Xem mẫu
- Chế phẩm vi sinh hữu hiệu trong xử
lý môi trường nông thôn
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăn nuôi ngày càng đòi hỏi cao hơn về
số lượng và chất lượng. Đi đôi với việc phát triển chăn nuôi, vấn đề cần quan
tâm đó là BVMT, giảm thiểu những chất thải và chất độc do chăn nuôi gây ra
nhằm đảm bảo phát triển sinh thái bền vững.
Các công nghệ sinh học đã được nhiều nước, hãng sản xuất trên thế giới nghiên
cứu và ứng dụng, có tác dụng ức chế sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật
(VSV) gây thối rữa, giảm chất độc trong sản phẩm thải ra của vật nuôi.
Công nghệ vi sinh vật hữu hiệu (EM) là một công nghệ sinh học hiện đại, đa tác
dụng và an toàn, được phát minh bởi các nhà khoa học Nhật Bản trong những
năm 80. Đến nay đã phát triển và được nghiên cứu, ứng dụng thành công trên
- 100 nước. Là một công nghệ mở, từ những nguyên tắc và hoạt chất cơ bản, EM
đã được sử dụng với nhiều công dụng trong trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn
nuôi - thú y, sản xuất phân bón vi sinh, thủy sản, xử lý vệ sinh môi trường, cải
tạo đất, xử lý làm sạch nước bị ô nhiễm, xử lý rác... Ưu thế của công nghệ EM
là tính an toàn đối với cây trồng, gia súc, con người, môi trường... cả trong quá
trình sản xuất, điều chế, sử dụng và bảo quản.
Công nghệ EM đưa vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm, đã được nghiên cứu ứng
dụng khá rộng rãi ở hầu hết các địa phương trong nhiều lĩnh vực như xử lý rác
thải, nước thải, vệ sinh môi trường chăn nuôi, thủy sản, sản xuất nông nghiệp
sạch, sản xuất phân bón vi sinh song thường ở quy mô nhỏ. Do vậy, việc ứng
dụng công nghệ EM còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để thực sự trở thành
một giải pháp kỹ thuật sinh học hiệu quả, an toàn, đa tác dụng, thân thiện môi
trường.
Thời gian qua, trên cơ sở các nguyên tắc công nghệ EM của Tổ chức EMRO -
Nhật Bản và từ nguyên liệu gốc EM1 của EMRO, Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển nông nghiệp bền vững đã nghiên cứu cải tiến, phát triển, điều chế chế
phẩm TB-E2, bước đầu sử dụng có hiệu quả trong xử lý môi trường nông
nghiệp nông thôn. TB-E2 là dung dịch nước màu nâu vàng, độ PH dưới 3,5 có
mùi thơm chua ngọt, vị của dấm, hoàn toàn an toàn với người, động vật, cá, cây
trồng và môi trường. Thời gian bảo quản được 3 tháng, nếu bảo quản tốt (tối,
mát, kín...) có thể dài hơn và bảo quản trong bao bì nhựa. Thành phần chủ yếu
của TB-E2 là hơn 100 loại VSV có ích thuộc 5 nhóm là vi khuẩn quang hợp, vi
khuẩn acid lactic, xạ khuẩn, men và nấm men... sống hòa đồng cùng nhau tạo
nên 1 chế phẩm vi sinh đa tác dụng. Cơ chế tác dụng của TB-E2 tương ứng như
các chế phẩm EM khác. Trước tiên, chúng tăng cường hiệu quả quá trình quang
- hợp của thực vật; bổ sung VSV có ích cho đất, môi trường làm thay đổi cân
bằng vsv tự nhiên theo chiều hướng gia tăng ưu thế của VSV có ích, giảm thiểu
và triệt tiêu VSV có hại. Sau đó, chúng phân giải các chất hữu cơ trong đất, tự
nhiên, môi trường, qua đó, giải phóng dinh dưỡng và năng lượng cho cây trồng,
góp phần cải tạo đất; phân giải các hợp chất hữu cơ trung gian gây mùi (H2S,
NH3) thành các chất không mùi, đồng thời có tác dụng diệt khuẩn, làm sạch
môi trường. Đặc biệt TB-E2 bọc và kéo các phân tử hóa chất bảo vệ thực vật
(BVTV) gây mùi trong không trung rơi xuống đất rồi tự phân hủy.
Trong năm 2009 - 2010, Trung tâm tiến hành khảo nghiệm và sử dụng TB-E2
để xử lý môi trường chăn nuôi tập trung tại Vĩnh Phúc, môi trường sản xuất hóa
chất BVTV (gia công đóng gói tại các xí nghiệp BVTV của Công ty CP Nicotex
và Công ty CP BVTV Sài Gòn). Phương thức xử lý môi trường chủ yếu là phun
mù với nồng độ 0,5 - 1% (đối với môi trường chăn nuôi) và 5 - 10% (đối với
môi trường hóa chất BVTV). Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 1 ngày xử lý,
mùi của thuốc BVTV đã giảm rõ từ 75 - 95,8% đối với các hoạt chất. Riêng đối
với xylen mức độ giảm có ít hơn từ 28,5 - 44,5. Như vậy, chế phẩm TB-E2 có
tác dụng khử mùi thuốc BVTV trong không khí ở môi trường sản xuất thuốc
BVTV.
Qua đánh giá của các chủ hộ chăn nuôi ở tất cả các tháng, hiệu quả giảm mùi rất
tốt. Kết quả phân tích nồng độ H2S (đo máy tại chỗ) giảm từ 0,3 ppm xuống
0,05 ppm tương ứng 83,4%. về hàm lượng vi khuẩn Coliform trong nước thải
sau xử lý cũng giảm rõ tương ứng 98,9 %. Đặc biệt, chế phẩm hoàn toàn an toàn
với người, gia súc và không ảnh hưởng đến hầm biogas.
Kết quả số liệu cũng như điều tra ý kiến đánh giá của người sử dụng trong sản
xuất (hộ chăn nuôi, công nhân sản xuất thuốc BVTV) cho thấy, tương ứng như
- nhiều chế phẩm EM trước đây được điều chế từ EM1 của Nhật Bản (ví dụ EM
thứ cấp), chế phẩm TB-E2 có tác dụng khử mùi và khử trùng rất tốt trong môi
trường sản xuất chăn nuôi bị ô nhiễm nặng.
Trong 6 tháng (từ tháng 6 - 11/2010), Trung tâm đã sử dụng 4.500 lít TB-E2 để
xử lý chuồng trại chăn nuôi lợn, gà tại 60 hộ, với 45.000m2 chuồng trại, gần
3.000 con lợn bằng phương thức phun và bổ sung vào nước uống, cám ăn theo
tỷ lệ 1/1.000 ở xã Bạch Liên (huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc), nghiệm thu đánh
giá bằng phương pháp cảm quan hàng tháng, 100% số phiếu đánh giá kết quả
rất tốt (giảm trên 80% mùi hôi) nồng độ khí H2S giảm 83,4%, nồng độ khuẩn
Coliform trong nước thải giảm 98,9%.
Theo đánh giá của tất cả các hộ chăn nuôi, chế phẩm rất an toàn với người
(chuồng trại ngay trong khuôn viên hộ gia đình), gia súc và không ảnh hưởng
tới hầm biogas. Nhiều trường hợp lợn bị bệnh đường tiêu hóa, sau khi uống
nước và ăn cám có bổ sung TB-E2 đã khỏi bệnh. Năm 2011, Trung tâm cũng
thử nghiệm xử lý môi trường chăn nuôi tập trung quy mô gia trại và trang trại ở
2 huyện, 9 xã của 216 hộ nông dân ở Vĩnh Phúc cũng cho kết quả tương tự,
được các nhà khoa học, cơ quan quản lý nông nghiệp và nhân dân địa phương
đánh giá cao. Trong thời gian tới, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông
nghiệp bền vững sẽ tiếp tục nghiên cứu về cơ chế tác dụng của TB-E2 trong khử
mùi thuốc BVTV; mở rộng việc thử nghiệm và ứng dụng TB-E2 để vệ sinh môi
trường các khu chăn nuôi tập trung; xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt nông
thôn; khử mùi thuốc BVTV và phân bón ở các nhà máy sản xuất thuốc và phân
bón, các kho thuốc BVTV và phân bón, các cửa hàng đại lý buôn bán thuốc
BVTV.
- Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăn nuôi ngày càng đòi hỏi cao hơn
về số lượng và chất lượng. Đi đôi với việc phát triển chăn nuôi, vấn đề cần quan
tâm đó là BVMT, giảm thiểu những chất thải và chất độc do chăn nuôi gây ra
nhằm đảm bảo phát triển sinh thái bền vững. Các công nghệ sinh học đã được
nhiều nước, hãng sản xuất trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng, có tác dụng ức
chế sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật (VSV) gây thối rữa, giảm chất độc
trong sản phẩm thải ra của vật nuôi.
Công nghệ vi sinh vật hữu hiệu (EM) là một công nghệ sinh học hiện đại,
đa tác dụng và an toàn, được phát minh bởi các nhà khoa học Nhật Bản trong
những năm 80. Đến nay đã phát triển và được nghiên cứu, ứng dụng thành công
trên 100 nước. Là một công nghệ mở, từ những nguyên tắc và hoạt chất cơ bản,
EM đã được sử dụng với nhiều công dụng trong trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn
nuôi - thú y, sản xuất phân bón vi sinh, thủy sản, xử lý vệ sinh môi trường, cải
tạo đất, xử lý làm sạch nước bị ô nhiễm, xử lý rác... Ưu thế của công nghệ EM
là tính an toàn đối với cây trồng, gia súc, con người, môi trường... cả trong quá
trình sản xuất, điều chế, sử dụng và bảo quản.
Công nghệ EM đưa vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm, đã được nghiên
cứu ứng dụng khá rộng rãi ở hầu hết các địa phương trong nhiều lĩnh vực như
xử lý rác thải, nước thải, vệ sinh môi trường chăn nuôi, thủy sản, sản xuất nông
nghiệp sạch, sản xuất phân bón vi sinh song thường ở quy mô nhỏ. Do vậy, việc
ứng dụng công nghệ EM còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để thực sự trở
thành một giải pháp kỹ thuật sinh học hiệu quả, an toàn, đa tác dụng, thân thiện
môi trường.
Thời gian qua, trên cơ sở các nguyên tắc công nghệ EM của Tổ chức
EMRO - Nhật Bản và từ nguyên liệu gốc EM1 của EMRO, Trung tâm Nghiên
- cứu và Phát triển nông nghiệp bền vững đã nghiên cứu cải tiến, phát triển, điều
chế chế phẩm TB-E2, bước đầu sử dụng có hiệu quả trong xử lý môi trường
nông nghiệp nông thôn. TB-E2 là dung dịch nước màu nâu vàng, độ PH dưới
3,5 có mùi thơm chua ngọt, vị của dấm, hoàn toàn an toàn với người, động vật,
cá, cây trồng và môi trường. Thời gian bảo quản được 3 tháng, nếu bảo quản tốt
(tối, mát, kín...) có thể dài hơn và bảo quản trong bao bì nhựa. Thành phần chủ
yếu của TB-E2 là hơn 100 loại VSV có ích thuộc 5 nhóm là vi khuẩn quang
hợp, vi khuẩn acid lactic, xạ khuẩn, men và nấm men... sống hòa đồng cùng
nhau tạo nên 1 chế phẩm vi sinh đa tác dụng. Cơ chế tác dụng của TB-E2 tương
ứng như các chế phẩm EM khác. Trước tiên, chúng tăng cường hiệu quả quá
trình quang hợp của thực vật; bổ sung VSV có ích cho đất, môi trường làm thay
đổi cân bằng vsv tự nhiên theo chiều hướng gia tăng ưu thế của VSV có ích,
giảm thiểu và triệt tiêu VSV có hại. Sau đó, chúng phân giải các chất hữu cơ
trong đất, tự nhiên, môi trường, qua đó, giải phóng dinh dưỡng và năng lượng
cho cây trồng, góp phần cải tạo đất; phân giải các hợp chất hữu cơ trung gian
gây mùi (H2S, NH3) thành các chất không mùi, đồng thời có tác dụng diệt
khuẩn, làm sạch môi trường. Đặc biệt TB-E2 bọc và kéo các phân tử hóa chất
bảo vệ thực vật (BVTV) gây mùi trong không trung rơi xuống đất rồi tự phân
hủy.
Trong năm 2009 - 2010, Trung tâm tiến hành khảo nghiệm và sử dụng TB-
E2 để xử lý môi trường chăn nuôi tập trung tại Vĩnh Phúc, môi trường sản xuất
hóa chất BVTV (gia công đóng gói tại các xí nghiệp BVTV của Công ty CP
Nicotex và Công ty CP BVTV Sài Gòn). Phương thức xử lý môi trường chủ yếu
là phun mù với nồng độ 0,5 - 1% (đối với môi trường chăn nuôi) và 5 - 10%
(đối với môi trường hóa chất BVTV). Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 1 ngày
xử lý, mùi của thuốc BVTV đã giảm rõ từ 75 - 95,8% đối với các hoạt chất.
- Riêng đối với xylen mức độ giảm có ít hơn từ 28,5 - 44,5. Như vậy, chế phẩm
TB-E2 có tác dụng khử mùi thuốc BVTV trong không khí ở môi trường sản
xuất thuốc BVTV.
Qua đánh giá của các chủ hộ chăn nuôi ở tất cả các tháng, hiệu quả giảm
mùi rất tốt. Kết quả phân tích nồng độ H2S (đo máy tại chỗ) giảm từ 0,3 ppm
xuống 0,05 ppm tương ứng 83,4%. về hàm lượng vi khuẩn Coliform trong nước
thải sau xử lý cũng giảm rõ tương ứng 98,9 %. Đặc biệt, chế phẩm hoàn toàn an
toàn với người, gia súc và không ảnh hưởng đến hầm biogas.
Kết quả số liệu cũng như điều tra ý kiến đánh giá của người sử dụng trong
sản xuất (hộ chăn nuôi, công nhân sản xuất thuốc BVTV) cho thấy, tương ứng
như nhiều chế phẩm EM trước đây được điều chế từ EM1 của Nhật Bản (ví dụ
EM thứ cấp), chế phẩm TB-E2 có tác dụng khử mùi và khử trùng rất tốt trong
môi trường sản xuất chăn nuôi bị ô nhiễm nặng.
Trong 6 tháng (từ tháng 6 - 11/2010), Trung tâm đã sử dụng 4.500 lít TB-
E2 để xử lý chuồng trại chăn nuôi lợn, gà tại 60 hộ, với 45.000m2 chuồng trại,
gần 3.000 con lợn bằng phương thức phun và bổ sung vào nước uống, cám ăn
theo tỷ lệ 1/1.000 ở xã Bạch Liên (huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc), nghiệm thu
đánh giá bằng phương pháp cảm quan hàng tháng, 100% số phiếu đánh giá kết
quả rất tốt (giảm trên 80% mùi hôi) nồng độ khí H2S giảm 83,4%, nồng độ
khuẩn Coliform trong nước thải giảm 98,9%.
nguon tai.lieu . vn