Xem mẫu
- Phần 2:
Ph
Hệ thống file
- Tổng quan về hệ thống file
thể dài tới 256 ký tự, bao gồm chữ cái,
Có
chữ số, dấu gạch nối, gạch chân, dấu
chấm. Tên thư mục hoặc file có thể nhiều
hơn 1 dấu chấm: VD:
day.la.mot.kieu.ten.file.filename
Phân biệt chữ hoa và chữ thường: VD:
FILENAME.tar.gz và filename.tar.gz là 2
file khác nhau.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN
- Khoa CNTT - 2
- Nếu trong tên thư mục/file có khoảng trống phải
đặt trong dấu ngoặc kép để sử dụng file, thư mục
đó. VD:
#mkdir “my document”
Các ký tự sau không được phép đặt tên: !,*,
$,&,#,...
- Cây logic hệ thống file
- Quyền truy cập
Mỗi file/thư mục trong Linux đều có một chủ sở hữu và một
nhóm sở hữu, cũng như một tập hợp các quyền truy nhập.
Cho phép thay đổi các quyền truy nhập và quyền sở hữu file
và thư mục nhằm cung cấp truy nhập nhiều hơn hay ít hơn.
Trông tin về 1 file có dạng sau: Lệnh ls -l
- Trong đó dãy 10 ký tự đầu tiên mô tả kiểu file và quyền truy
nhập đối với file đó. Theo mặc định, người dùng tạo 1 file
chính là người chủ và có quyền sở hữu file đó. Người chủ
của file có đặc quyền thay đổi quyền truy nhập hay quyền
sở hữu đối với file đó.
Ký tự đầu tiên mô tả kiểu file. Bảng liệt kê kiểu file:
- 9 ký tự tiếp theo trong chuỗi mô tả quyền truy
nhập được chia thành 3 nhóm tương ứng quyền
truy nhập của người sở hữu, nhóm sở hữu và
người dùng khác.
Để hiểu được chính xác quyền truy nhập có ý nghĩa
như thế nào đối với hệ thống máy tính phải nh ớ rằng
Linux xem mọi thứ đều là file.
- Có 3 loại quyền truy nhập chính đối với thư mục/file:
− Đọc (read - r)
− Ghi (write - w)
− Thực hiện (execute - x)
Quyền đọc cho phép người dùng xem nội dung nhưng không
thể thay đổi, sửa chữa, hoặc xoá bất kỳ thông tin nào trong
đó. Nhưng họ có thể sao chép file đó thành file của họ và có
thể sửa chữa bản sao.
Người sử dụng với quyền ghi khi truy nhập vào file có thể
thêm thông tin vào file. Nếu chỉ có quyền ghi, sẽ thêm được
thông tin vào file, nhưng lại không thể xem được nội dung
của file.
- Loại quyền truy nhập thứ 3 là quyền thực hiện, quyền này có thể cho
phép người dùng chạy được file, nếu đó là 1 chương trình khả thi.
Quyền thực hiện độc lập với các quyền truy nhập khác, vì thế hoàn
toàn có thể có một chương trình với quyền đọc và quyền thực hiện
nhưng không có quyền ghi. Cũng có trường hợp một chương trình chỉ
có quyền thực hiện, nghĩa là người dùng có thể chạy ứng dụng, nhưng
người dùng không thể xem cách nó thực hiện hay sao chép nó.
Bảng cách ký hiệu các quyền truy nhập:
- Tuy nhiên đối với thư mục thì chỉ có 3 loại ký hiệu
của quyền truy cập là:
− ---
− r-x -> di chuyen thu muc
− rwx -> tao thu muc hoac tap tin
Vì nội dung của thư mục là danh sách các file và
thư mục con có bên trong thư mục đó, quyền đọc
một thư mục là được xem nội dung của thư mục
đó và quyền thực hiện đối với thư mục là quyền
tìm được file và thư mục con có trong thư mục.
- Như vậy với ví dụ đang xét, chúng ta nhận thấy
đây là một thư mục và quyền truy nhập của nó
được giải thích:
- Lý do có sự hạn chế trường hợp:
− Giả sử chỉ có quyền đọc trên thư mục, khi đó sẽ xem
được có những file hay thư mục nào trong thư mục
nhưng lại không thể xem cụ thể nội dung của file hay
thư mục có trên thư mục đó vì không tìm được nó.
− Hoặc có quyền thực hiện - quyền này cho phép tìm
được file có trong thư mục - nhưng lại không có quyền
đọc với thư mục, vì vậy làm thế nào để biết trong thư
mục có những file nào?
- Các lệnh cơ bản
Thay đổi quyền sở hữu với lệnh chown:
− chown [tuỳ chọn] [chủ] [.nhóm]
Nếu chỉ có tham số về chủ, thì người dùng chủ sẽ
có quyền sở hữu file, và nhóm sở hữu không thay
đổi.
Nếu theo sau tên người chủ là dấu “.” và tên của
một nhóm thì nhóm đó sẽ là nhóm sở hữu file.
Nếu chỉ có dấu “.” và nhóm mà không có người
chủ thì chỉ có quyền sở hữu nhóm của file thay đổi,
lệnh chown giống lệnh chgrp
- Các tuỳ chọn của chown
-c, --change: Hiển thị dòng thông báo chỉ với các
file mà lệnh làm thay đổi sở hữu (số thông báo có
thể ít hơn trường hợp –v, -verbose)
-f, --silent, --quiet: bỏ qua hầu hết các thông báo
lỗi.
-R, --recursive: Thực hiện đổi quyền sở hữu thư
mục và file theo đệ quy.
-v, verbose: Hiển thị dòng thông báo với mọi file
mà chown tác động tới (có hoặc không thay đổi sở
hữu)
--help: đưa ra trang trợ giúp và thoát.
- Thay đổi quyền sở hữu nhóm
chgrp [tuy chọn] {nhom | --reference=NhomR}
Lệnh này cho phép thay thuộc tính nhóm sở hữu của file theo tên nhóm
được chỉ ra trực tiếp theo tham số nhom hoặc gián tiếp qua thuộc tính
nhóm của file có tên là NhomR.
Các tuỳ chọn:
− -c, --change: Hiển thị dòng thông báo chỉ với các file mà lệnh làm thay
đổi sở hữu (số thông báo có thể ít hơn trường hợp –v, -verbose)
− -f, --silent, --quiet: bỏ qua hầu hết các thông báo lỗi.
− -R, --recursive: Thực hiện đổi quyền sở hữu thư mục và file theo đệ
quy.
-v, verbose: Hiển thị dòng thông báo với mọi file mà chgrp tác động
tới (có hoặc không thay đổi sở hữu)
− --help: đưa ra trang trợ giúp và thoát.
- Thay đổi quyền truy cập file với chmod
Cú pháp chmod có 3 dạng:
− chmod [tuy chọn]
− chmod [tuy chọn]
− chmod [tuy chọn] --reference=NhomR
Lệnh chmod cho phép xác lập quyền truy nhập theo
kiểu (mode) trên file. Dạng đầu tiên là dạng xác
lập tương đối, dạng thứ 2 là dạng xác lập tuyệt
đối và dạng cuối cùng là dạng gián tiếp chỉ dẫn
theo quyền truy nhập của file NhomR.
- Cách xác lập tương đối
Cách xác lập tương đối là dễ nhớ theo ý nghĩa của
nội dung các mod và chỉ những thay đổi thực sự
mới được biểu diễn trong lệnh.
- Ví dụ
Nếu muốn thêm quyền ghi đối với file test cho tất
cả người dùng trong nhóm sở hữu:
− chmod g+w test
Nếu quyết định gỡ bỏ quyền đọc và thực hiện
trên file test cho những người không cùng nhóm:
− chmod o-rx test
- Cách xác lập tuyệt đối
Phần trước cho biết biểu diễn quyền truy nhập file
thông qua dãy gồm 9 vị trí dưới dạng rwxrwxrwx,
trong đó từng cụm 3 vị trí theo thứ tự tương ứng
với: chủ sở hữu, nhóm sở hữu và người dùng khác.
Như vậy có thể biểu diễn thành 9 bit nhị phân trong
đó bit 1 là quyền được xác định, 0 là tháo bỏ. Như
vậy, chủ sở hữu tương ứng với 3 bit đầu tiên,
nhóm sở hữu tương ứng 3 bit giữa, người dùng
khác tương ứng 3 bit cuối. Mỗi cụm là 1 chữ số hệ
8 (nhận giá trị từ 0 đến 7) và thuộc tính quyền truy
nhập tương ứng với 3 chữ số hệ 8.
- Ví dụ: cặp 3 số hệ 8 là 755 tương ứng với dòng 9
bit: 111101101 với 111 cho chủ sở hữu, 101 cho
nhóm sở hữu, 101 cho người dùng khác.
chmod 755 memo1
− đặt thuộc tính quyền truy nhập với file memo1 là
rwxr-xr-x
nguon tai.lieu . vn