Xem mẫu
- Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế
Trường THPT Hai Bà Trưng
TỔ: SỬ ĐỊA CD
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I (2020 2021)
Môn: Lịch sử 10
I. GIỚI HẠN CÁC BÀI ÔN TẬP
Bài 4. Các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp và Rôma
Bài 5. Trung Quốc thời phong kiến
Chủ đề: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ (bao gồm hai bài: Bài 6.
Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ (Mục I. Thời kì các quốc gia đầu tiên không
học) và Bài 7. Sự phát triển lịch sử và nền văn hoá đa dạng của Ấn Độ ( Mục 1. Sự phát triển
lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ Ấn Độ giảm tải không học)
Bài 8. Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính Đông Nam Á
Bài 9. Vương quốc Campuchia và vương quốc Lào. (Cả bài tập trung những sự kiện chính về sự
hình thành và phát triển của Vương quốc Campuchia và Lào)
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA CÁC BÀI ÔN TẬP
BÀI 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY HI LẠP VÀ RÔMA
Câu 1. Trình bày ý nghĩa của việc xuất hiện công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải.
Hi Lạp và Rôma có những dãy núi cao từ lục địa thông ra biển đã ngăn cách thung lũng
này với thung lũng khác. Vì vậy phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên, đất đai canh tác ít và
không màu mỡ, chủ yếu là đất ven đồi, khô và rắn. Do đó lưỡi cước, lưỡi cày bằng đồng không
phát huy được tác dụng. Đến đầu thiên niên kỉ I TCN, khi đồ sắt xuất hiện thì việc trồng trọt ở
đây mới có kết quả, có thể canh tác được trên những vùng đất cứng, mở rộng diện tích trồng
trọt. Vì vậy, xã hội có giai cấp và nhà nước mới được hình thành.
Do điều kiện tự nhiên, nên đặc trưng kinh tế ở khu vực này là sự phát triển mạnh mẽ
của thủ công nghiệp và thương nghiệp, khác với các quốc gia cổ đại phương Đông chủ yếu là
nông nghiệp. Với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, Hi Lạp và Rôma sớm trở thành những quốc
gia hùng mạnh nhất.
Câu 2. Thị quốc là gì?
Nguyên nhân hình thành Thị quốc: Do điều kiện tự nhiên bị chia cắt thành nhiều vùng
nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư. Mặt khác, đặc trưng kinh tế vùng này là thủ
công nghiệp và thương nghiệp nên không cần tập trung đông dân cư. Vì thế, khi xã hội có giai
cấp hình thành thì mỗi vùng, mỗi đảo trở thành một quốc gia riêng, có diện tích rất nhỏ gọi là
Thị quốc (thành thị là quốc gia), hay còn gọi là Quốc gia Thành thị hoặc Thành bang.
Về cơ bản, mỗi quốc gia bao gồm một thành thị và một vùng đất trồng trọt xung quanh.
Mỗi Quốc gia Thành thị có phố xá, lâu đài, nhà thờ, sân vận động, nhà hát, đặc biệt là có bến
cảng. Cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thường dân. Mỗi quốc gia sống độc lập, khai thác sản
vật, địa phương và mở mang ngành nghề riêng, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau trong việc
- mua bán, trao đổi sản vật. Quyền lực trong xã hội tập trung trong tay chủ nô, chủ xưởng và nhà
buôn, hình thành thể chế dân chủ.
Câu 3. Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở chỗ nào?
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện rõ nhất ở nền dân chủ chủ nô Aten :
Đó là một thể chế mà quyền lực tập trung trong tay một tập thể người, do nhân dân bầu
ra, (không có vua như phương Đông).
Cơ quan quyền lực cao nhất của Aten là Đại hội công dân.
Mọi công dân nam từ 18 tuổi trở lên đều có quyền dự Đại hội.
Đại hội công dân có quyền quyết định mọi công việc của nhà nước và bầu ra các cơ
quan nhà nước: Hội đồng 500 người (có vai trò như quốc hội) và 10 viên chức điều hành công
việc (như kiểu một chính phủ) có nhiệm kì 1 năm. Mọi công dân họp một lần ở quảng trường,
nơi ai cũng được phát biểu và biểu quyết những việc lớn của quốc gia.
Như vậy, nhà nước Aten không chỉ tạo điều kiện cho các công dân giám sát các quan chức
nhà nước mà còn trực tiệp tham gia vào chính quyền.
Câu 4. Bản chất của nền dân chủ cổ đại là gì?
Bản chất của nền dân chủ cổ đại thực chất là nền dân chủ chủ nô. Bởi vì, ở thành bang
Aten, chỉ có 30.000 công dân có tư cách và có quyền công dân (được tham gia bầu cử), khoảng
15.000 kiều dân được tự do sinh sống, nhưng không có quyền công dân. Khoảng hơn 300.000 nô
lệ lao động, phục dịch không có quyền lợi gì, chỉ là tài sản riêng của chủ nô. Khoảng hơn 10 vạn
phụ nữ và trẻ em không được hưởng quyền công dân.
Như vậy, thực chất chỉ có những người có của (chiếm rất ít dân số) mới được hưởng
quyền dân chủ. Thể chế dân chủ cổ đại chủ yếu đem lại quyền lợi cho giai cấp thống trị chủ
nô, còn nô lệ, phụ nữ đông đảo nhất, lực lượng lao động chính của xã hội chiếm hữu nô lệ lại
không được hưởng bất cứ quyền gì, mà bị mua bán, đánh đập, giết chết không thương tiếc.
Câu 5. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rôma đã phát triển như thế nào?
Tiến bộ về cách tính lịch: Hiểu được chính xác về trái đất và hệ mặt trời. Dựa vào chu
kì của trái đất quay quanh mặt trời để tính thời gian chính xác như ngày nay (một năm có 365
ngày và 1/4; một tháng có 30, 31, tháng 2 có 28 ngày).
Về chữ viết: Sáng tạo ra chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản, có khả năng ghép thành chữ
với nhau thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người. Đó là hệ thống chữ cái A, B, C… Ban đầu
có 20 chữ, sau đó thêm 6 thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. Họ còn phát minh ra
hệ thống các chữ số Rôma. Sự phát minh ra hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rôma có ý
nghĩa lớn lao đối với nền văn minh của nhân loại. So với chữ viết của phương Đông là một
bước tiến lớn, vì chữ phương Đông có quá nhiều hình, nét, kí hiệu, khó phổ biến, nhân rộng.
Toán học: Thực sự trở thành khoa học, xuất hiện những định lí, định đề có giá trị khái
quát cao, với tên tuổi của các nhà khoa học lỗi lác: Talet, Pitago, Ơclit.
Văn học: Xuất hiện những tác giả với những tác phẩm còn nguyên giá trị đến tận ngày
nay. Tiêu biểu là trường ca Iliát và Ôđixê, kịch, thơ. Ở phương Đông cổ đại mới chỉ xuất hiện
học dân gian, những câu chuyện huyền thoại được truyền miệng đời này sang đời khác.
(Câu này HS cần ôn kĩ hơn trong mục 3 «Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rôma» trang 25,
26, 27 SGK. Lịch sử 10)
- Câu 6. Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học?
Ngay từ thời kì tồn tại các quốc gia cổ đại phương Đông, con người biết đến khoa học,
nhưng mới chỉ là những hiểu biết cụ thể mà chưa có giá trị khái quát. Phải đến thời kì cổ đại Hi
Lạp, Rôma khoa học mới thực sự trở thành khoa học. Bởi vì :
Đã có những hiểu biết chính xác về Toán học, Vật lí, Thiên văn, Lịch pháp, Lịch sử,
Triết học…
Các ngành khoa học (tự nhiên và xã hội) đã đạt tới trình độ khái quát hóa trên cơ sở của
sự tổng hợp và trừu tượng hóa, nhất là trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã rút ra được những
quy luật, định lí, định đề…
Đạt nhiều thành tựu to lớn và còn nguyên giá trị đến ngày nay.
Câu 7. Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện như thế nào?
Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện trong nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc với nhiều
tượng và đền đài đạt đến trình độ tuyệt mĩ… Đó là hình tượng con người với tất cả giá trị chân
thực của nó, với tất cả những tâm tư, tình cảm của đời thường và vẻ đẹp trần tục của thể xác,
sức mạnh của cơ bắp, nét uyển chuyển của thân hình.
Những tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu: tượng nữ thần Atêna đội mũ chiến binh, tượng
lực sĩ ném đĩa, thần vệ nữ Mil ô, đấu trường Rôma…
Những tác phẩm nghệ thuật đó còn nguyên giá trị đến ngày nay.
Câu 8. Tại sao ở thời cổ đại Hi Lạp và Rôma, văn hóa có thể phát triển rực rỡ như thế?
Văn hóa Hi Lạp, Rôma được hình thành trên cơ sở phát triển của trình độ sản xuất (đồ
sắt phổ biến, sự phát triển của nền kinh tế công thương nghiệp là cơ sở vật chất vừa là sự thúc
đẩy văn hóa phát triển).
Chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại dựa trên sự bóc lột nặng nề sức lao động của nô lệ, vừa
tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống xã hội, vừa tạo nên một tầng lớp quý tộc chủ nô chỉ
chuyên lao động trí óc, làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học, nghệ thuật.
Sự tiến bộ của xã hội chính trị, nhất là thể chế dân chủ, tạo nên bầu không khí tự do
tư tưởng, đem lại gia trị nhân văn, hiện thực cho nội dung văn hóa.
Kế thừa, tiếp thu thành tựu văn hóa của cư dân phương Đông cổ đại.
Bài 5 TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Câu 1. Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần.
Năm 221 TCN, nhà Tần, đứng đầu là Tần Thủy Hoàng đã thống nhất Trung Quốc, chấm
dứt tình trạng chia cắt lãnh thổ kéo dài từ thời Xuân Thu Chiến Quốc. Chế độ phong kiến
chính thức được xác lập ở Trung Quốc. Tần Thủy Hoàng đã xây dựng bộ máy nhà nước phong
kiến tập quyền, trong đó vua tự xưng là Hoàng đế có quyền hành tuyệt đối, dưới vua là hệ
thống quan văn, quan võ giúp việc. Các địa phương được chia thành quận, huyện. Hệ thống quan
lại từ trung ương đến địa phương đều phải theo mệnh lệnh của Hoàng đế và luật pháp của nhà
nước.
Trung ương HOÀNG ĐẾ
Quan văn Quan võ
(Thừa tướng (Thái úy đứng
đứng đầu) đầu)
- Địa phương Quận
Thái thú
Huyện
Huyện lệnh
Câu 2. Những biểu hiện sự thịnh trị về kinh tế, chính trị của xã hội phong kiến Trung
Quốc dưới thời Đường là gì?
Dưới thời Đường, chế độ phong kiến Trung Quốc đạt đến đỉnh cao. So với thời trước
(Tần, Hán, Tùy), kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn. Chính quyền trung
ương được tiếp tục củng cố và hoàn thiện.
Về kinh tế:
+ Chế độ quân điền: là chính sách chia ruộng đất công cho dân đinh trong làng xã theo quy
định của nhà nước (năm từ 18 tuổi trở lên được chia ruộng), được ban hành từ thế kỉ III và phát
triển mạnh vào thời Đường. Khi nhận ruộng, nông dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước theo chế độ tô, dung, điệu. Áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn
giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy sản lượng tăng nhiều hơn trước.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp bước vào giai đoạn thịnh đạt: (Xưởng thủ công gọi
là tác phường luyện sắt, đóng thuyển có hàng chục người làm việc; hai con đường tơ lụa trên
đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng.
Về chính trị: Tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa
phương; cử người thân tín cai quản các địa phương, đặc biệt là vùng biên cương (chức Tiết độ
sứ) (đảm bảo an ninh biên giới) ; mở khoa thi để tuyển chọn người tài làm quan (với việc làm
này, không chỉ có dòng dõi quý tộc, địa chủ mới được làm quan, mà dân thường nếu học giỏi, thi
đỗ cũng được tham gia bộ máy thống trị từ trung ương đến địa phương. Chất lượng của bộ máy
quan lại và quyền lực của Hoàng đế được nâng cao).
Tiếp tục chính sách xâm lược mở rộng lãnh thổ. Nhờ vậy, dưới thời Đường Trung Quốc
trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất, đạt đỉnh cao trong thời kì chế độ phong kiến.
Câu 3. Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Minh Thanh. Bộ máy nhà nước thời
Minh Thanh có gì khác với thời Đường Tống.
- Về thể chế nhà nước vẫn là chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, quyền
lực tập trung tuyệt đối trong tay Hoàng đế (trực tiếp nắm quân đội).
Bỏ chức Thừa tướng, Thái úy, thay bằng các quan thượng thư phụ trách các bộ.
Nhà Minh lập ra 6 Bộ : Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ phụ trách các việc lễ nghi, quân
sự, luật pháp, xây dựng, bộ máy nhân sự và dân sự.
Tăng cường phong tước, ban cấp đất đai cho con cháu trong hoàng tộc, thân tín để làm
chỗ dựa cho triều đình.
Câu 4. Chế độ phong kiến là gì? Xã hội phong kiến gồm các giai cấp nào?
Chế độ phong kiến là chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở quan hệ sản xuất phong
kiến và nhà nước phong kiến trong đó giai cấp quý tộc, địa chủ chiếm hữu đất đai, bóc lột nông
dân bằng hình thức phát canh thu tô, nắm toàn bộ chính quyền và thống trị toàn xã hội. Những
người nông dân bị lệ thuộc vào tầng lớp quý tộc, phong kiến phải nộp tô nặng nề, ngoài ra còn
chịu nhiều thứ thuế khác.
Xã hội phong kiến bao gồm 2 giai cấp chính: địa chủ và nông dân lĩnh canh.
+ Địa chủ: Người chiếm hữu ruộng đất lớn, sống bằng phát canh thu tô, bóc lột nông dân
dưới thời phong kiến.
+ Nông dân lĩnh canh: Người không có ruộng hoặc có rất ít ruộng đất để sinh sống, phải
nhận thuê ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô.
Câu 5. Ảnh hưởng của chính sách áp bức dân tộc của triều Thanh đối với sự phát triển
của lịch sử Trung Quốc như thế nào?
Trong quá trình chinh phục Trung Quốc, đối với những nơi có kháng cự, quan Thanh thi
hành chính sách hủy diệt. Ví dụ, Thành Dương Châu bị quân Thanh tàn sát trong 10 ngày, hơn
800.000 người bị giết hoặc phải chạy trốn.
Sau khi chiếm Trung Quốc, quân Thanh bắt nhân dân Trung Quốc phải theo phong tục,
tập quán của người Mãn Châu (y phục, cạo tóc…) Người Hán tuy được làm quan, nhưng mọi
quyền quyết định đều thuộc người Mãn, việc chỉ huy quân đội do người Mãn nắm giữ. Nhà
Thanh còn thẳng tay trấn áp mọi biểu hiện chống đối.
Nhà Thanh thi hành chính sách mua chuộc giai cấp địa chủ người Hán (cấp ruộng đất,
ban chức tước, đề cao Nho học). Đối với nhân dân, giai đoạn đầu nhà Thanh giảm nhẹ tô, thuế,
khuyến khích nhân dân khai hoang, bỏ chế độ quan hoạn, nhằm xoa dịu họ.
- Do chính sách hai mặt đó, nên thời kì đầu trong xã hội Trung Quốc tuy có mâu thuẫn giai
cấp và dân tộc nhưng không gay gắt. Từ cuối thế kỉ XVIII, giai cấp thống trị Mãn Thanh ăn chơi
xa xỉ, quan lại tham ô, ruộng đất rơi vào tay địa chủ, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều cuộc
khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi đã làm cho chính quyền nhà Thanh suy yếu.
Lợi dụng cơ hội trên, tư bản phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
Chính sách «bế quan tỏa cảng» của nhà Thanh không những không hạn chế được việc thương
nhân châu Âu đưa nhiều hàng lậu vào Trung Quốc mà còn gây cuộc xung đột kịch liệt, dẫn tới sự
suy sụp của chế độ phong kiến Trung Quốc.
Câu 6. Hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến.
*Tư tưởng:
Nho giáo: giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và
công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền. Về sau Nho giáo càng trở nên bảo
thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Phật giáo: thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống.
* Sử học: Thời Tần Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập: Tư Mã Thiên với
bộ Sử kí, Hán Thư của Ban Cố…
*Văn học:
Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường với những thi nhân mà tên tuổi còn sống mãi đến
ngày nay tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị.
Tiểu thuyết phát triển mạnh dưới thời Minh, Thanh; một số kiệt tác như: Thủy Hử của
Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân, Hồng Lưu
Mộng của Tào Tuyết Cần.
*Khoa họckĩ thuật:
Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học…
Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống
hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.
*Nghệ thuật kiến trúc : Đạt được những thành tựu nổi bật với những công trình như:
Vạn lí trường thành, Cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động.
(Câu này HS cần ôn kĩ hơn trong mục 4 «Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến» trang
33, 34, 35 SGK. Lịch sử 10)
CHỦ ĐỀ: SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ NỀN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ
Câu 1. Trình bày sự phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Ấn Độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn (Đạo Bàlamôn, Đạo Phật và Đạo Hinđu).
Đạo Phật: xuất hiện khoảng thế kỉ VI TCN, do nhà hiền triết Sítđácta, sau trở thành
Phật tổ (Thích Ca Mâu Ni) sáng lập ở vùng Đông Bắc Ấn. Đạo Phật được truyền bá rộng khắp
dưới thời vua Asôca, Gúpta, Hácsa (đến thế kỉ VII).
Đạo Hinđu (Ấn Độ giáo): là tôn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa và lớn nhất Ấn
Độ. Hiện nay, 95% tín đồ đạo Hinđu sống ở Ấn Độ, số còn lại sống ở Pakixtan, Nêpan,
Bănglađét.
- Đạo Hinđu ra đời khoảng thế kỉ đầu công nguyên, ban đầu không phải là tôn giáo nguyên
dạng mà là sự kết hợp của Đạo Bàlamôn với Đạo Phật. Bởi vậy, Ấn Độ giáo không có người
sáng lập, không có tổ chức giáo đường trung tâm một cách chặt chẽ. Ấn Độ giáo thờ 4 thần tối
cao: Thần Visnu (Thần Bảo hộ), Thần Siva (Thần Tàn phá), Thần Brahma (Thần Sáng tạo).
Giáo lí tập trung trong bộ kinh Vêđa, khuyên bảo người ta phải sống từ bi, thân ái, nhẫn nại, tuân
theo pháp luật… để đến đời sau có thể được đầu thai thành người có đẳng cấp cao hơn. Được
chính quyền phong kiến nâng đỡ, Ấn Độ giáo trở thành Quốc giáo.
Chữ viết: Người Ấn Độ phát minh ra chữ viết rất sớm: chữ cổ ở vùng sông Ấn (khoảng
3000 năm TCN), chữ ở ở vùng sông Hằng (khoảng 1000 năm TCN). Ban đầu là chữ Brahmi đơn
giản, về sau sáng tạo ra hệ chữ viết riêng chữ Phạn (Sanskrit). Từ thế kỉ V, chữ Phạn và tiếng
Phạn tạo thành ngôn ngữ và văn tự chính thức của Ấn Độ cho đến thế kỉ X, trước khi trở thành
cầu nối chữ Phạn với ngôn ngữ của tộc người hiện đại.
Kiến trúc và điêu khắc: Xuất hiện nhiều kiến trúc Phật giáo, tiêu biểu là chùa hang
Ajanta và những tượng Phật bằng đá. Xuất hiện nhiều kiến trúc Hin đu giáo với các đền hình
tháp nhọn nhiều tầng, được trang trí tỉ mỉ bằng các bức phù điêu, tạo nên phong cách nghệ thuật
kiến trúc Hinđu độc đáo (Đền tháp Khajuraho).
Văn học Hinđu: với các giáo lí, chính luận, luật pháp… có ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống xã hội và sáng tác văn thơ. Tiêu biểu là tác phẩm Sêkuntala và Kaliđasa.
Câu 2. Tại sao nói thời Gúpta là thời kì định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn
Độ?
Vương triều Gúpta sáng lập đã thống nhất một vùng lãnh thỗ rộng lớn gồm toàn bộ miền
Bắc và Trung Ấn, trải qua 9 đời vua trong gần 150 năm (319467) không ngừng đưa đất nước
phát triển. Gọi thời Gúpta là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ bởi
vì vào thời kì này đã xuất hiện nhiều tôn giáo, chữ viết, kiến trúc, điêu khắc mang đặc trưng
riêng biệt, làm cơ sở cho sự hình thành văn hóa truyền thống Ấn Độ (Văn hóa Hinđu), làm nền
văn hóa truyền thống của Ấn Độ có giá trị vĩnh cửu, xuyên suốt lịch sử loài người. Cụ thể :
Tôn giáo: Hưng thịnh Phật giáo, đạo Hinđu (Ấn Độ giáo) ra đời và phát triển.
Chữ viết: chữ Phạn.
Kiến trúc, điêu khắc: ảnh hưởng kiến trúc Phật giáo, Hinđu giáo.
Văn học: Nhiều tác phẩm tiêu biểu như tác phẩm Sêkuntala và Kaliđasa.
Thời kì Gúpta không chỉ tạo nên một nền văn hóa đặc sắc cho Ấn Độ, mà nền văn hóa
này còn được truyền bá ra nước nước ngoài và ảnh hưởng sâu sắc đến các nước Đông Nam Á.
Câu 3. Những yếu tố văn hóa truyền thống nào của Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngoài và
ảnh hưởng đến những nơi nào?
Văn hóa truyền thống của Ấn Độ ảnh hưởng đến nhiều nước châu Á, đặc biệt có ảnh
hưởng đến nhiều nước châu Á, đặc biệt có ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện đến văn hóa của các
quốc gia Đông Nam Á. Những ảnh hưởng đó bắt đầu từ những thế kỉ đầu công nguyên do các
thương nhân, các nhà truyền đạo… sang buôn bán, du lịch, truyền bá tôn giáo.
Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến các nước Đông Nam Á trước hết trong lĩnh vực chữ
viết. Chữ Phạn của Ấn Độ đã được truyền bá sang Đông Nam Á từ những thế kỉ đầu công
nguyên. Đầu tiên nhiều dân tộc Đông Nam Á dùng nguyên chữ Phạn làm chữ viết của mình, sau
đó trên cơ sở chữ Phạn họ đã sáng tạo ra chữ viết riêng: người Chăm có chữ Chăm cổ vào
khoảng thế kỉ thứ IV, người Khơme có chữ Khơme cổ khoảng thế kỉ VII…
- Trên cơ sở chữ Phạn, dòng văn học Hin đu cũng được truyền ba sang Đông Nam Á. Có rất
nhiều đề tài trong văn học truyền miệng cũng như văn học viết của các dân tọc Đông Nam Á có
xuất xứ từ văn học Ấn Độ.
Về tôn giáo: Nhiều dân tộc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng và đi theo đạo Bàlamôn, đạo
Phật của Ấn Độ.
Ảnh hưởng về nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc rất rõ nét: Tháp Chàm (Việt Nam),
Ăngco Vát (Campuchia)… chịu ảnh hưởng đạm nét kiến trúc Hinđu của Ấn Độ. Kiểu kiến trúc
Phật giáo của Ấn Độ như chùa tháp (Stupa), tượng Phật… cũng có mặt hầu khắp các nước Đông
Nam Á.
Có thể nói, ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ tới các nước Đông Nam Á khá toàn diện và sâu
sắc. Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ như «một lớp vécni» phủ trên một nền văn hóa chung của
châu Á gió mùa, trong đó mỗi vùng, mỗi quốc gia đã không bị mất đi tính cách riêng, độc đáo của
mình.
Câu 4. Hãy cho biết vị trí của vương triều Đêli và Môgôn trong lịch sử Ấn Độ.
a. Vị trí của vương triều Đêli:
Đầu thế kỉ XIII, người Hồi giáo gốc Trung Á đã tấn công chinh phục các tiểu quốc Ấn
Độ, lập nên vương triều Đêli (12061526), đóng đô ở Đêli (Bắc Ấn).
Chính sách của vương triều Đêli: phân biệt sắc tộc và tôn giáo (bắt nhân dân Ấn Độ phải
bỏ tôn giáo cũ (Phật giáo, Hinđu giáo) theo đạo Hồi, người Hồi giáo ở Ấn Độ được ưu đãi về
ruộng đất, địa vị. Gây ra sự bất bình sâu sắc trong nhân dân.
Du nhập yếu tố văn hóa mới văn hóa Hồi giáo, tạo nên sự đa dạng, phong phú của văn
hóa Ấn Độ, xuất hiện nhiều công trình kiến trúc Hồi giáo, góp phần làm cho kinh đô Đêli trở
thành «một trong những thành phố lớn nhất thế giới». Bước đầu có sự giao lưu văn hóa Đông
Tây.
Phổ biến đạo Hồi đến nhiều nước, đặc biệt là Đông Nam Á (Malaixia, Bruney, Inđônê
xia…)
Như vậy, mặc dù là một vương triều do bên ngoài lập nên, nhưng trong hơn 300 năm
tồn tại vương triều Đêli góp phần vào sự phát triển chung của Ấn Độ.
b. Vương triều Môgôn:
Do tộc người Trung Á theo đạo Hồi khác tự nhận là dòng dõi Mông Cổ lập nên sau khi tiêu
diệt vương quốc Hồi giáo Đêli, tồn tại từ 15261707, là thời kì cuối cùng của chế độ phong kiến Ấn
Độ.
Chính sách của vương triều Môgôn: Thể hiện hòa đồng dân tộc và tôn giáo, ra sức củng
cố vương triều theo hướng «Ấn Độ hóa», tăng cường xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt
dưới thời Acơba: Xây dựng chính quyền dựa trên sự kiên kết giữa tầng lớp quý tộc không phân
biệt gốc Ấn Độ hay Trung Á; xây dựng khối đoàn kết dân tộc trên cơ sở hạn chế phân biệt sắc
tộc, tôn giáo; hạn chế sự bóc lột của quý tộc, chủ đất; đo đặc lại ruộng đất, định ra mức thuế
hợp lí; khuyến khích sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.
Dưới thời Môgôn, xã hội Ấn Độ ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa phát triển rực rỡ,
đất nước hùng cường, Acơba trở thành anh hùng dân tộc của Ấn Độ «Đấng chí tôn Acơba».
Vương triều Môgôn dưới thời kì Acơba đưa chế độ phong kiến Ấn Độ đạt đến đỉnh
cao.
Cuối vương triều Môgôn, tình trạng chia rẽ và khủng hoạt xuất hiện, đất nước suy
yếu, cuối cùng rơi vào ách thống trị của thực dân Anh.
- (HS học thêm SGK về các công trình kiến trúc tiêu biểu Ấn Độ thời Vương triều Mô
gôn SGK Lịch sử 10, trang 44)
BÀI 8 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC CHÍNH Ở ĐÔNG NAM Á
Câu 1. Điều kiện hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á là gì?
Đông Nam Á hiện nay gồn có 11 quốc gia (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapo,
Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Mianma, Brunây, Đôngtimo). Đây là một khu vực rộng, bị chia
cắt bởi núi, đồng, sông biển, đồng bằng… tạo nên những không gian nhỏ, cảnh quan đa dạng.
Thuận lợi cho cuộc sống của con người thời cổ.
Điều kiện địa lí, tự nhiên: Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, gió mùa,
với hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối nóng ẩm. Gió mùa kèm theo mưa
rất thuận lợi cho việc phát triển nghề nông trồng lúa nước, các loại cây ăn quả, ăn củ, chăn nuôi
gia súc…
Đến những thế kỉ đầu công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt, thúc
đẩy phát triển sản xuất.
Việc sản xuất và trao đổi buôn bán giữa các nước nước «nhỏ», xuất hiện các trung tâm
buôn bán nổi tiếng Óc Eo (An Giang), Takôla (bán đảo Mã Lai)…
Tiếp thu ảnh hưởng của kinh tế, văn hóa nước ngoài (chủ yếu là Ấn Độ, Trung Quốc).
Sự hình thành các vương quốc cổ Đông Nam Á: Từ khoảng đầu công nguyên đến thế kỉ
VII, hàng loạt các quốc gia sơ kì hình thành và phát triển ở phía nam của Đông Nam Á (Vương
quốc Champa ở vùng Trung bộ Việt Nam, Vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công, các
vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của Inđônêxia).
Câu 2. Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự
phát triển kinh tế và lịch sử của khu vực?
Thuận lợi: Khu vực địa lí châu Á gió mùa, khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều, thuận lợi cho
sự phát triển của nghề nông trồng lúa nước.
Là khu vực có thảm động thực vật phong phú, xen kẽ đồi núi, sông, biển, đồng bằng, tạo
nên sự phong phú, đa dạng của thiên nhiên thuận lợi cho điều kiện sinh sống ban đầu của con
người.
Khó khăn: Địa hình nhỏ hẹp, bị phân tán, chia cắt nên không có nhiều những đồng bằng
rộng lớn để phát triển nông nghiệp trên quy mô lớn.
Khí hậu nhiệt đới, gió mùa thường xuyên gây nên lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp.
Câu 3. Sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á thế kỉ X XVIII
được biểu hiện như thế nào?
Các thế kỉ X XVIII là thời kì hình thành các quốc gia dân tộc, là cơ sở để xác lập và phát
triển cực thịnh chế độ phong kiến ở Đông Nam Á.
Chính trị: Các quốc gia này xây dựng thể chế chính trị quân chủ chuyên chế trung ương
tập quyền, lãnh thổ có sự thống nhất và mở rộng gần như các quốc gia ngày nay.
Kinh tế phát triển mạnh: có khả năng cung cấp một khối lượng lớn lúa gạo, cá, sản
phẩm thủ công (vải, hàng sơn, đồ sứ, thuốc nhuộm, chế phẩm kim khí…) và nhất là những sản
vật thiên nhiên (các loại gỗ quý, hương liệu, gia vị, đá quý, ngọc trai, cánh kiến…); các lái buôn
- của nhiều nước trên thế giới đến đây buôn bán, mang sản vật của Đông Nam Á về nước họ, hay
các thương nhân Đông Nam Á đến những nơi khác xa xôi hơn.
Văn hóa dân tộc được hình thành: Sau một thời gian tiếp thu, chọn lọc văn hóa Ấn Độ,
Trung Quốc, các nước Đông Nam Á đã xây dựng được một nền văn hóa riêng của mình và đóng
góp vào kho tàng văn hóa chung của loài người những giá trị tinh thần độc đáo (tháp Chàm ở Việt
Nam, đền tháp Bôrôbuđua ở Inđônêxia, đô thị cổ Pagan ở Minama, Ăngco Vát và Ăngco
Thom ở Campuchia…).
Câu 4. Lập bảng tóm tắt các giai đoạn lịch sử trong sự phát triển của khu vực Đông Nam
Á đến giữa thế kỉ XIX.
Niên đại Vương quốc Những đặc điểm chính
Vương quốc Champa (Trung bộ Việt Nam)
Từ đầu công Vương quốc Phù Nam (hạ lưu sông Mê Công) Thời kì hình thành các
nguyên đến Các vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam, trên các vương quốc cổ Đông Nam
thế kỉ VI đảo của Inđônêxia Á
…
Vương quốc Campuchia của người Khơme
Vương quốc của người Môn người Miến ở hạ
lưu sông Mê Nam Thời kì hình thành các quốc
Thế kỉ VII X gia phong kiến dân tộc
Vương quốc của người Inđônêxia ở Xuma Đông Nam Á
tơra và Giava
…
Vương triều Môgiôpahít (Inđônêxia)
Đại Việt, Champa (Việt Nam)
Pagan (Mianma) Thời kì phát triển của các
Thế kỉ X
quốc gia phong kiến Đông
XVIII Sukhôthay, Aútthaya (Thái Lan) Nam Á
Lan Xang (Lào)
…
Thời kì khủng hoảng của
Thế kỉ XIII
Như trên các quốc gia phong kiến
XIX
Đông Nam Á
Câu 5. Những biểu hiện suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
Sự suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á không đồng đều về thời gian (SGK).
Biểu hiện suy thoái:
+ Kinh tế: kém phát triển, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
+ Chính trị: Thể chế quân chủ chuyên chế bộc lộc nhiều hạn chế (không chú trọng phát
triển kinh tế, không chăm lo đời sống nhân dân, tiêu hao sức người sức của vào các cuộc chiến
tranh tranh giành quyền lực và mở rộng lãnh thổ).
+ Xã hội: Mâu thuẫn xã hội sâu sắc, bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân. Sự
tranh giành địa vị, quyền lực dẫn đến tình trạng phân tán, cát cứ.
Nguyên nhân suy thoái: bát nguồn trong lòng chế độ phong kiến.
- Hậu quả: Đất nước khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và bị sụp đổ trước sự tấn công
xâm lược của chủ nghĩa tư bản phương Tây.
Bài 9 VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA VÀ VƯƠNG QUỐC LÀO
Câu 1. Lập bảng biểu thị các giai đoạn lịch sử lớn của Campuchia.
Niên đại Sự kiện chính
Thế kỉ VI Vương quốc Campuchia (Chân Lạp) hình thành.
Thế kỉ IX XV Thời kì phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến Campuchia (Thời kì
Ăngco)
Thế kỉ XVI XIX Thời kì khủng hoảng, suy vong của chế độ phong kiến Campuchia, năm
1863 trở thành thuộc địa của Pháp.
Câu 2. Lập bảng biểu thị các giai đoạn lịch sử lớn của Lào.
Niên đại Sự kiện chính
Thế kỉ XIV Vương quốc Lan Xang thành lập, do Pha Ngừm đứng đầu.
Thế kỉ XV XVII Thời kì thịnh vượng nhất của chế độ phong kiến Lan Xang.
Thế kỉ XVIII Thời kì khủng hoảng, suy vong của chế độ phong kiến Lào, năm 1893 Lào
XIX trở thành thuộc địa của Pháp.
Câu 3. Sự phát triển của Campuchia thời Ăngco được biểu hiện như thế nào?
Thời kì Ăngco (8021432) là thời kì phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến Campuchia.
Sở dĩ gọi như vậy vì kinh đô của vương quốc Ăngco, Tây Bắc Biển Hồ, nay thuộc tỉnh Xiêm
Riệp.
Biểu hiện sự phát triển:
+ Kinh tế phát triển mạnh: sản xuất chính là nông nghiệp, ngoài ra còn đánh bắt cá, khai
thác lâm sản quý, săn bắt thú rừng; thủ công nghiệp phát triển (nghề làm đồ trang sức, chạm
khắc trên đá, trên các bức phù điều của các đền tháp).
+ Xã hội: ổn định.
+ Đối ngoại: Tăng cường mở rộng thế lực ra bên ngoài, chinh phục các nước láng giềng, trở
thành vương quốc hùng mạnh và ham chiến trận nhất Đông Nam Á (Dưới thời Giayavácman VII
(11811201), quân Campuchia đã tiến đánh Champa (1190) và biến vương quốc này thành một tỉnh của
Ăngco, sau đó lại tiến hành thu phục vùng trung và hạ lưu Mê Nam, tiến đến tận Say Phong (gần Viêng
Chăn). Ở thượng lưu sông Mê Nam, ông vua này đã tiến đánh và thu phục địa bàn Vương quốc Môn Ha
ripungiaya, tiến tới sát biên giới Mianma. Về phía nam, lãnh thổ Campuchia được mở rộng tới miền
Bắc bán đảo Mã Lai.).
+ Văn hóa: Để lại nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc độc đáo, thờ thần, Phật, đặc
biệt là quần thể Ăngco Vát, Ăngco Thom di sản văn hóa của thế giới.
Câu 3. Nêu những chính sách đối nội và đối ngoại của các vua Lan Xang.
Cư dân cổ nói tiếng Môn, Khơme, gọi là Làng Thâng (Lào Thơng). Tộc người đa số hiện
nay là người Thái, di cư xuống đất Lào từ thế kỉ XIII, gọi là Lào Lùm.
Thế kỉ XIV, lập quốc gia riêng Lan Xang, vua sáng lập là Pha Ngừm.
Thời thịnh vượng của Lan Xang ở các thế kỉ XVXVII, dười triều vua Xulinha Vôngxa.
Biểu hiện của sự thịnh vượng:
- *Về đối nội:
+ Kinh tế: Nông nghiệp trông lúa nương, săn bắn, thủ công, trao đổi buôn bán giữa các
vùng khá phát triển với nhiều sản vật.
+ Chính trị: Chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị. Xây dựng quân đội.
+ Xã hội: Cuộc sống của nhân dân ổn định, thanh bình.
*Về đối ngoại: Quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng (Đại Việt, Campuchia), chống
quân xâm lượng Miến Điện (Mianma) bảo vệ độc lập.
Từ thế kỉ XVIII, Lan Xang suy yếu dần, 1893 trở thành thuộc địa của Pháp.
Chú ý:
Đối với học sinh:
Hình thức thi: làm bài trắc nghiệm và tự luận (lớp 10 và 11: 100% trắc nghiệm; lớp 12: 80%
trắc nghiệm, 20% tự luận).
Nội dung các câu hỏi trắc nghiệm với các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận
dụng cao (như biết, hiểu, so sánh, liên hệ thực tế, đánh giá, giải thích, lý giải, phân tích...).
Khi ôn tập kết hợp học kiến thức cơ bản trong vở, đề cương ôn tập với SGK trả lời các câu
hỏi cuối các mục bài, làm các bài tập trắc nghiệm trong Sách bài tập và các sách tham khảo do
Nhà xuất bản giáo dục phát hành.
HS cần ghi nhớ thời gian, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của các sự kiện quan trọng trong lịch
sử.
Đối với giáo viên:
Chủ động thêm tiết ôn tập cho HS.
Khi ôn tập chú ý đưa các câu hỏi trắc nghiệm cho HS trả lời.
T ổ phó chuyên môn
Võ Thị Hải Anh
nguon tai.lieu . vn