Xem mẫu

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ II NGỮ VĂN  10 – NĂM HỌC 2020­2021                                                       ( THAM KHẢO) A.  GIỚI HẠN KIẾN THỨC VÀ MỘT SỐ KĨ NĂNG  I. ĐỌC HIỂU: ( 4,0 điểm)    1.  Đọc hiểu các  văn bản/đoạn trích  thuộc thể  phú, cáo, nghị  luận trung đại  (ngữ liệu ngoài sách giáo khoa).    ­ Nhận biết:     + Xác định được phương thức biểu đạt, thể loại của văn bản/đoạn trích.     + Xác định các chi tiết tiêu biểu trong văn bản/đoạn trích.     + Chỉ ra thông tin trong văn bản/đoạn trích.    ­ Thông hiểu     + Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản/đoạn trích: chủ đề, tư  tưởng, vấn  đề nghị luận...     + Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản/ đoạn trích: lập luận, ngôn ngữ,  hình ảnh, biện pháp tu từ...     + Hiểu được một số đặc trưng của thể loại thể hiện trong văn bản/đoạn trích.     ­ Vận dụng:     + Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức trong văn bản.      + Rút ra được những bài học, thông điệp từ nội dung văn bản.   2. Đọc hiểu văn bản văn xuôi tự sự trung đại (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa).    ­ Nhận biết:     + Xác định được phương thức biểu đạt, thể loại của văn bản/đoạn trích.     + Xác định các chi tiết tiêu biểu trong văn bản/đoạn trích.     + Chỉ ra thông tin trong văn bản/đoạn trích.   ­ Thông hiểu     + Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản/đoạn trích: chủ đề, tư  tưởng, vấn  đề nghị luận...     + Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: lập luận, ngôn ngữ,  hình ảnh, biện pháp tu từ...     + Hiểu được một số đặc trưng của thể loại thể hiện trong văn bản/đoạn trích.     ­ Vận dụng:     + Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức trong văn bản. 
  2.     + Rút ra được những bài học, thông điệp từ nội dung văn bản.  II.  LÀM VĂN : ( 6,0 điểm) 1. Thể loại và yêu cầu các mức độ cần đạt a. Nghị luận về văn bản/đoạn trích Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu):     ­ Nhận biết:      + Xác định được kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.       + Giới thiệu thông tin về thời đại, tác giả, tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.       + Xác định được bố cục, nội dung chính, các nhân vật của bài phú.      + Nhận diện từ cổ, điển tích, điển cố trong văn bản/đoạn trích.    ­ Thông hiểu: Trình bày được những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài phú:  tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc; có sự  kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tự sự,   nghị luận và trữ tình; lối văn biền ngẫu đăng đối; giọng điệu hùng hồn, tha thiết...     ­ Vận dụng:      + Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức về tác phẩm Phú  sông Bạch Đằng để viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.        + Nhận xét, đánh giá giá trị  của tác phẩm, vai trò của tác giả  Trương Hán Siêu  trong văn học Việt Nam.    ­ Vận dụng cao:       + Liên hệ, so sánh với các tác phẩm khác để  đánh giá, làm nổi bật vấn đề  nghị  luận;  vận dụng kiến thức lí luận để  có những phát hiện sâu sắc, mới mẻ  vấn đề  nghị luận.        + Diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.        + Đánh giá được vai trò, ý nghĩa của thông điệp trong văn bản đối với cuộc sống,  xã hội hiện tại. b. Nghị luận về văn bản/đoạn trích Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)    ­ Nhận biết:      + Xác định được kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.       + Giới thiệu thông tin về thời đại, tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô.       + Xác định được bố cục, nội dung chính… của văn bản/ đoạn trích.       + Nhận diện từ cổ, điển tích, điển cố trong văn bản/đoạn trích.    ­ Thông hiểu: Trình bày được những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài cáo:  là  bản tuyên ngôn độc  lập hoàn chỉnh nhất thời trung đại; thể  hiện  tư  tưởng nhân  nghĩa; tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc; sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận  và trữ tình; lập luận chặt chẽ sắc bén; giọng điệu hào hùng...    ­ Vận dụng:
  3.      + Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức về tác phẩm Đại cáo   bình Ngô để viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của đề.      + Nhận xét, đánh giá giá trị của tác phẩm, vai trò của tác giả  Nguyễn Trãi trong  văn học Việt Nam.   ­ Vận dụng cao:        + Liên hệ, so sánh với các tác phẩm khác để  đánh giá, làm nổi bật vấn đề  nghị  luận; vận dụng kiến thức lí luận văn học để  phát hiện những vấn đề  sâu sắc/mới  mẻ/độc đáo trong văn bản.       + Diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.       + Đánh giá được vai trò, ý nghĩa của thông điệp trong văn bản đối với cuộc sống,  xã hội hiện tại. c.  Nghị   luận   về  văn   bản/đoạn   trích  trong  Chuyện   chức   phán   sự   đền   Tản   Viên   (Nguyễn Dữ).    ­ Nhận biết:      + Xác định được kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.      + Giới thiệu thông tin về  thời đại, tác giả, tác phẩm Chuyện chức phán sự  đền   Tản Viên.      + Xác định được cốt truyện, các sự việc tiêu biểu, hệ thống nhân vật, ngôi kể... trong  văn bản/đoạn trích.     + Nhận diện từ cổ, điển tích, điển cố trong văn bản/đoạn trích.    ­ Thông hiểu:      + Trình bày được những giá trị về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích:       + Ngợi ca khí tiết cương trực, dũng cảm của nhân vật Ngô Tử Văn trong cuộc đấu tranh  với thế lực gian tà; đề cao lối sống ngay thẳng, chính trực...      + Cốt truyện li kì, bất ngờ; chi tiết kì ảo đặc trưng của truyện truyền kì...    ­ Vận dụng:      + Vận dụng những kĩ năng tạo lập văn bản, kiến thức về thể loại truyện truyền kì và   tác phẩm để viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh theo yêu cầu của đề.     + Nhận xét, đánh giá giá trị của tác phẩm, vai trò của tác giả Nguyễn Dữ trong văn   học Việt Nam.    ­ Vận dụng cao:      + Liên hệ, so sánh với các tác phẩm khác để  đánh giá, làm nổi bật vấn đề  nghị  luận; vận dụng kiến thức lí luận văn học để  phát hiện những vấn đề  sâu sắc , độc  đáo trong văn bản.      + Diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.      + Đánh giá được vai trò, ý nghĩa của thông điệp trong văn bản đối với cuộc sống,  xã hội hiện tại. 
  4. 2. Nội dung cơ bản của văn bản a. PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG ­ TRƯƠNG HÁN SIÊU   * Tác giả (?­1354): Học vấn uyên thâm. Từng tham gia các cuộc chiến đấu của quân  dân nhà Trần chống quân Mông­Nguyên. Được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính  trọng   * Tác phẩm  ­ Thể loại: Phú cổ thể ­ Hoàn cảnh ra đời: Khi vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần phải  nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại * Nội dung  ­ Hình tượng nhân vật khách (phân thân của tác giả):  + Xuất hiện với tư thế  của con người có tâm hồn khoáng đạt, hoài bão lớn lao, tha  thiết với quê hương đất nước, với quá khứ  hào hùng của dân tộc. Tráng chí bốn   phương của khách được gợi lên qua 2 loại địa danh (lấy trong điển cố TQ và những  địa danh đất Việt) +  Cảnh sông Bạch Đằng:  thơ  mộng, hùng vĩ, hoành tráng (sóng kình, thướt tha);  hoang vu, đìu hiu, lạnh lẽo (san sát, đìu hiu) + Cảm xúc: vui sướng, tự hào; buồn tiếc, ngậm ngùi ­ Hình tượng các bô lão (nhân dân địa phương, hư cấu) + Thái độ: Nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính + Hồi tưởng: Việc Ngô chúa phá Hoằng Thao + Lời kể: Chiến tích Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã   . ta và địch tập trung lực lượng    . căng thẳng, gay cấn (được thua….chống đối)   . kết quả: ta chiến thắng, kẻ thù thất bại thảm hại  → Kể theo trình tự diễn biến của sự kiện với thái độ, giọng điệu đầy nhiệt huyết, tự  hào. Lời kể ngắn gọn, cô đọng, súc tích, sử dụng câu dài ngắn khác nhau… + Suy ngẫm, bình luận về chiến thắng   . nguyên nhân ta thắng, địch thua (nơi hiểm, nhân tài, trời chiều)   . khẳng định vị trí, vai trò của con người → Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc + Lời ca: Mang ý nghĩa tổng kết, có giá trị như một tuyên ngôn về chân lí Bất nghĩa   thì tiêu vong, có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ ­ Lời ca + bình luận của khách + Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân + Ca ngợi chiến tích của quân dân ta trên sông Bạch Đằng
  5. + Hai câu cuối: Khẳng định chân lí: Trong mối quan hệ  giữa địa linh và nhân kiệt,   nhân kiệt là yếu tố  quyết định. Ta thắng giặc không chỉ   ở  đất hiểm mà quan trọng  hơn là bởi nhân tài có đức cao * Nghệ thuật: Sử dụng thể phú tự do, không bị gò bó vào niêm luật, kết hợp giữa tự  sự  và trữ  tình, có khả  năng bộc lộ  cảm xúc phong phú, đa dạng . Kết cấu chặt chẽ,  thủ pháp liên ngâm, lối diễn đạt khoa trương,…  * Ý nghĩa: Thể hiện niềm tự hào, niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia, dân  tộ c b. ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ ­ NGUYỄN TRÃI *  Tác giả:  Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế  giới, là  người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử  chế  độ  phong kiến   VN * Tác phẩm ­ Hoàn cảnh ra đời: Sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết   Đại cáo bình Ngô để tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập  lại hòa bình.  ­ Đại cáo bình Ngô được xem là áng thiên cổ  hùng văn, viết theo thể cáo ­ thể  văn  nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa dùng để  trình bày một  chủ trương, sự nghiệp, mang ý nghĩa trọng đại. Cáo là thể văn hùng biện nên yêu cầu  lời lẽ phải đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. ­ Đại cáo bình Ngô có bố cục 4 phần: nêu luận đề chính nghĩa, vạch rõ tội ác kẻ thù,  kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, tuyên bố  kết   thúc chiến tranh và khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. Trong đó, ở phần một của tác  phẩm,   Nguyễn Trãi đã nêu luận đề  chính nghĩa làm cơ  sở, tiền đề  về  lí luận để  triển khai các phần tiếp theo (ở  phần hai tác giả  vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm   lược). * Nội dung   Đoạn 1 :    Luận đề chính nghĩa  ­ Tư tưởng nhân nghĩa:            Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân            Quân điếu phạt trước lo trừ bạo + Nho giáo: nhân nghĩa là mối quan hệ  tốt đẹp giữa người với người, chỉ  đức của   người quân tử (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín)  + Nguyễn Trãi: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo  → tiêu trừ những tham tàn bạo ngược,  bảo vệ cuộc sống yên bình của nhân dân →  Tác giả đã cụ thể hóa khái niệm nhân nghĩa: yêu nước, thương dân, gắn liền với   chống xâm lược. Thể hiện sự mới mẻ và tiến bộ → Lập luận chặt chẽ, rõ ràng, đối chuẩn và giọng văn hùng hồn
  6. ­ Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của Đại Việt   + Tên nước: Đại Việt     + Cương vực lãnh thổ: núi sông, bờ cõi đã chia    + Phong tục tập quán: Bắc ­ Nam cũng khác    + Nền văn hiến lâu đời: truyền thống văn hóa và nhân tài    + Các triều đại: Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập   + Sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc →  Hội tụ  điều kiện thành một nước độc lập. Quan niệm hoàn chỉnh về  đất nước,   khẳng định vị thế dân tộc → Cách viết sóng đôi, liệt kê, giọng văn đầy tự hào, khẳng định tư cách độc lập của   dân tộc ta ­ Phần sau: kết luận theo luật nhân quả: chính nghĩa sẽ chiến thắng, nhân nghĩa nhất   định tiêu vong.    + Dẫn chứng từ lịch sử vẻ vang của dân tộc và sự  thất bại của quân giặc bao đời   nay: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết (tướng nhà Tống) tiêu vong (thất bại dưới tay   của Lí Thường Kiệt)   + Toa Đô, Ô Mã (tướng nhà Nguyên) bị bắt sống, bị giết tươi.  ­ Phương thức lập luận: nhân ­ quả: sử dụng lối quy nạp: đi từ  tiền đề  lí luận dẫn   đến kết cục bằng chứng cứ hùng hồn, xác thực, điển hình.  Đoạn 2: Vạch rõ tội ác của kẻ thù ­ Vạch trần âm mưu xâm lược của giặc Minh: nhân ­ thừa cơ → âm mưu thôn tính từ  lâu, bọn chúng giả dối giương cờ nhân nghĩa nhưng thực chất là cướp nước ta ­ Chủ trương cai trị thâm độc và gây ra những tội ác tày trời:  + Bóc lột: nộp thuế khóa ­ phu phen ­ dâng nạp của cải quý + Diệt sản xuất: nghề sản xuất truyền thống của dân tộc (tan tác cả nghề canh cửi) + Tiêu diệt sự sống con người ­ hủy hoại môi trường sống + Khủng bố tàn sát dã man: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/vùi con đỏ xuống   dưới hầm tai vạ (dân đen, con đỏ: chỉ người dân vô tội, người lao động) → Hai hình tượng vừa cụ thể vừa khái quát, tố cáo tội ác dã man của giặc ­ Tổng kết tội ác của giặc Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội  Nhơ bẩn tha,y nước Đông Hải không rửa sạch mùi →  Tội ác chúng gây ra quá nhiều, quá man rợ  không thể xóa, không tể rửa sạch. Lời  văn gan ruột, đanh thép, chứng cứ thuyết phục  ­ Thái độ  căm thù của tác giả  khi xem giặc là bầy dã thú không phải là con người:  thằng há miệng, đứa nhe răng máu mỡ bấy no nê chưa chán  ­ Lên án tội ác của chúng trời không thể dung tha, thần và người không chấp nhận
  7. →  Giọng văn đanh thép, thống thiết uất hận, đứng trên lập trường nhân bản, trên  quyền sống của con người. Lời tố cáo như bản tuyên ngôn nhân quyền. * Nghệ  thuật:  Biện pháp so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi cân xứng, cách nêu  dẫn chứng từ  sự  thực lịch sử  kết hợp với cách sử  dụng từ  ngữ  thể  hiện tính chất  khách quan, hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nền độc lập dân tộc ( từ  trước, vốn, đã   chia, bao đời, đời nào), tác giả đã làm nổi bật chân lí về chủ quyền của dân tộc đồng  thời thể hiện niềm tự hào về chủ quyền đó.  * Ý nghĩa: Phần đầu có ý nghĩa như tiền đề về lí luận để triển khai phần tiếp có ý   nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai đã phần nào thể hiện được tầm vóc tư  tưởng của Nguyễn Trãi và tài năng viết văn chính luận của một bậc thầy. c. CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN ­ NGUYỄN DỮ * Tác giả  (?­?): Sống vào khoảng thế  kỉ  XVI. Xuất thân: Gia đình khoa bảng. Làm  quan, nhưng không lâu thì về lui ẩn dật * Tác phẩm ­ Thể loại: Truyền kì (SGK) ­ Xuất xứ: Rút ra từ  Truyền kì mạn lục ­  một thiên cổ  kì bút viết bằng chữ  Hán,  gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI * Nội dung: Nhân vật Ngô Tử Văn  ­ Giới thiệu: tên tuổi: Soạn; quê quán: huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang; tính tình:  nóng nảy, khảng khái, thấy sự tà gian thì không thể chịu được  → Theo phương pháp truyền thống trong văn học cổ  ­ Tính cách (hành động, thái độ, lời nói)  + Cương trực, yêu chính nghĩa     . đốt đền vì tức giận trước việc hưng yêu tác quái của tên hung thần  →  can đảm,  mạnh mẽ, quyết liệt    . trước khi đốt tắm gội sạch sẽ, khấn trời (tôn trọng thần linh, tin vào hành động  chính nghĩa, lấy lòng trong sạch, thái độ  chân thành mong trời sẻ  chia)  → mục đích:  trừ hại cho dân   . sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản Viên → đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công lí + Dũng cảm, kiên cường    . không run sợ, điềm nhiên trước những lời đe dọa của hồn ma tướng giặc (mặc kệ,  vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên)   . gan dạ trước bọn quỉ Dạ Xoa (kêu to NS là kẻ ngay thẳng)   . cãi lại và vạch mặt tên hung thần họ Thôi, khảng khái  Ngô Soạn là một kẻ sĩ ngay   thẳng    . dùng lời lẽ  cứng cỏi, không chịu nhún nhường để  tâu trình Diêm Vương ( nếu   không tin xin đem tư giấy…)
  8. + Giàu tinh thần dân tộc    . đấu tranh tới cùng để diệt trừ thế lực xâm lược tàn ác   . làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt →  Ngô Tử  Văn ­ một kẻ sĩ nước Việt: bản lĩnh, mạnh mẽ, cứng cỏi, dám đấu  tranh chống lại cái ác, cái xấu để bảo vệ công lí và chính nghĩa * Nghệ thuật ­ Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ ­ Dẫn dắt câu chuyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn ­ Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn ­ Sự dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực * Ý nghĩa:  Chuyện chức phán sự    đền Tản Viên   đề  cao những người trung thực,  ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc; đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính  nghĩa của nhân dân ta B. ĐỀ MINH HOẠ
  9. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021 ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề            Họ và tên học sinh ..................................................., Mã số học sinh ...................... I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích: Phạm Tử  Hư  quê  ở  Cẩm Giảng, là một ngườ i tuấn sảng hào mại không ưa kiềm   thúc. Theo học nhà xử  sĩ Dươ ng Trạm; Trạm thường răn Tử  Hư  về  cái tính hay kiêu   căng. Từ đấy chàng cố sức sửa đổi, trở nên người có đức tính tốt. Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử  Hư  làm lều  ở  mả  để   chầu chực, sau ba năm rồi mới trở  về. Năm 40 tuổi, Tử  Hư   đi thi vẫn chưa  đỗ , đờ i   Trần, sang du học ở kinh, ng ụ trong m ột nhà dân bên bờ hồ Tây. Một buổi sáng,  ở  nhà trọ  đi ra, trong đám sương mù thấy có một đám những tán   vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ  xe nạm hạt châu, kẻ  theo hầu cũng   rất chững chạc. Tử Hư khẽ dòm trộm xem thì ngườ i ngồi trong xe, chính thầy học mình   là Dươ ng Trạm.  (…) Dươ ng Trạm nói: ­ Ta thưở  sống không có một điều thiện nào đáng khen, chỉ  có hay giữ  điều tín   thực với thầy bạn, quý trọng những giấy tờ có chữ, hễ  thấy rơi vãi liền nhặt mà đố t đi.   Đức Đế quân đây ngài khen là có bụng tốt tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử Đồng.   Hôm qua ta hầu lính giá ngài lên chầu Thiên cung, tình cờ lại gặp nhà ngươ i, đó cũng là   vì thầy trò mình có cái mối duyên.  (…) Tử Hư mừng mà rằng: ­ Nếu thế thì tiền trình của con cùng đạt thế nào chắc thầy biết rõ? ­ Cứ như văn chươ ng tài nghệ của anh, đươ ng đời này không ai bì kịp, huống anh   lại có tính trung hậu thành thực; có điều lúc thiếu thời thường lấy văn tài mà kiêu ngạo   với người khác, cho nên trời phải bắt đỗ muộn để phải chùn nhụt cái nết ngông ngáo đi.   (…) Cho nên xưa nay người ta bàn về kẻ sĩ, tất trước hết xét đến đức hạnh là vì thế.  (Trích Chuyện Phạm Tử Hư lên chơi Thiên Tào, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ,  NXB Trẻ, 2016, tr. 142 ­145) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
  10. Câu 2. Theo người thầy Dương Trạm, vì sao Phạm Tử  Hư  văn chương tài nghệ  đời này   không ai bì kịp nhưng đến năm 40 tuổi, Tử Hư đi thi vẫn chưa đỗ? Câu 3. Những hành động nào khiến Dương Trạm được Đức Đế  quân khen là có bụng tốt  và tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử Đồng? Câu 4. Theo Anh/Chị, chi tiết Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử Hư   làm lều  ở  mả  để  chầu chực, sau ba năm rồi mới trở  về cho thấy Phạm Tử Hư là người  như thế nào? Câu 5. Anh/Chị hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của chi tiết kì ảo được sử dụng trong đoạn trích. Câu 6. Anh/Chị rút ra đượ c bài học gì từ  lời của ngườ i thầy Dươ ng Tr ạm  ở cu ối đoạ n   trích? II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của người anh hùng Lê Lợi trong trích đoạn sau: Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa, Chốn hoang dã nương mình. Ngẫm thù lớn há đội trời chung. Căm giặc nước thề không cùng sống. Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời; Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối. Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh; Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kĩ. Những trằn trọc trong cơn mộng mị, Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi.                                             (Trích Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, Tập 2,                                                                                       NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 18)                                          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­HẾT ­­­­­­­­­­­­­­­­­
  11.                                HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA Phầ Câ Nội dung Điểm n u I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng phương thức biểu đạt chính: không cho điểm. 2 Theo người thầy Dương Trạm, Phạm Tử Hư văn chương tài 0,5 nghệ đời này không ai bì kịp nhưng đến năm 40 tuổi, Tử Hư đi thi vẫn chưa đỗ là vì lúc thiếu thời thường lấy văn tài mà kiêu ngạo với người khác, cho nên trời phải bắt đỗ muộn để phải chùn nhụt cái nết ngông ngáo đi. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc vì trời muốn phạt Tử Hư cái tính ngông ngáo thưở thiếu thời: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. 3 Những hành động khiến Dương Trạm được Đức Đế quân 0,5 khen là có bụng tốt và tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử Đồng: giữ điều tín thực với thầy bạn, quý trọng những giấy tờ có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ nêu được một hành động: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. 4 Chi tiết Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, 0,75 duy Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về cho thấy Phạm Tử Hư là người sống có tình có nghĩa, biết tôn sư trọng đạo. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. 5 Chi tiết kì ảo được sử dụng trong đoạn trích: Phạm Tử Hư 0,75 gặp lại người thầy Dương Trạm của mình sau khi người thầy đã mất.
  12. Hiệu quả nghệ thuật của chi tiết kì ảo được sử dụng trong đoạn trích: tạo ra tính hấp dẫn cho đoạn trích. Hướng dẫn chấm: Học sinh chỉ ra được chi tiết kì ảo trong đoạn trích: 0,25 Học sinh nêu được hiệu quả nghệ thuật của chi tiết kì ảo: 0,5 6 Học sinh rút ra bài học có thể được từ lời của người thầy 1,0 Dương Trạm ở cuối đoạn trích: - Không nên kiêu ngạo, xem thường người khác. - Người đi học, cần rèn trước hết là đạo đức. Hướng dẫn chấm: - Nêu được hai bài học: 1,0 điểm. - Nêu được một bài học: 0,5 điểm - Học sinh có thể diễn đạt khác Đáp án nhưng nếu vẫn đảm bảo đúng ý như Đáp án thì vẫn cho điểm như Hướng dẫn chấm. II Vẻ đẹp của người anh hùng Lê Lợi trong trích đoạn của Đại 6,0 cáo bình Ngô. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Vẻ đẹp của người anh hùng Lê Lợi trong đoạn trích của Đại cáo bình Ngô Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi, tác phẩm “Đại 0,5 cáo bình Ngô” và đoạn trích. Hướng dẫn chấm: Học sinh chỉ giới thiệu được 01 trong 03 ý tác giả, tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm. * Hình tượng người anh hùng Lê Lợi trong đoạn trích: 2,5 - Hình ảnh vị lãnh tụ của nghĩa quân Lam Sơn được thể hiện thống nhất trên hai phương diện: con người đời thường và phẩm chất lãnh tụ. Xuất thân bình thường (chốn hoang dã),
  13. cách xưng hô khiêm nhường “ta” (tôi) nhưng tự tin ở tư cách người anh hùng áo vải của nhân dân; có tấm lòng căm thù giặc sâu sắc; đau đáu, trăn trở trước khó khăn của buổi đầu khởi binh (đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận…); có lí tưởng và quyết tâm thực hiện lí tưởng (đắn đo, trằn trọc, băn khoăn) của một tấm lòng yêu nước thương dân. - Xây dựng hình tượng tâm lý nhân vật (từ ngữ thể hiện tâm trạng) kết hợp bút pháp tự sự - trữ tình, các điển tích, câu văn biền ngẫu với lối kết cấu sóng đôi đã thể hiện hiệu quả những hoài bão cũng như ý chí của Lê Lợi. Đoạn trích làm nổi bật tài năng và phẩm chất anh hùng giản dị của Lê Lợi, linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm - 1,25 điểm. - Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm. * Đánh giá 0,5 - Cùng với hình tượng người anh hùng áo vải Lê Lợi, bài cáo đã thể hiện trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, cuộc khởi nghĩa trong điểm hội tụ sức mạnh nhân dân và vì nhân dân. Giá trị cổ điển của bản cáo chính là tính chặt chẽ của bố cục, cấu trúc lập luận mang giá trị nội hàm của các biểu tượng nội dung. - Nguyễn Trãi bày tỏ khát vọng về Lê Lợi, một người anh hùng của nhân dân: phẩm chất giản dị, tâm ý và lý tưởng anh hùng chính là đứng về đại cuộc nhân dân. Hướng dẫn chấm:. + Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân 1,0 tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Hướng dẫn chấm:. + Đáp ứng được 3 yêu cầu trở lên: 1,0 điểm. + Đáp ứng được 2 yêu cầu: 0,75 điểm. + Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm.
nguon tai.lieu . vn