Xem mẫu
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
2. Tổng quan về các chất có hoạt tính sinh học trong thực
vật
2.1. Ancaloid
Ancaloid là một hợp chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp mà
mỗi phân tử của nó đều chứa ít nhất một nguyên tử nitơ dưới
dạng dị vòng. Do đó, nó là nhóm các hợp chất không thuần khiết
về mặt hoá học. Hiện nay, người ta đã tìm được khoảng gần
6000 ancaloid và chủ yếu là các chất ít tan trong nước nhưng dễ
tan trong các dung môi hữu cơ, nhiều chất có hoạt tính sinh học
cao như:
Ancaloid có tác dụng sinh lý đối với cơ thể sống của con
người và động vật theo chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực. Để
nghiên cứu định tính ancaloid, người ta thường dùng các phương
pháp sau: Phản ứng Wagner, phản ứng nhận biết với thuốc thử
dragendooc, phản ứng với dung dịch acid pyric
Các phương pháp chiết suất ancaloid bằng dung môi thường
dùng hiện nay: Chiết bằng dung môi hữu cơ, chiết bằng dung
dịch nước acid, cồn
2.2. Flavonoid
Flavonoid là dẫn xuất của phenol có hầu hết ở người, động thực
vật và vi sinhvật do đưa trực tiếp vào từ nguồn thức ăn. Bản
thân con người không có khả năng tự tổng hợp được phenol.
Flavonoid tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất, sinh
tổng hợp và quá trình enzym. Về mặt cấu tạo, flavonoid là các
polyphenol có tính acid, đính nhóm hydroxy tự do ở các vòng.
Trong thực vật, flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng: dạng tự
do (aglycol) và dạng liên kết với glucid (glycosid). Trong đó,
dạng aglycol thưòng tan trong các dung môi hữu cơ như ete,
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
aceton, cồn nhưng hầu như không tan trong nước, còn dạng
glycosid thì tan trong nước nhưng không tan trong các dung môi
không phân cực như aceton, benzen, cloroform.
Hoạt tính sinh học của flavonoid: Có tác dụng với khối u
và một số dạng ung thư như enpatin (3,5,3'-trihydroxy-6,7,4'-
trimetoxyflavon), enpatoretin (3,3'-dihydroxy -5,6,7,4'-
tetrametoxyflavon); Nâng cao tính bền của thành mạch máu như
rutin; Có tác dụng estrogen như glycosid quecxetin và
kaempferol- 3-3-ramnogalacto-7-ramnorid. Ngoài các tác dụng
trên, flavonoid còn có các tác dụng khác như: chống dị ứng,
chống co giật, giãn phế quản, giãn mạch, lợi mật, giảm đau và
có tác dụng diệt nấm... Một số dẫn chất của flavonoid có tác
dụng thông tiểu như quercetin (có trong lá diếp cá), kháng khuẩn
như acvicularin. Đặc biệt, flavonoid còn có hoạt tính vitamin P,
làm bền những mao mạch và giảm tính giòn của thành
mạch.
Các kết quả nghiên cứu khoa học đã kết luận rằng: tác
dụng sinh học của flavonoid là do khả năng chống oxy hoá của
chúng quy định. Do khả năng ức chế quá trình oxy hoá nênchúng
có hiệu ứng chống u lành tính và u ác tính. Các flavonoid còn
được ứng dụng rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng như
chống viêm loét dạ dày, viêm mật cấp tính và mãn tính, viêm
gan, thận, thương hàn, lị...
2.3. Glycosid trợ tim
Glycosid trợ tim là một nhóm glycosid có cấu trúc steroid,
có tác dụng đặc hiệu đối với bệnh tim nhưng với liều cao chúng
là các chất gây độc. Trong cây, chúng tồn tại ở dạng glycosid
hoà tan trong các dịch tế bào. Dưới tác dụng của enzym hay acid
loãng, các glycosid bị thuỷ phân tạo thành các genin và các ose.
Là glycosid nên chúng tan nhiều trong nước và cồn loãng, ít tan
trong các dung môi không phân cực như ete, dầu, benzen...
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
Tác dụng của glycosid tim làm tăng sức co bóp của cơ tim
cả ở người lành lẫn người bệnh; làm tăng trương lực cơ tim:
làm ngắn chiều dài của các sợi cơ tim đã bị căng, giãn do vậy
làm tăng trương lực cơ tim, giảm thể tích và kích thước tim; làm
chậm nhịp tim: do vừa có tác dụng trên dây thần kinh phế vị, vừa
làm giảm tính tự động của nút xoang; làm giảm dẫn truyền trong
nhĩ, đặc biệt nút nhĩ thất; làm giảm tính kích thích của cơ tâm
nhĩ, nhưng trái lại, làm tăng tính kích thích của cơ tâm thất; gây
lợi tiểu nhẹ do giảm tái hấp thu natri ở ống lượn gần.
2.4. Coumarin
Coumarin là nhóm hợp chất tự nhiên, được xem là dẫn xuất
lacton củab axit octo-hydroxy xinamic. Đến nay đã xác định được
khoảng 600 chất và coumarin tồn tại trong cây chủ yếu dưới
dạng tự do. Ví dụ như:
Coumarin được dùng để làm thuốc chống đông máu. Ngoài
ra một số coumarin có tác dụng làm giãn động mạch vành [1], [2]
và mạch ngoại vi. Đồng thời có tác dụng chống co thắt. Một số
chất có tác dụng ức chế sinh trưởng thực vật, tác dụng kháng
khuẩn, diệt nấm, chống viêm...
2.5. Terpenoid
Terpenoid là nhóm chất hữu cơ thiên nhiên không no có
công thức chung là (izo-C5H8)n (n>=2). Ngoài các hydrocacbon
không no, các dẫn xuất của chúng như ancol, andehyd, ceton,
cacboxylic acid cũng được gọi là tecpen. Tuỳ theo số nguyên tử
cacbon trong mạch hydrocacbon, người ta phân chúng thành các
nhóm: monoterpen, secpuiterpen, diterpen, triterpen, tetraterpen,
polyterpen. Trong đó monoterpen là quan trọng nhất trong
terpenoid. Nó có cấu trúc mạch hở, mạch vòng.
Các terpenoid có chứa nhiều trong thực vật như secpuiterpen,
diterpen và triterpen có chứa trong tinh dầu, nhựa của thực vật
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
bậc cao, polyterpen là thành phần chính của các cao su tự
nhiên.Chính vì do dặc điểm cấu tạo của chúng nên các terpenoid
có tác dụng làm thông mạch và làm tăng độ đàn hồi của cơ tim
và thành mạch.
2.6. Steroid
Là những hợp chất thiên nhiên có bộ khung cacbon stenan
gồm bốn vòng ngưng tụ với nhau, chứa các mạch bên và các
nhóm chức khác nhau như: CO, -CHO, -COOH, -OH. Steroid tồn
tại trong động , thực vật dưới dạng glycosid hoặc liên kết với
các cacbon acid amin.
Các steroid tham gia vào các quá trình sinh học trong cơ thể
sống. Cho đến nay, người ta đã biết đến hàng chục nghìn sterod
và trong số đó có hàng trăm chất được sử dụng trong y học. Một
số chất tiêu biểu:
2.7. Saponin
Saponin được dùng để chỉ nhóm glycosid có đặc tính chung là
khi hoà tan vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt
của dung dịch và tạo bọt. Dưới tác dụng của các enzym thực
vật, vi khuẩn, hoặc acid loãng, saponin bị thuỷ phân thành genin
(gọi là sapogenin) và phần glucid.
Phần glusid gồm các ose phổ biến là D-glucose, D-
galactose, L-mannose và L-arabinose. Phần sapogenin gồm hai
nhóm lớn là saponin triterpen và saponin steroid. Trong đó,
saponin steroid phânbố tập trung ở cây một lá mầm còn saponin
triterpen phân bố rộng nhưng tập trung chủ yếu ở cây hai lá
mầm. Về mặt hoạt tính sinh học, saponin cung cấp nhiều loại
thuốc quan trọng với một số tác dụng chính như sau: Tác dụng
bổ, tăng cường sinh lực (saponin có trong họ nhân sâm); Tác
dụng long đờm, dịu ho (có trong cam thảo, viễn chí); Giảm đau
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
nhức khớp xương (có trong ngưu tất, cỏ xước), hạ cholesterol
trong máu.
xem tiếp: phần 2
3. Vật liệu và thực nghiệm
3.1. Vật liệu, phương tiện sử dụng trong nghiên cứu:
Máy cất quay chân không, cân điện tử có độ chính xác
tới 103 , dụng cụ bằng thuỷ tinh: Bình cầu, cốc, ống sinh
hàn, ...
Thuốc thử thích hợp như NH3, CHCl3, HCl, Mayer,
Dragendooc, Axit Pycric, H2SO4….
Các dung môi chiết xuất dùng trong nghiên cứu: Nước
tinh khiết, cồn, Cloroform, Etyl Acetat...
3.2. Thực nghiệm
3.2.1. Nguyên tắc chung.
Trong quá trình nghiên cứu hoá thực vật cần phải tôn
trọng nguyên tắc chung là không được làm thay đổi cấu trúc
hoá học có sẵn trong thực vật và không làm ảnh hưởng đến
thành phần hoá học của chúng tại thời điểm lấy mẫu. Như
vậy, ngay sau khi thu hái mẫu xong, cần phải tiến hành diệt
men để tránh sự chuyển hoá do các quá trình sinh tổng hợp
xảy ra ở thực vật, sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, bảo quản
mẫu trong điều kiện khô ráo.
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
Để tách các chất ra khỏi thực vật có thể được tiến hành
bằng nhiều cách khác nhau: ép lấy dầu béo, lôi cuốn bằng
hơi nước để tách các tinh dầu, ngâm chiết bằng dung môi
hữu cơ… Tuy nhiên có hai phương pháp phổ biến hơn cả để
tách các chất ra khoir thực vật.
Cách 1: Trước tiên, chiết bằng dung môi rượu nước để
tách hầu hết các chất ra khỏi thực vật. Sau đó, chiết sang lọc
bằng các dung môi từ không phân cực đến phân cực. Các
dung môi chiết chứa các hợp chất hữu cơ có độ phân cực
gần nhau sẽ được cất đưổi dung môi, bảo quản dung cho
các quá trinh tách tiếp theo.
Cách 2: Chiết và phân lập các chất trong mẫu thực vật
bằng các loại dung môi từ không phân cực đến các dung môi
có độ phân cực tăng dần: n hexan, clorofom, etylaxetat, n
butanol, methanol, etanol nước.
3.2.2. Định tính các nhóm hợp chất
a. Định tính alcaloid
Định tính alcaloid trong cây, chúng tôi đã tiến hành như
sau: lấy khoảng 10g nguyên liệu khô, sau đó được tẩm bằng
hơi NH3 trong bình hút ẩm cho vào bình tam giác và rót vào
khoảng 60ml CHCl3 lắc đều rồi để yên. Sau đó dịch chiết
được lọc và chuyển vào phễu chiết. Tiếp theo cho vào dung
dịch này khoảng 10ml HCl 10%, hỗn hợp này được lắc cẩn
thận trong vài phút rồi để yên, sau đó chiết lấy phân trên
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
(phần tan trong dung dịch HCl). Lấy phần dung dịch này để
thử định tính.
Để định tính có thể dùng các thuốc thử sau.
+ Thuốc thử Dragendoff: cho vài giọt thuốc thử này vào dung
dịch cần định tính nếu thấy kết tủa màu da cam thì chứng tỏ
có alcaloid.
+ Thuốc thử Wagner: cho vài giọt thuốc thử này vào dung
dịch cần định tính nếu thấy có eets tủa màu nâu chứng tỏ có
alcaloid.
Kết quả: có alcaloid.
b. Định tính flavonoid
Cho khoảng 5 gam nguyên liệu đã giã nhỏ vào bình
cầu, sau đó thêm khoảng 50ml cồn 95% và đun trên bếp
cách thuỷ cho đến sôi, lắc bình vài lần, đóng nút bình lại và
để khoảng 3 – 4 h (có thể để qua đêm) dịch chiết còn lại
được rót ra và cô đặc lại đến còn khoảng 15ml. Được chia
làm 3 phần và chuyển vào trong 3 ống nghiệm.
Phản ứng xianidin: thêm vào ống nghiệm thứ nhất khoảng
3ml dung dịch HCl đặc và một mảnh kim loại Mg, quan sát
trong 10 phút, nếu có màu từ vàng, đỏ, xanh thì chứng tỏ có
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
flavonoid. Thêm vào ống nghiệm thứ 2 khoảng 2ml dung
dịch HCl, đun cách thuỷ 5 phút nếu có màu đỏ.
Ống thứ 3 làm đối chứng.
Phản ứng với thuốc thử : FeCl31%+K3[Fe(CN)6] dung dịch
cho màu xanh thẫm.
Phản ứng với H2SO4 cho màu hồng nhạt
Kết quả: có flavonoid.
c. Định tính Coumarin
Trong bình cầu trộn khoảng 10 gam nguyên liệu khô đã
giã nhỏ, thêm khoảng 80ml cồn 95%, đun sôi trên bếp cách
thuỷ và để lại 3 – 4h, luôn lắc trộn. Dịch chiết được gạn lọc
và làm bay hơi còn khoảng 5ml. Tiến hành phản ứng sau:
Trong 2 ống nghiệm, rót 2ml dịch chiết cồn, mỗi ống
nghiệm thêm 0,5ml dung dịch NaOH 10%. Sau đó đun cả 2
ống nghiệm trên bếp cách thuỷ và làm lạnh. Trong mỗi ống
rót vào khoảng 4ml nước cất. Nếu như trong ống đã được
thêm kiềm và nước trong suốt hơn so với ống nghiệm không
có kiềm, có thể khẳng định có phản ứng lacton. Khi axit hoá
bằng vài giọt HCl đặc thì thấy xuất hiện màu vàng đục hoặc
kết tủa bông thì kết luận có cumarin.
Kết quả: có coumarin.
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
d. Định tính saponin
Để xác định saponin trong mẫu chúng tôi làm như
sau: lấy vài gam nguyên liệu đã nghiền nhỏ, lắc mạnh với 5
– 10ml nước, dấu hiệu đầu tiên có saponin là xuất hiện bọt
bền vững.
+ Bọt bảo toàn 15 phút.
++ Bọt bảo toàn 30 phút.
+++ Bọt bảo toàn trên 60 phút.
Có thể xác định sơ bộ saponin steroid và saponin
triterpen như sau: lấy khoảng 0,5 gam nguyên liệu khô và
nghiền nhỏ, thêm vào 5ml nước cất. Hỗn hợp được đun nóng
trong ống nghiện đến sôi trên bếp cách thuỷ, làm lạnh và lọc
lấy nước. Để xác định sự có mặt của saponin ta lấy 2 ống
nghiệm. Trong ống 1, thêm 5ml dung dịch HCl 0,1N (pH =
1), ống nghiệm 2 thêm vào 5ml dung dịch NaOH 0,1N (pH =
13).Trong cả 2 ống nghiệm thêm vào 2 – 3 giọt nước sắc và
lắc thật mạnh trong khoảng 1 phút.
Nếu như trong cả 2 ống nghiệm bọt được tạo thành
bằng nhau cả về kích thước, số lượng và sự bền vững của
cột bọt thì nguyên liệu chứa saponin triterpen. Nếu như ở pH
= 13 bọt lớn hơn một vài lần về số lượng và sự bền vững thì
nguyên liệu chứa saponin steroit.
Kết quả: có saponin steroid.
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
e. Định tính glycosid tim
Lấy 10 gam nguyên liệu khô đã giã nhỏ vào bình tam
giác thêm vào 100ml cồn 20 – 30% và để lại sau 1 ngày,
thỉnh thoảng khuấy trộn,l sau đó lọc thu được dịch chiết. Để
tủa chất bẩn trong dịch chiết ta tiến hành tuả lần lượt bằng
chì axetat và dung dịch natrisunfat bão hoà. Từ dung dịch đã
lọc bỏ chất bẩn lấy các glycozet ra bằng hỗn hợp CHCl3 và
cồn (3:1), phân đoạn khoảng 20ml dịch chiết CHCl3 cồn
của các glycosid được làm khô bằng natrisunfat khan và lọc
vào bình cầu. Chưng cất thu hồi dung môi đến khô trên bếp
cách thuỷ.
Hỗn hợp các glycosid thu được từ cách điều chế trên
được xác định bằng phản ứng định tính Keller – Kiliani: trong
2ml axit acetic băng chứa oxit sắt ( trộn 99ml axit axetic
băng với 1ml dung dịch FeCl3 5%) được hoà tan 1 2 mg
glycosid, dung dịch được chuyển sang theo thành ống
nghiệm của một ông nghiệm khác chứa sẵn 2ml H2SO4 đặc
sao cho phân làm hai lớp, ở giới hạn hai lớp xuất hiện màu
nâu hoặc nâu đen, ở trên mặt vành màu nâu từ từ xuất hiện
lớp màu xanh lục hoặc xanh trong vòng 1 – 2 phút thì kết
luận có glycosid tim.
Kết quả: có glycosid tim
f. Định tính đường
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
Nguyên liệu được nghiền nhỏ, ngâm trong cồn 90%,
chiết lấy dung dịch, thêm 50ml dung dịch vào ống nghiệm
sau đó thêm 3ml dung dịch thuốc thử Fellinh, đun sôi 3 phút,
nếu có kết tủa đỏ gạch thì chứng tỏ có đường khử.
Kết quả: có đường khử.
g. Định tính cyanua
Dùng giấy lọc tẩm dung dịch axit picric 1% để 12 phút,
sau đó nhúng giấy vào dung dịch Na2CO3 rồi để cho giấy
khô. Bình cầu đụng nguyên liệu tươi đã được nghiền nhỏ trộn
với axit lactric, đậy bình cầu bằng nút cao su có cắm sinh
hàn khí. Treo giấy picrat vào trongn bình đó, đun bình trên
bếp cách thuỷ sau một thời gian nếu thấy giấy picrat chuyển
sang màu vàng nâu chứng tỏ nguyên liệu có chứa cyanua.
Kết quả: có cyanua.
3.2.3. Định lượng các nhóm hợp chất bằng phương pháp
trọng lượng
a. Phương pháp xác định hàm lượng chất hoà tan
Nguyên liệu được sấy khô ở 50oC đến khối lượng không
đổi, sau đó giã nhỏ cân chính xác khối lượng gói vào giấy
lọc, cho vào cốc, cho thêm nước cất với thể tích nước mỗi lần
như nhau, rồi đun trên bếp cách thuỷ ở 100oC. Chiết gạn
nhiều lần đến khi cân phần bã đã sấy khô thấy khối lượng
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
không đổi là được. Hàm lượng chất hoà tan theo công thức
sau:
Y (%) = [(mn)/m] * 100
Y: Phần trăm hàm lượng chất hoà tan (%)
m: Khối lượng mẫu khô ban đầu (g)
n: Khối lượng mẫu sau khi hoà tan và sấy khô (g)
b. Phương pháp định lượng các chất tan tan trong dung môi
etylacetat
Nguyên liệu khô được chiết trong thiết bị soxhlet với dung
môi là C2H5OH 70%, kết thúc chiết khi dịch được chiết trở
thành không màu. Dịch chiết cồn bằng thiết bị soxhlet được
lọc qua giấy lọc để loại bỏ vụn dược liệu, sau đó cô đặc bằng
cách thu hồi dung môi dưới áp suất giảm. Dịch chiết đặc này
được chiết lại bằng nước nóng và clorofom (CHCl 3) nhiều lần
để loại tạp chất màu và chất béo. Phần tan trong nước được
chiết tiếp với etylacetat nhiều lần. Thu được dịch chiết
etylacetat màu vàng (sau khi loại dịch nước). Dịch chiết này
được thu hồi dung môi dưới áp suất giảm ta sẽ thu được
cặn , sấy cặn ở 500C, ta thu được cao toàn phần
Hàm lượng được xác định theo công thức sau:
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
Trong đó: X(%)=(b/a)*100 (1)
a: Trọng lượng nguyên liệu khô (g).
b: Trọng lượng cao sấy khô (g).
X: Hàm lượng cao etylacetat trong dược liệu khô
(%).
c. Phương pháp định lượng các chất tan tan trong dung môi
clorofom.
Lấy dịch chiết cồn 70% thu được ở trên, ngâm với HCl 6N
,sau 12 giờ, ta cho NH3 vào đến khi pH của dung dịch
khoảng 1013, sau đó chiết với CHCl 3 cho đến khi dịch chiết
không màu, thu hồi CHCl3 dưới áp suất giảm, ta thu được
cao, đem sấy cao ở 500C và xác định khối lượng theo (1).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kết quả định tính các loại nhóm hợp chất
Để tiến hành định tính các loại nhóm chất trong mẫu
nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp đã nêu và
thu được kết quả thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 1. Kết quả định tính các loại nhóm chất
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
Nhóm Kết
Thuốc thử Hiện tượng
hợp chất luận
Ancaloid 1. Dragendooc kết tủa vàng Có
2.Phản ứng Wagner kết tủa vàng Có
1. Phản ứng Xianidin của
Dung dịch nhạt Có
Wilstatter màu dẫn đến
màu đỏ nhạt
Flavonoid 2. FeCl31%+K3[Fe(CN)6] màu xanh thẫm Có
3. H2SO4 Hồng nhạt Có
Coumarin Phản ứng tạo kết tủa
Có kết tủa Có
bông
Saponin Phản ứng tạo bọt Có bọt Có
Glucosid Phản ứng KellerKaliani xuất hiện vạch Có
tim màu nâu đen
Đường khử Fellinh Kết tủa đỏ gạch Có
Cyanua Giấy picrat Vàng nâu có
Nhận xét: Qua bảng trên, thấy trong mẫu nghiên cứu có
chứa nhiều nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học
cao như ancaloid, flavonoid, saponin, glucosid tim, coumarin
và xuất hiện cyanua trong mẫu nghiên cứu.
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
4. 2.Kết quả định lượng một số loại nhóm chất
4.2.1. Hàm lượng chất hoà tan
Bảng 2: Hàm lượng chất hoà tan trong cồn 70% của mẫu
khô (độ ẩm 24%)
Mẫu nghiên Khối lượng Khối lượng bã
Hàm lượng (%)
cứu mẫu khô ban
khô sau khi
đầu (g) chiết (g)
1 15,564 13,402 13,893
2 7,534 6,602 12,367
3 10,245 9,008 12,078
Hàm lượng chất hoà tan trung bình là:
12,780%
Bảng 3 : Hàm lượng chất hoà tan trong nước của mẫu
tươi
Mẫu nghiên Khối lượng Khối lượng bã
Hàm lượng (%)
cứu mẫu ban đầu
khi chiết, sấy ở
(g) 50oC (g)
1 74,426 2,829 96,199
2 63,456 2,023 95,884
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
3 65,089 2,078 95,732
Hàm lượng chất hoà tan trung bình là:
95,938%
Nhận xét: Từ bảng trên, hàm lượng chất hoà tan trong
nước của cây lược vàng trong dung môi cồn 70% tương đối
nhỏ so với trong dung môi là nước, do đó nước là dung môi
chiết tốt các chất có trong mẫu cây Lược vàng.
4.2.2. Hàm lượng các chất tan trong etylacetat
Bảng 4: Hàm lượng các chất tan trong etylacetat
chiết mẫu bằng dung môi là nước
Mẫu nghiên Khối lượng Khối lượng cao Hàm lượng (%)
cứu nguyên liệu (g)
tươi (g)
1 74,426 0,093 0,125
2 63,456 0,072 0,114
3 65,089 0,0685 0,105
Hàm lượng trung bình là: 0,115%
Bảng 5: Hàm lượng các chất tan trong etylacetat khi
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
chiết mẫu bằng dung môi cồn 70%
Mẫu Khối lượng Khối lượng cao Hàm lượng (%)
nguyên liệu khô (g)
nghiên cứu
(g)
1 15,564 0,352 2,2616
2 7,534 0,212 2,8139
3 10,245 0,253 2,4695
Hàm lượng trung bình:
2,515%
Qua hai bảng trên nhận thấy các chất tan được trong dung
môi etylacetat của dich chiết cồn 70% lớn hơn so với của
dịch chiết nước, trong dịch chiết etylacetat chủ yếu các hợp
chất có độ phân cực tương đương với etylacetat tan trong đó,
như flavonoid, saponin, coumarin,…, do đó có thể sử dung
dung môi này để chiết các nhóm chất có độ phân cực tương
đương với etylacetat.
4.2.3. Hàm lượng các chất thu được theo cách thực
nghiệm 3.2.3.c trong cây Lược vàng.
Bảng 6: Hàm lượng các chất tan trong clorofom trong
dịch chiết cồn
Mẫu nghiên Khối lượng Khối lượng cao Hàm lượng (%)
Stand by me
- 9:06:34 a7/p7 Nguyen quang duc
nguyên liệu
cứu (g)
khô (g)
1 15,564 0,072 0,4626
2 7,534 0,036 0,4778
3 10,245 0,053 0,5173
Hàm lượng ancaloid trung bình:
0,4859
Theo cách thực nghiệm 3.2.3.c thì trong dịch chiết
clorofom chủ yếu là các chất có độ phân cực tương đương
với clorofom như các ancaloid, saponin,… nhưng chủ yếu
vẫn là các alcaloid, hàm lượng các chất này tương đối lớn
trong cao thu được, do đó có thể sử dụng cách thực nghiệm
này để chiết các alcaloid.
5. Kết luận
Qua nghiên cứu bằng các phương pháp định tính như đã
trình bày ở trên, chúng tôi đưa ra kết luận trong cây lược
vàng có các hoạt chất sinh học:
Ancaloid
Flavonoid
Stand by me
- 9:06:35 a7/p7 Nguyen quang duc
Coumarin
Saponin
Glycosid tim
Đường khử
Cyanua.
Stand by me