảm:  “không thể… được” gây ấn tượng mạnh đối với người đọc.           Hướng dẫn tự học:           Trong cộng đồng gần gũi với mình anh( chị) có nhận thấy “ hiện tượng Bê­ Li­  Cốp” không ?          MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA(HOÀI THANH, HOÀI CHÂN)  I.Tác giả, tác    phẩm : 1.  Tác    giả : ­ Hoài Thanh tên là Nguyễn Đức Nguyên (1909 – 1982) quê Nghệ An.  Trước 1945: là trí thức tham gia nhiều phong trào yêu nước. ­ Hoài Thanh là nhà phê bình VH xuất xắc nhất của VHVN hiện đại. Lối phê  bình của ông thiên về thưởng thức, ghi nhận ấn tượng “lấy hồn tôi để hiểu  hồn người”  2.Tác phẩm “Một thời đại trong thơ    ca ”. Xuất xứ: ­ Bài tiểu luận được trích “thi nhân Việt Nam”. ­ Bài viết tổng kết sâu sắc phong trào Thơ mới . II.Nội dung, nghệ thuật bài tiểu luận: ­ Nêu vấn đề: đi tìm “ điều ta cho là quan trọng hơn; tinh thần thơ  mới” ; cái  khó là ranh giới giữa thơ cũ và thơ  mới không dễ  nhận ra và đè nghị  phải dựa   vào mỗi bài thơ hay của mỗi thời đại; “ nhìn vào đại thể” theo nguyên tắc mới,  cũ tiếp nối, qua lại để thấy cái đặc sắc của mỗi thời đại thi ca. ­ Xác định tinh thần thơ cũ là ở chữ “ta” , tinh thần thơ mỡi là ở chũ “tôi” ­ Phân tích sự vận động của thơ mới với “cái tôi” cùng bi kịch của nó: ­ Chỉ ra tính chất tội nghiệp của “ cái tôi” trong thơ mới. Nói chung thơ mới nói  lên cái bi kịch đang diên xra trong tâm hồn thế hệ trẻ đương thời; ít nhiều là bộc  lộ lòng yêu nước. Nghệ thuật : Tính khoa học + Cách lập luạn chặt chẽ, từ khái quát tới cụ thể, từ xa đến nay, từ xa đến gần.  Điều này đã phản ánh tư duy khoa học, sự am hiểu thấu đáo đối tượng phân tích  của tác giả. + Luôn gắn những nhận định khái quát với luạn cứ cụ thể, đa dạng, có sức  thuyết phục cao; có sự so sánh giữa thơ cũ và thơ mới. Tính nghệ thuật: Cách dẫn dắt ý theo mạch cảm xúc tinh tế, uyển chuyển và  bằng ngôn ngữ, nhịp điệu.
  14. Hướng dẫn tự học : Việc đi sâu vào cái tôi cá nhân, cá thể của tác giả Thi nhân Việt Nam có ý  nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của phong trào thơ mới nói riêng và thơ  ca nói chung? ĐỀ THI MINH HỌA Đề 1: I. Đọc ­ hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi: NHỮNG ĐIỀU BÉ NHỎ 1. Những giọt nước bé nhỏ, 3.Những sai lầm nhỏ  bé, Những hạt bụi đang bay Ta tưởng chẳng   là gì, Đã làm nên biển lớn Tích lại là tai họa, Và cả trái đất này. Làm ta chệch hướng đi. 2. Cũng thế, giây và phút, 4.Những điều tốt nhỏ  nhặt; Ta tưởng ngắn, không dài, Những lời nói yêu  thương Đã làm nên thế kỷ, Làm trái đất thành đẹp,  Quá khứ và tương lai. Đẹp như chốn thiên  đường. (Thái Bá Tân dịch từ tiếng Anh. Nguồn: Fb Thái Bá Tân  13/7/2012) Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) Câu 2. Nội dung chính tác giả muốn thể hiện trong hai khổ thơ đầu là gì? (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp nghệ thuật tu từ đặc sắc trong bài thơ  trên? (1,0 điểm) Câu 4. Viết đoạn văn từ 7 đến 10 dòng về một bài học anh chị nhận được từ bài thơ trên (1,0 điểm) II. Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: “Lớp lớp mây cao….nhớ nhà” (Tràng  giang, Huy Cận) và “Mơ khách đường xa…đậm đà?” (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử).
  15. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Đọc  1 ­ Biểu cảm, nghị luận. 0.5 hiểu 2 ­ Đừng xem nhẹ, coi thường những điều nhỏ bé như hạt bụi, giọt nước,  0.5 3 phút và giây bởi những điều nhỏ bé đó sẽ làm nên những điều vĩ đại. 1.0 ­ HS có thể xác định: liệt kê, lặp cấu trúc cú pháp. Tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa, giá trị của những điều nhỏ nhặt. 4 ­ HS viết đoạn văn theo yêu cầu: Một bài học cuộc sống trong  1.0 bài thơ Tùy vào bài học nhận thức của HS để viết đoạn văn Làm 1. Yêu cầu về kĩ năng: 0.5 văn ­ Học sinh nhận biết và có kĩ năng làm bài nghị luận văn học ­ Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách  nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý chính sau: ­ Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: 2 tác giả Huy Cận, Hàn Mặc Tử, 2  0.5 tác phẩm Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ, 2 đoạn trích. ­ Phân tích 2 đoạn trích * Khổ cuối bài thơ Tràng giang: 2.0 + Cảnh: bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ  (núi mây đùn ra lớp lớp  trên bầu trời); sự nhỏ bé của cánh chim giữa bầu trời bao la. + Tâm trạng của nhà thơ: nỗi nhớ quê nhà trào dâng tha thiết theo vời con   nước. + Nghệ thuật: bút pháp tương phản đối lập, thi tứ, chất liệu, hình ảnh thơ  mang đậm chất cổ điển, mang nhiều ảnh hưởng của Đường thi. 2.0 * Khổ cuối bài Đây thôn Vĩ Dạ: + Tâm trạng của nhà thơ:  mơ  về  khách đường  xa  (cô gái, người   trong  mộng), nhận thức về  cảnh ngộ  đáng buồn của bản thân (ở  đây sương   khói thời gian mờ phủ, xa cách với con người và cuộc đời), nhớ về em với  vẻ đẹp trinh nguyên, thoát tục (áo em trắng quá); hy vọng, mong chờ, băn  khoăn day dứt tự  hỏi về  tình ai còn có đậm đà. Qua đó, người đọc cảm  nhận được một tình yêu đầy đau đớn hướng về cuộc đời trần thế của thi   sĩ. + Nghệ thuật: câu hỏi tu từ nhiều ám ảnh, hình ảnh thơ gợi nhiều cảm  1,5 xúc, ấn tượng. ­ So sánh hai đoạn trích: * Giống: đều thể  hiện nỗi niềm tâm trạng của hai nhà thơ  – hai cái tôi  thơ mới với tâm hồn nhạy cảm, giàu tình cảm, cảm xúc. * Khác:   +Tràng   giang   thể   hiện   nỗi   niềm   buồn   nhớ   nhà,   tình   yêu   quê  hương đất nước thầm kín; Đây thôn Vĩ Dạ thể hiện tình yêu cuộc đời da  diết và khắc khoải. 0,5 + Tràng giang mang đậm chất cổ  điển, Đường thi; Đây thôn Vĩ  Dạ mang nhiều ảnh hưởng của chủ nghĩa lãng mạng, siêu thực của thơ ca  Pháp.
  16. ­ Đánh giá, tổng kết vấn đề.
  17. Đề 2: I. Đọc –hiểu ( 3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Mất hàng triệu năm mới định hình những nếp nhăn ngôn ngữ  trong não bộ, khó khăn   lắm con người mới có tiếng nói. Không có tiếng nước bạn dở, tiếng nước tôi hay. Không có   tiếng làng tôi nhẹ nhàng, làng bạn nặng trịch. Ý thức kì thị đó có thể lưu giữ được "bản sắc"   văn hóa làng xã nhưng nghèo tính tiến hóa biết bao. Tiếng nói của nước nào cũng đáng kính   trọng, bởi tiếng nói suy cho cùng là di sản từ tổ tiên loài người sinh học có chung một nguồn   cội, chung một cây tiến hóa. Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ  nằm trong kí ức mà   nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai. Người ta thường dùng di sản vào những mục   đích tốt đẹp. Tiếng nói cũng vậy. Xin em đừng lộng ngữ  tà ngôn. Biết dành những lời yêu   thương cho cha mẹ. Dành những lời tốt đẹp, trung thực cho bạn bè. Tuổi hoa chỉ  nói những   lời "hoa cười, ngọc thốt đoan trang". Và muôn đời, lời nói thành thực vẫn là lời hay nhất. Bởi mất đi sự  chân thực, mất đi   trách nhiệm trong lời nói, con người sẽ tuột dốc lỗi lầm. (Trích Lắng nghe lời thì thầm của trái tim, Nhiều tác giả, NXB Văn hóa – Văn nghệ TP.  HCM, 2015, tr.33) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm) Câu 2. Trong chương trình Ngữ văn 11 học kì II, có một văn bản đề cập đến tầm quan trọng  của  tiếng nói, hãy nêu tên văn bản và tên tác giả. (0.5 điểm) Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến cho rằng tiếng nói là: "Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó  không chỉ nằm trong kí ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai."? (1.0 điểm) Câu 4. Viết đoạn văn từ 7 đến 10 dòng về một thông điệp văn bản gửi đến người đọc. (1.0  điểm) II. PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Đây thôn Vĩ Dạ  của Hàn Mặc Tử  vừa đem đến cho người đọc  bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho hoa cỏ núi sông một vùng miền Trung nước Việt, vừ a cho  người đọc thấy được vẽ đẹp lãng mạn của tình yêu thời thơ mới”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên Đáp án:  Phần Câu Nội dung cần  Điểm đạt Đọc  Đọc – hiểu văn bản 3,0 hiể 1 ­ Phương thức biểu đạt của văn bản: Phương thức nghị luận 0,5 u 2 ­ Văn bản: Tiếng mẹ đẻ ­ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức 0,5 ­ Tác giả: Nguyễn An Ninh 3 Tiếng nói là Một loại di sản đặc biệt. Bởi nó không chỉ nằm trong kí  1,0 ức mà nối dài trong hiện tại và bắc cầu đến tương lai: ­ Tiếng nói là tài sản văn hóa tinh thần thế hệ cha ông trong quá khứ đã  tạo dựng và để lại. ­ Tiếng nói nằm trong kí ức: Tiếng nói đã được bao thế hệ trong quá  khứ sử dụng. ­ Nối dài trong hiện tại: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói tức là thừa  hưởng, phát huy và sáng tạo di sản của cha ông. ­ Bắc cầu đến tương lai: Thế hệ hiện tại sử dụng tiếng nói còn là cách 
  18. để gìn giữ, lưu truyền cho con cháu mai sau. 4 ­ Trân trọng tiếng nói của dân tộc mình và tất cả tiếng nói của dân tộc  1,0 khác. ­ Biết nói những lời tốt đẹp, những lời yêu thương, những lời thành  thực và tránh xa lộng ngữ, tà ngôn.
  19. Làm 1. Yêu cầu về kĩ năng: 0,5 văn ­ Học sinh nhận biết và có kĩ năng làm bài nghị luận văn học ­ Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,  đặt câu. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách  nhưng cơ bản cần đảm bảo những ý chính sau: ­ Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ  Đây thôn Vĩ Dạ, ý kiến * Làm sáng tỏ ý kiến 0,5 ­ Cảnh ban mai thôn Vĩ gợi lên vẻ  đẹp hữu tình trong khoảnh khắc   hừng đông qua chi tiết: Nắng hàng câu, nắng mới lên. Vườn mướp quá   2,0 xanh như  ngọc… (học sinh phân tích cụ  thể  hình  ảnh và chỉ  ra được   nghệ thuật sử dụng).   Trước vẻ  đẹp của thiên nhiên tác giả  cảm thấy nuối tiếc xót xa:   Câu hỏi tu từ “sao anh không về chơi thôn Vĩ”? ­ Cảnh Vĩ Dạ có sự chia lìa tan tác và cảm nhận được nỗi buồn của tác  2,0 giả 1,0 ­ Tâm trạng của tác giả: + Niềm vui, niềm hy vọng về tình yêu và hạnh phúc. + Nổi buồn, gợi cảm gác chia lìa. + Sự tuyệt vọng, bế tắc về hạnh phúc về cảnh và con người xứ Huế. 1,0 ­ Nghệ thuật: cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hình ảnh thơ lãng mạng,  giàu trí tưởng tượng ĐỀ 3 I . PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời những câu hỏi nêu ở bên dưới: “… Một người hạnh phúc không nhất thiết phải là người có mọi thứ tốt nhất, mà là người biết tận hưởng và chuyển biến những gì đang xảy đến với mình trong cuộc sống một  cách tốt nhất. Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết rơi lệ khi tổn thương, biết đau đớn khi  mất mát, biết khao khát và nuôi dưỡng những giấc mơ, biết cố gắng làm lại khi thất bại, bởi   vì chỉ có như vậy, mọi người mới biết trân trọng những gì đã và đang đến trong cuộc đời  mình.” (Theo Hạt giống tâm hồn, tập 3, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ? (0,5điểm) Câu 2. Theo tác giả bài viết người hạnh phúc là người như thế nào? (0,5điểm) Câu 3. Trong câu văn “Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết rơi lệ khi tổn thương, biết đau  đớn khi mất mát, biết khao khát và nuôi dưỡng những giấc mơ, biết cố gắng làm lại khi thất 
  20. bại, bởi vì chỉ có như vậy, mọi người mới biết trân trọng những gì đã và đang đến trong cuộc   đời mình”. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?  (1,0
nguon tai.lieu . vn