Xem mẫu

  1. Công nghệ sản xuất giấy BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC -----oOo----- ĐỀ TÀI MÔN HỌC KỸ THUẬT CELLULOSE- GIẤY CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Xuân • Lớp: Hóa Hữu Cơ_ 34 • Thực hiện: Nhóm 9 • 1. Nguyễn Thị Ngọc Vi 2. Nguyễn Huỳnh Ngọc Thảo 3. Hồ Thị Bích Tình 4. Phạm Thị Điệp 5. Nguyễn Thị Thu Nga 6. Nguyễn Thị Ngọc Phương
  2. Công nghệ sản xuất giấy MỤC LỤC I. TỔNG QUAN 1.Khái quát về lịch sử ngành giấy……………………………... ……4 Lịch sử triển giấy thế 1.1. phát ngành giới………………………..4 1.2. . Lịch sử phát triển ngành giấy ở Việt Nam…………………5 1.3. Những khó khăn ngành giấy Việt Nam gặp phải………….5 2.Phân loại giấy theo ứng dụng trong đời sống………………….6 3.Giới thiệu về bột giấy………………………………………….5 3.1. Nguyên liệu cho công nghệ sản xuất bột giấy và giấy………..8 3.2. Phân loại bột giấy phương sản và pháp xuất………………..9 Tổng về sản xuất bột 3.3. quát quy trình giấy……………………..10 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí thuyết…………………………………………………11 1.1Lịch sử ngành giấy tái chế trên thế giới............11 1.2.Có thể làm gì từ giấy thu hồi?………………….…………11 1.3.Có phải toàn bộ giấy thu hồi đều tái chế được?……………. …12 1.4.Thực trạng ở nước ta……………………….……….…12 2. Quy trình sản xuất giấy tái chế……………………….13 2.1 Tuyển lựa………………………………………………13 Page 2
  3. Công nghệ sản xuất giấy 2.2. Thu gom và chuyên chở……………………………..13 2.3. Lưu kho……………………………………………13 2.4.Tái tạo bột giấy và sàng……………………..13 2.5.Tẩy sạch……………………………………14 2.6. Khử mực…………………………………………14 2.7.Nghiền, tẩy màu và làm trắng……………………14 2.8.Xeo giấy…………………………………………..15 3.Công nghệ sản xuất giấy vệ sinh…………………….15 3.1.Sơ đồ nghệ sản xuất giấy vệ công sinh……………………….16 3.2 Xeo giấy- Máy xeo tròn…………………………………….17 4. Vấn đề môi trường…………………………………..19 4.1.Thực trạng……………………………………………….19 4.2.Biện pháp xử lý………………………………………………..20 III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ……………………………………21 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..22 Page 3
  4. Công nghệ sản xuất giấy I-TỔNG QUAN 1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGÀNH GIẤY 1.1. Lịch sử phát triển ngành giấy thế giới Trước khi phát minh ra giấy, con người đã ghi chép lại các văn kiện là các hình vẽ trong các hang động hoặc khắc lên các tấm bia bằng đất sét, và sau đó n ữa là người ta dùng da để lưu trữ các văn kiện.Giấy là một sản phẩm c ủa n ền văn minh nhân lo ại với lịch sử lâu đời hàng nghìn năm. Từ thời cổ đại, người Ai Cập đã bi ết làm ra gi ấy từ sợi của cây papyrus mọc bên bờ sông Nil. Giấy cói là tiền thân của giấy được sản xuất từ Ai Cập khoảng 2400 năm TCN Giấy da: được sản xuất từ da động vật, ngày nay vẫn được làm các văn bằng đặc biệt. Lúc đầu phương pháp sản xuất giấy khá đơn giản: người ta nghiền ướt các nguyên liệu từ sợi thực vật (như gỗ, tre, nứa...) thành bột nhão rồi trải ra từng lớp mỏng và sấy khô. Nhờ quá trình này các sợi thực vật sẽ liên kết với nhau tạo thành tờ gi ấy. Nhi ều thế kỷ trôi qua, mãi đến giữa thế kỷ thứ 8 phát minh này của người Trung Hoa mới được phổ biến đến các nước Hồi giáo ở Trung Á. Sau đó, quy trình sản xuất Page 4
  5. Công nghệ sản xuất giấy giấy được du nhập vào châu Âu. Đến thế kỷ 14 các xưởng sản xuất giấy đã xuất hiện ở Tây Ban Nha, Italia, Pháp và Đức. Khi đó giấy được sản xuất bằng phương pháp thủ công, nguyên liệu là bông và vải lanh vụn. 1.2. Lịch sử phát triển ngành giấy ở Việt Nam Việt Nam và Trung Quốc có địa hình liền kề do đó nghề gi ấy và in cũng có r ất sớm. Đến nay, một số loại giấy thủ công truyền thống của Vi ệt Nam có th ể k ể đ ến những loại chính như sau: giấy mật hương, giấy trắc lý, giấy nhũ tương, giấy nghè,… Các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy ở Việt Nam: cty giấy Tân Mai(Đ ồng Nai 1959), cty giấy Bình An (1965), cty giấy Vạn Điểm(Hà Tây 1965)… Sản xuất giấy ở Việt Nam nhìn chung công nghệ còn thấp và kém phát tri ển hơn so với các nước trong khu vực và thế giới. Có 4 nhóm sản xuất giấy ở Việt Nam: - Nhóm I: công nghệ tương đối hiện đại,có mở rộng, nâng c ấp dây chuyền hoàn chỉnh, chất lượng trang thiết bị tương đương trình độ thế giới năm 70 (cty Bãi Bằng và Tân Mai). - Nhóm II: công nghệ ở mức trung bình (nhà máy gi ấy Đ ồng Nai, gi ấy Bình an, …) - Nhóm III: các doanh nghiệp không thuộc 2 nhóm trên,dây chuyền công nghệ chủ yếu do Trung Quốc và Đài Loan chế tao. - Nhóm IV: công nghệ lạc hậu hầu hết với các thiết bị tự chế. 1.3. Những khó khăn ngành giấy Việt Nam gặp phải Mất cân đối năng lực sản xuất bột giấy: do ở Việt nam có rất ít cty sản xuất bột giấy → mất cân đối giữa cung và cầu→ nhập nguyên li ệu từ n ước ngoài → thành phẩm có giá cao. Chưa làm chủ được công nghệ: do chưa có kinh nghiệm sản xuất, thị trường sản phẩm chưa ổn định, không áp dụng được công nghệ vào thực tiễn→ sản phẩm làm ra không tiêu thụ được→ có nguy cơ phá sản và ô nhiễm môi trường. Page 5
  6. Công nghệ sản xuất giấy Đầu tư với quy mô quá nhỏ : do công nghệ và công suất nhỏ→ không khai thác được hiệu quả nguồn nguyên liệu→ Sức cạnh tranh các cty giấy Vi ệt Nam kém hơn các nước khác→ giá thành sản phẩm cao, tiền đầu tư tốn nhiều. 2. PHÂN LOẠI GIẤY THEO ỨNG DỤNG TRONG ĐỜI SỐNG Đại diện cho một giá trị: Tiền giấy, hóa đơn, chi phiếu, ngân phiếu, cổ phiếu, vé máy bay,… Giấy để lưu trữ thông tin: Sách, sổ tay, tạp chí, báo, truyện,.. Bao bì, nhãn hàng: Thùng carton sóng, túi giấy, bao bì giấy, phong bì, tem, nhãn decal,… Page 6
  7. Công nghệ sản xuất giấy Giấy để làm sạch: Giấy vệ sinh, khăn tay, khăn giấy,,… Giấy kỹ thuật: Màng loa, giấy bồi (sản xuất hộp, khay), ống lõi, được sử dụng như m ột vật li ệu c ốt lõi trong vật liệu composite, vật liệu xây dựng (vật liệu nhẹ) Một số loại giấy khác: Giấy nhám, giấy quỳ (chỉ thị dộ pH) Page 7
  8. Công nghệ sản xuất giấy 3. GIỚI THIỆU VỀ BỘT GIẤY 3.1.Nguyên liêu sử dụng cho công nghệ bột giấy và giấy Xơ sợi nguyên thủy: là loại xơ chưa từng qua sử dụng, không hoặc có thể đã qua quá trình sấy khô hay xử lí cơ học Gỗ: gỗ cứng( cây hạt kín,lá rộng),gỗ mềm( cây hạt trần,lá kim). Phi gỗ: rơm rạ.bã mía… Keo (lá tràm) Pine (gỗ thông) Page 8
  9. Công nghệ sản xuất giấy Rơm rạ Xơ sợi thứ cấp: là loại xơ sợi đã qua quá trình sử dụng, thường đã trải qua m ột số giai đoạn trung gian như in ấn, gia công… Giấy tái chế 3.2.Phân loại bột giấy-phương pháp sản xuất bột giấy 3.2.1.Bột cơ học -Là loại bột đã qua quá trình phân rã xơ sợi nhờ tác động cơ học -Trong bột cơ sẽ có thành phần tương đương như gỗ, lignin sẽ được làm mềm. -Có 2 phương pháp sản xuất bột cơ: + Phương pháp mài: quá trình chịu tổn thất
  10. Công nghệ sản xuất giấy → Công nghệ sản xuất của bột sulfit được ứng dụng ít h ơn so v ới công nghệ bột sulfat. 3.2.3.Bột cơ hóa: Sản xuất bột theo phương pháp hóa cơ là phương pháp kết h ợp giai đo ạn xử lý hóa chất với xử lý cơ học để phân tách xơ sợi ra một cách hoàn toàn. Hi ệu su ất v ới phương pháp này đạt từ 80-95%. Vị trí xử lý hóa chất: công đoạn xử lý hóa chất có th ể đ ược b ố trí ở các v ị trí khác nhau trong dây chuyền sản xuất, tương ứng sẽ cho ra những loại bột hóa cơ khác nhau. 3.3 Tổng quát về quy trình sản xuất bột giấy: GỖ THU HOẠCH (DẠNG KHÚC) DĂM MẢNH XỬ LÝ CƠ HỌC XỬ LÝ HÓA HỌC NHIỆT SÀNG VÀ LÀM SẠCH SÀNG LÀM SÁNG BỘT R ỬA TẨY TRẮNG BỘT GIẤY Nguyên liệu: gỗ được thu hoạch ở dạng khúc (dễ vận chuyển) sau đó chặt gỗ dạng khúc ra nhỏ cho vào máy nghi ền, mài thu đ ược dăm mảnh (tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm được diện tích nồi nấu). Sau đó, đem dăm mảnh đi xử lý cơ, xử lý hóa học hoặc xử lý bán cơ học. Xừ lý cơ học, nhiệt từ ma sát từ máy nghiền (mài) sẽ làm cho dăm mãnh tách thành các xơ sợi nhằm làm mềm lignin mà không loại bỏ Page 10
  11. Công nghệ sản xuất giấy hoàn toàn. Xử lý hóa học, cung cấp nhiệt từ bên ngoài và sử dụng hóa chất để tách hẳn lignin ra. Bột giấy sẽ được qua quá trình sàng và làm sạch để loại bỏ các tạp chất có trong bột. Tùy theo nguyên liệu để ta lựa chọn cách tẩy trắng bột. Đối với bột cơ, chỉ làm sáng bột ( làm mềm lignin) bằng cách thêm một số chất vào. Đối với bột hóa học thì phải tẩy trắng (loại bỏ gần như hoàn toàn lignin) bằng một số hóa chất nhất định. II- NỘI DUNG 1. Cơ sở lí thuyết 1.1 Lịch sử giấy tái chế trên thế giới Bạn có biết… - Rằng mảnh giấy đầu tiên của thế giới đã được làm ra từ vật liệu tái chế? Thật vậy, khoảng năm 200 TCN, người Trung Hoa đã dùng lưới đánh cá cũ rách để làm ra tờ giấy đầu tiên của thế giới loài người. - Tái chế giấy cũng có bề dày lịch sử tương đương với gi ấy và cũng đang phát triển không thua kém. Các công ty giấy ngày càng nhận thức được lợi ích kinh tế và môi trường của việc tái chế. Cho tới những năm gần đây thì tái chế giấy đã trở nên hết sức phổ thông với ý nghĩa bảo vệ môi trường của chúng ta bằng cách tái sử dụng mọi nguồn tài nguyên và nỗ lực giảm bớt áp lực về các bãi chôn lấp. - Ngày nay, có khỏang 87% trong số hơn 520 nhà máy gi ấy và giấy bìa trên thế giới sử dụng giấy thu hồi làm nguyên li ệu sản xuất. Ở Mỹ, giấy thu hồi cung cấp cho hơn một phần ba nhu cầu xơ sợi của các nhà máy. - Cho đến năm 2001, người Mỹ đã tái chế được hơn 50% tổng lượng giấy mà họ sử dụng; và ngày càng có nhiều gi ấy được thu hồi-tái chế hơn là đưa đi chôn lấp. - Ở Mỹ, giấy chiếm đến 2/3 lượng bao bì được thu hồi để tái ch ế - nhiều hơn tất cả các thứ thủy tinh, nhựa, kim loại gộp lại. - Giấy thu hồi cung cấp đến 40% xơ sợi dùng để sản xuất gi ấy và gi ấy bìa trên toàn nước Mỹ. - Một máy xeo giấy in báo điển hình có thể sản xuất được cỡ 500 tấn giấy. Đến đầu thế kỷ 21, việc sử dụng giấy thu hồi đã được nhắm tới để tăng nhanh gấp đôi so với sử dụng bột gỗ. Page 11
  12. Công nghệ sản xuất giấy 1.2. Có thề làm gì từ giấy thu hồi? Đa phần giấy thu hồi được dùng để tái chế thành giấy và giấy bìa. Cũng có một số ngoại lệ trong đó giấy thu hồi được tái chế thành loại giấy tương tự, hoặc với chất lượng thấp hơn với loại giấy ban đầu. Chẳng hạn như những thùng cactông cũ được dùng để sản xuất giấy làm thùng cactông mới. Giấy in viết thu hồi có thể tái chế thành giấy mới dùng để photocopy. Người ta còn dùng giấy thu hồi để làm thành nhiều loại sản phẩm khác nữa. Bột giấy tái chế có thể đem đúc khuôn làm khay đựng trứng họăc trái cây. Giấy thu hồi có thể dùng làm thùng đựng sơn, nhiên liệu, làm vách tường hay trần nhà, và c ả mái nhà. Hàng năm có khỏang 100.000 tấn giấy đã cắt vụn được dùng lót ổ cho vật nuôi. 1.3.Có phải toàn bộ giấy thu hồi đều tái chế được? Quá trình tái chế thực sự chỉ sử dụng được nhiều nhất là 80% lượng giấy thu hồi được, còn 20% kia không! Rất nhiều thứ chứa trong các bành giấy thu thì hồi lại không phải là giấy. Những thứ rác thải như dây nhợ, kim kẹp, đinh ghim và nhựa…đều phải bị loại ra trong khi đánh bột, làm sạch và sàng; và rốt cuộc chúng cũng phải được chở tới các bãi chôn lấp giống như rác thải ra từ các hộ gia đình. Giấy tái chế thường chứa những xơ sợi vốn dĩ đã trở nên quá nhỏ để được tái chế thành giấy. Thứ giấy tái chế mà chúng ta đang sử dụng có thể có chứa những xơ sợi đã được tái chế một, hai, thậm chí nhiều lần rồi! Xơ sợi nguyên thủy từ gỗ chỉ có thể tái chế được từ 5- 7 lần, bởi vì chúng sẽ trở nên quá ngắn và giòn đ ể làm thành t ờ giấy mới. Giấy tái chế còn chứa nhiều thành phần khác không phải là xơ sợi đ ể làm giấy. Hãy cầm một tờ tạp chí lên mà xem: những trang gi ấy in chứa rất nhiều m ực. Và nếu tờ giấy có vẻ sáng bóng thì chắc chắn nó đã được tráng phủ v ới đ ất sét hay những vật liệu khác. Trong quyển tạp chí còn có thể ch ứa những lo ại keo dính nào đó để ghép các trang vào với nhau. Như vậy trong tờ giấy thu hồi có chứa nào là m ực in, chất tráng phủ, và keo dính v.v…cần phải loại bỏ trước khi tái chế. 1.4. Thực trạng ở nước ta Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam rất thấp, chỉ kho ảng 34% trong khi ở nhiều nước trong khu vực tỉ lệ này là 65-78%. Tỉ lệ này ở các n ước Nhật B ản, Đức là 75-78% (gần tới mức tới hạn 80%). Như vậy, c ứ 3 t ờ gi ấy s ử d ụng, Vi ệt Nam Page 12
  13. Công nghệ sản xuất giấy tái chế lại 1, còn 2 tờ thì dùng vào việc khác rồi được chôn lấp hay đốt bỏ, cả hai cách đều gây ô nhiễm môi trường. Và chúng ta đã và đang bỏ phí m ột nguồn tài nguyên quí giá. Nếu mỗi năm tăng thêm 1% (khó thực hi ện được n ếu vẫn th ờ ơ) thì 30 năm n ữa mới bằng các nước xung quanh. Giấy đã qua sử dụng chiếm tới gần 70% tổng lượng nguyên li ệu sản xu ất gi ấy, phần còn lại là bột nguyên thủy (gỗ, phi gỗ). Tuy nhiên, Nhà n ước chưa coi tr ọng nguồn nguyên liệu này, vì vậy trong Quy ho ạch phát tri ển Công nghi ệp Gi ấy 2006- 2010 và tầm nhìn 2020 đã không đề cập tới. Khác với hầu hết các n ước trên th ế gi ới, Việt Nam chưa hề có một chính sách nào nhằm khuyến khích t ận d ụng ngu ồn tài nguyên này. Ngoài ra, việc tính thuế GTGT đối với việc mua bán giấy thu hồi không tính đến đặc thù của công việc ve chai đã làm cản trở lớn cho việc tận dụng nguồn nguyên li ệu này. Nếu có chính sách hợp lý, Việt Nam sẽ tận dụng được tài nguyên này và góp phần đáng kể vào việc bảo vệ môi trường. 2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY TÁI CHẾ 2.1.Tuyển lựa Để tái chế giấy được thành công thì giấy thu hồi phải sạch, nên cần phải giữ cho giấy nguyên liệu không lẫn tạp chất và chất bẩn, như thức ăn thừa, nhựa, kim loại, và nhiều thứ khác…vì chúng gây khó khăn cho việc tái chế giấy. Giấy lẫn quá nhiều chất bẩn, tạp chất không thể tái chế được thì phải đem chế biến thành phân bón, hoặc đốt để tận thu nhiệt lượng, hay đem chôn. Các điểm tái chế thường yêu cầu nhà cung cấp giấy thu hồi phải phân loại theo những loại riêng biệt. 2.2.Thu gom và chuyên chở Giấy thải được thu gom và đóng thành từng bành, lèn chặt và được chở tới nhà máy giấy - nơi mà nó sẽ được tái chế thành một loại giấy mới. 2.3.Lưu kho Công nhân nhà máy giấy sẽ dỡ các bành giấy thu hồi xuống và chất vào kho bãi cho tới khi chúng được dùng đến. Những chủng loại giấy khác nhau – như giấy báo và giấy thùng cactông cũ - sẽ được chứa trong những kho riêng, vì các nhà máy gi ấy sử d ụng những l ọai gi ấy thu hồi khác nhau để sản xuất ra các lọai giấy tái chế khác nhau. Page 13
  14. Công nghệ sản xuất giấy Khi nhà máy cần đến, công nhân sẽ dùng xe nâng để đ ưa gi ấy thu h ồi t ừ kho bãi đ ến nhập vào băng chuyền. 2.4..Tái tạo bột giấy và sàng Giấy được băng chuyền đưa tới một bể chứa lớn gọi là bể đánh bột, có chứa nước và hóa chất. Bể đánh bột sẽ c ắt giấy thu hồi thành những mảnh nhỏ. Việc đun nóng hỗn hợp sẽ khiến giấy mau chóng bị cắt nát thành những sợi cellulose (lo ại vật liệu cấu thành thực vật) gọi là xơ sợi. Gi ấy cũ đ ươc thu hồi sẽ bị đánh tơi, trở thành một hỗn hợp quánh dẻo gọi là bột. Bột được đẩy tới những chiếc sàng có những lỗ và rãnh đủ hình dạng và kích thước; ở đó những mẩu tạp chất nhỏ như nylon hay băng keo sẽ bị giữ lại. Quá trình này được gọi là sàng. 2.5.Lọc sạch Bột sẽ được làm sạch trong những ống hình nón nhờ chuyển động lắc, các tạp chất nặng như kim kẹp, đinh ghim… sẽ bị đánh văng khỏi nón và rơi xuống đáy ống. Tạp chất nhẹ bị gom vào giữa nón và sẽ đươc loại ra. Quá trình này có tên là nghiền. 2.6.Tẩy mực Có khi bột phải trải qua một quá trình “giặt giũ” có tên là tẩy mực để loại bỏ chất mực in và “băng dính” (gồm các loại keo .dán và băng keo). Người làm giấy thường kết hợp hai quá trình tẩy mực. Những phần tử mực in nhỏ sẽ được xả bỏ đi theo nước trong quá trình có tên là xả nước. Những phần tử lớn hơn và băng dính các loại sẽ được đưa đi cùng các bong bong khí trong một quá trình có tên là tuyển nổi. Trong quá trình tẩy mực tuyển nổi, bột được trữ trong những bồn lớn gọi là bộ tuyển nổi, ở đó không khí và những hóa chất giống như xà bông gọi là chất hoạt động bề mặt được sục vào trong bột. Chất hoạt động bề mặt sẽ tách mực in và băng dính ra khỏi bột, đẩy chúng lên bề mặt hỗn hợp nhờ các bọt khí. Những bong bong khí chứa mực in tạo thành lớp bọt hay lớp tăm sủi bên trên và sẽ được lo ại đi, đ ể lại m ột lượng bột “sạch sẽ” bên dưới. Page 14
  15. Công nghệ sản xuất giấy 2.7.Nghiền, tẩy màu và làm trắng Trong quá trình nghiền, bột sẽ được nhồi đập để làm cho xơ sợi được bong lên, trở nên lý tưởng cho việc xeo giấy. Nếu trong bột có nhiều bó xơ sợi lớn, quá trình nghiền sẽ phân tách chúng cho tơi và tách biệt nhau. Nếu trong gi ấy loại có màu thì hóa chất tẩy màu sẽ giúp loại bỏ chúng. Sau đó, nếu cần sản xuất giấy trắng thì bột sẽ phải được tẩy trắng với hydrogen peroxide, chlorine dioxide hay oxygen để trở nên trắng và sáng hơn. Vi ệc sản xuất gi ấy màu nâu để dùng trong công nghiệp (như giấy cactông làm thùng, hộp) thì không cần có công đọan tẩy trắng này. 8.Xeo giấy Đến đây thì ta đã có được loại bột sẵn sàng cho quá trình xeo giấy. Loại xớ sợi đã qua tái chế có thể được sử dụng riêng mình nó, hoặc được trộn chung với những xơ sợi từ gỗ (gọi là xơ sợi nguyên sinh) để tăng độ mịn họăc độ bền chắc. Bột được đem trộn với nước và hóa chất để đạt tới hỗn hợp 99,5% nước. Hỗn hợp bột-nước này đi vào một thùng kim loại thật lớn được đặt ở vị trí bắt đầu của máy xeo giấy – gọi là thùng đầu; rồi sẽ được phun liên tục lên một giàn lưới chuyển động rất nhanh qua máy xeo. Trên giàn lưới đó, nước sẽ bắt đầu thóat ra khỏi bột, và các xơ sợi tái chế sẽ mau chóng quánh lại, tạo thành m ột tờ gi ấy ướt sũng nước. Tờ giấy này sẽ di chuyển thật nhanh qua m ột lo ạt những trục ép có bọc bạt (hay còn gọi là chăn/mền) giúp vắt n ước ra được nhiều hơn. Tờ giấy ướt khi nãy - bây giờ trông đã giống tờ gi ấy bình thường hơn - sẽ được cho qua một lọat những trục lăn bằng kim lo ại đã được sấy nóng để làm tờ giấy khô đi. Nếu muốn tráng ph ủ gì đó lên giấy thì hỗn hợp tráng phủ sẽ được đưa vào cuối chu trình, ho ặc trong một quy trình khác sau khi giấy đã được xeo (được làm) xong. Việc tráng phủ là nhằm mục đích để cho tờ giấy có bề m ặt bóng mịn, dễ in. Sau cùng, tờ giấy thành phẩm sẽ được cuộn vào m ột trục lăn thật lớn và rời khỏi máy xeo. Trục cuốn này có th ể r ộng t ới 9- Page 15
  16. Công nghệ sản xuất giấy 10 m và nặng gần 20 tấn! Cuộn giấy thành phẩm có thể được cắt ra thành nh ững cuộn nhỏ hơn hoặc thành nhiều tờ, để chở tới những nhà máy mà ở đó chúng s ẽ đ ược in ấn, hoặc được gia công thành các sản phẩm như phong bì, túi giấy hay thùng hộp… 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VỆ SINH 3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vệ sinh Nguyên liệu (giấy tái chế) →Nghiền thủy lực→ Phối trộn (nước nóng t= 10 phút) → Hỗn hợp bột→ Lọc và sàng thô (loại b ỏ t ạp ch ất) → Ph ối tr ộn h ỗn hợp (cho các chất hoạt tính bề mặt vào) → Khử mực→ Thiết bị tuyển n ổi→ Lọc và sàng ly tâm→ Cô đặc bột→ Tẩy trắng→Bộ phận cung cấp bột→ Thùng cao vị→Hòm lưới tròn→ Lô lưới tròn→ Hộp hút chân không→ Ép→Lô sấy→Lô cuộn giấy→ Cắt cuộn. Loại máy sử dụng xeo giấy vệ sinh là máy xeo tròn. Bột giấy sau khi đi qua pha loãng, làm sạch, sẽ đi vào hòm lưới (nồng độ bột trong hòm lưới: 0.1 ÷ 0.15%). Lô lưới hình trụ có cấu tạo bằng các vành nang hoa và các thanh kim lo ại thành khung hình trụ tròn ngoài bọc lưới quay ngược dòng với dòng bột vào. N ước thông qua l ưới Page 16
  17. Công nghệ sản xuất giấy chảy vào trong lô lưới và thoát ra ngoài còn xơ sợi bám vào mặt lưới theo lô l ưới quay quay lên khỏi huyền phù bột qua lô ép của trục ngực (độ khô 20 ÷ 25%), lớp giấy ướt trên mặt lô lưới dính vào mặt chăn xeo, và được dẫn sang b ộ ph ận ép tr ục b ụng (đ ộ khô sau trục bụng 40÷ 45%) và sấy (độ khô sau sấy 96÷ 97%), sau đó giấy được đưa sang lô cuộn (độ khô là 95÷ 96%). Môi trường xeo pH = 6.5÷ 7. 2. Giới thiệu về máy xeo tròn Hình: Mô hình máy xeo lưới tròn dùng trong công nghệ sản xuất giấy vệ sinh a. Bộ phận cung cấp bột: Dùng để cung cấp lượng bột đã qua quá trình xử lý (tái chế). b. Thùng cao vị: Nhiệm vụ: ổn định lưu lượng và ổn định nồng độ bột trước khi lên máy xeo. Tại đây nồng độ bột trong thùng cao vị được ổn định trong kh ỏang 0.1÷0.15% (vì giấy vệ sinh có định lượng thấp (khoảng 20g/m 2) nên nồng độ bột trước khi xeo thường chỉ dao động trong khoảng từ 0.1÷0.2%). c.Hòm lưới tròn: Có hai dạng hòm lưới: Hòm nhiều ngăn, hòm một ngăn. c.1.Hòm nhiều ngăn (hòm lưới cổ điển): Hòm lưới có dạng hình khối hộp chữ nhật, bằng gỗ. Đường b ột vào ở phía dưới, trong hòm lưới phân thành nhiều ngăn từ rộng đến hẹp(về phía l ưới), v ới m ục đích tạo dòng chảy đều, êm ả cho dòng bột trước khi ti ếp xúc v ới lô l ưới, t ừ đó t ờ giấy sẽ được hình thành tốt hơn do ít tạo bọt. Dòng bột được đưa lên môi phun (dạng lưỡi gà), phun lên lô lưới, giấy được hình thành qua lô ép theo m ền đ ến công đo ạn tiếp theo. Nước được tách ra sẽ chảy tràn về hộp thu gom ở phía sau, tràn ra mang tai rồi hoàn lưu về bể nước trắng dưới thùng cao vị. Khống chế độ chênh lệch m ức b ột và nước trắng trong lô lưới thông qua gờ chảy tràn (hai mang tai). Lô l ưới luôn đ ược Page 17
  18. Công nghệ sản xuất giấy nhúng ngập khoảng 1/3 trong hòm nước trắng phía dưới nhằm mục đích h ỗ tr ợ trong quá trình rửa lưới. Lưu lượng bột vào được điều khiển bằng van trước bơm pha loãng. Sự khác biệt giữa các loại hòm lưới cổ điển khá là hòm lưới không làm hở mà làm kín, hai bên có thiết kế hai mang tai để tháo phần nước trắng dư về bể chứa n ước trắng dưới thùng cao vị. Mục đích của việc làm kín là tăng kh ả năng phá b ọt trong dòng bột đồng thời tăng một phần áp lực giúp tăng khả năng thoát n ước qua l ưới, và giảm được các lỗi sản phẩm do bọt gây ra(tạo lỗ trên bề mặt tờ gi ấy). M ặt khác khi tháo nước trắng theo kiểu mang tai sẽ giảm được hiện tượng tạo góc chết, đóng vón cục làm cho tờ giấy sau xeo bị đốm. Nhà máy sử dụng máy xeo tròn theo kiểu thuận dòng. c.2.Hòm một ngăn: Bột từ thùng cao vị được đưa xuống, vào ống phân phối có d ạng hình côn r ồi được phun lên trên lô lưới. Trong thùng bột có bố trí các tấm chắn để tránh hiện tượng tạo dòng xoáy dưới tác dụng của áp lực lớn tại một điểm. Phía trên có hệ thông điều chỉnh độ mở môi phun để tăng gi ảm lượng b ột đi vào, ngoài ra còn có đường thoát khí để tránh hiện tượng tạo bọt khí trong dòng b ột trước khi lên lô lưới. d. Lô lưới: d.1.Cấu tạo: Máy xeo tròn có bộ phận lưới gồm nhiều lô lưới. Mỗi lô lưới là m ột lô hình trụ rỗng nằm ngang, đường kính thường trong khoảng từ 1m- 1,5m, trên m ặt lô bao bọc bởi lưới xeo. Lô lưới có dạng hình trụ cấu tạo bằng các vành nang hoa và các thanh kim lo ại thành một khung hình trụ tròn ngoài có bọc lưới. d.2. Chức năng: Giúp thoát nước và hình thành một băng giấy ướt ban đầu trên bề mặt lô lưới. d.3.Yêu cầu và nguyên lý hoạt động: Yêu cầu lô lưới phải có độ thông thoáng nhất định để đạt được độ thoát n ước theo yêu cầu. Quay với tốc độ ổn định và không khuấy động. Lô lưới tròn được đặt và quay trong một hòm bột có n ồng đ ộ thích h ợp. N ước thông qua lưới chảy vào trong lô lưới và thoát ra ngoài còn xơ sợi bám vào m ặt l ưới theo lô lưới quay lên khỏi huyền phù bột qua lô ép trục ngực, lớp gi ấy ướt trên m ặt lô lưới tròn dính vào mặt chăn xeo và được dẫn sang bộ phận ép và sấy. Lô lưới luôn được nhúng ngập 1/3 trong nước trắng (trong hòm lưới) nhằm mục đích hỗ trợ cho việc rửa lô lưới, tránh hiện tượng nghẹt bột giữa hai lớp lưới (ít gây ảnh hưởng nhiều với tính chất giấy khi bec phun rửa hoạt động không tốt). e. Hộp hút chân không: Được lắp đặt sát mặt chăn nhằm làm tăng độ khô của chăn và giấy. Độ chân không của 3 hòm hút theo nguyên tắc tăng dần để tạo sự thoát n ước t ừ t ừ, tránh ảnh hưởng xấu đến sự hình thành tờ giấy Page 18
  19. Công nghệ sản xuất giấy Mục đích: -Làm cho băng giấy có độ khô cần thiết (10-20%) -Độ khô khi ra khỏi lô sấy (90-93%). f.Ép lưới f.1.Cấu tạo: Trục được bọc bằng sắt bọc cao su, độ cứng khoảng 40÷45 shore. Được đặt lệch tâm với lô lưới, lệch một cự ly nhất định, để lớp chăn tỳ lên gi ấy ướt tr ước lúc vào ép, đồng thời tạo ép mặt tránh hiện tượng ép nát giấy. f.2.Chức năng: Ép bớt nước trong lớp giấy đang ướt, bóc lớp giấy ướt từ lô lưới đưa sang chăn. g. Lô sấy: Sử dụng phương pháp sấy tiếp xúc với lô sấy Yankee. Lô sấy được đúc bằng gang, được gia công bề mặt với độ mịn ∆= 6−7. Phía trên là chụp hút, phía trước chụp hút có gắn quạt thổi, phía sau là ống hút dẫn h ơi ẩm ra (dùng quạt hút). Bên trong chụp hút được bố trí dàn ống dẫn hơi thứ từ ống xiphong trong lô Yankee với mục đích tận dụng lượng nhiệt (h ơi th ứ và n ước ng ưng) đ ể gi ảm hiện tượng nước ngưng nhỏ giọt xuống dưới. Dao cạo lô sấy: Gồm có hai dao, dao thứ nhất làm nhi ệm vụ tách giấy ra kh ỏi lô Yankee, và tạo độ chun cho giấy ( tạo độ dãn dài cho t ờ gi ấy, đ ộ xốp và đ ộ m ềm mại cho tờ giấy), dao thứ hai giúp vệ sinh lô sấy (Cạo bụi, xơ sới và th ứ dính vào lô sấy để lô sấy luôn luôn sạch bóng, đạt độ trơn bóng nhất định). Độ hở cho phép của dao thứ nhất đến bề mặt lô là 0.05mm, góc nghiêng 0 20÷25 . Áp lực hơi vào lô sấy: 3÷4 kg/cm2, nhiệt độ sấy 80÷900C Đường kính lô sấy 2.5m. h.Lô cuộn: Tốc độ lô cuộn sẽ được chỉnh theo tốc độ lô sấy để tạo độ dãn dài cho tờ giấy. 4. Vấn đề về môi trường 4.1. Thực trạng: Hiện nay, ngành công nghiệp giấy đang tăng trưởng nhanh chóng và đóng góp vao tiến trình phát ̀ triển chung cua nên kinh tế xã hội.Tuy nhiên, trong ̉ ̀ Page 19
  20. Công nghệ sản xuất giấy giai đoạn vừa qua, ngành giấy và bột giấy được coi là ngành gây ô nhi ễm nghiêm trọng do có nhiều cơ sở nhỏ rải rác khắp nơi, hầu như không xử lý n ước thải, các c ơ sở còn lại (quy mô vừa và lớn) – xử lý n ước thải chưa tri ệt đ ể đã gây ti ếng x ấu cho ngành giấy. So với nhiêu nganh công ̀ ̀ ̣ ̉ nghiêp san xuât khac, ngành giấy có mức độ ́ ́ ô nhiễm cao và dễ gây tác động đến con người và môi trường xung quanh do ô nhiễm từ ̀ nguôn nước thải xử lý không đạt yêu cầu. Công nghệ sản xuất giấy ở Việt Nam còn rất lạc hậu. Để sản xuất ra một tấn giấy thành phẩm, các nhà máy phải sử dụng từ 30-100 m3 nước, trong khi các nhà máy giấy hiện đại c ủa thế gi ới chỉ sử dụng 7-15 m3/tấn giấy. Sự lạc hậu này không chỉ gây lãng phí nguồn nước ngọt, tăng chi phí xử lý nước thải mà còn đưa ra sông, rạch lượng nước thải khổng lồ. Trong công nghiệp xeo giấy, để tạo nên một sản phẩm đặc thù hoặc những tính năng đặc thù cho sản phẩm, người ta còn sử dụng nhiều hóa chất và chất xúc tác. Những chất này nếu không được thu hồi hoặc xử lý mà xả thẳng ra sông ngòi thì vấn đề ô nhiễm là không tránh khỏi, làm mất cân bằng sinh thái trong môi trường nước. 4.2. Biện pháp xử lý Đôi mới công nghệ , áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào công ngh ệ sản xu ất ̉ giấy và bột giấy. Chú ý, quan tâm đến việc xử lý nguồn nước thải, tránh thải tr ực ti ếp ra ngoài môi trường Page 20
nguon tai.lieu . vn