Xem mẫu
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM VŨ PHƢƠNG
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. TRƢƠNG HỒNG TRÌNH
Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh
Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
đến chính sách Bảo hiểm y tế, xác định đây là một trong những chính
sách xã hội cơ bản và là trụ cột an sinh xã hội. BHYT đã tạo ra
nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh, cải
thiện việc tiếp cận các dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo
an sinh xã hội.
Công tác thu BHYT trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đảm bảo quyền
lợi cho người tham gia BHYT, đảm bảo chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, công tác thu BHYT trên địa bàn
huyện vẫn còn một số hạn chế. Diện bao phủ BHYT hiện nay còn
thấp, chỉ đạt 82,7% so với tổng số dân và nhất là tỷ lệ người tham gia
BHYT hộ gia đình trên tổng số người thuộc diện tham gia BHYT hộ
gia đình của huyện Thăng Bình chỉ đạt 63,9%. Phần lớn người dân
chưa thấy được tầm quan trọng và những lợi ích của việc tham gia
BHYT nên họ chưa nhiệt tình tham gia. Công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách về BHYT hộ gia đình không thường xuyên, công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra các Đại lý thu còn hạn chế.
Việc đánh giá đúng thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình
để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy, gia tăng người
- 2
tham gia, tăng thu quỹ BHYT với đối tượng này, góp phần thực hiện
mục tiêu 95 % dân số huyện Thăng Bình tham gia BHYT trong năm
2022, là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý thu bảo hiểm y tế
hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam" làm
luận văn cao học ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình
tại BHXH huyện Thăng Bình từ năm 2015 đến năm 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Thăng Bình trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn chỉ đi sâu
vào số liệu của nhóm đối tượng tự đóng 100% tiền mua thẻ BHYT
theo diện hộ gia đình với mã đối tượng ghi trên thẻ là "GD".
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: về các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2019 và các giải pháp được đề xuất trong luận
văn có ý nghĩa trong hiện tại.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 3
a. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
b. Phƣơng pháp phân tích thông tin
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp so sánh
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu bảo hiểm y tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
tại huyện Thăng Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo
hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến công
tác quản lý thu BHYT hộ gia đình với nhiều khía cạnh khác nhau.
Tác giả đã nghiên cứu một số đề tài sau đây:
Võ Xuân Tiến (2013), “Giáo trình chính sách công”, Tác giả
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách công:
như khái niệm, phân loại, cách xây dựng thực hiện, điều chỉnh và thu
hồi chính sách… đồng thời nêu một số chính sách công cụ thể có
tính phổ biến ở Việt Nam hiện nay. [21].
- 4
Phạm Thị Định (2015), “Giáo trình kinh tế bảo hiểm”, Tác giả
trang bị những kiến thức cơ bản về bảo hiểm như sự cần thiết của
bảo hiểm, định nghĩa và bản chất của bảo hiểm, đối tượng nghiên
cứu kinh tế bảo hiểm, mối quan hệ giữa bảo hiểm với phát triển kinh
tế xã hội. [3].
Dương Văn Thắng (2014), Tác giả đã giới thiệu tổng quan
chính sách BHXH, BHYT là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất,
an sinh xã hội là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội,
một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển
của một quốc gia. [17].
Đinh Thị Hiền (2015), Tác giả đã phân tích nguyên nhân
người dân chưa mặn mà tham gia BHYT, dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT
của nhân dân. Luận văn cũng nêu cao tinh thần có đóng, có hưởng,
quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ và đặc biệt là có sự chia sẻ giữa
các thành viên tham gia, đảm bảo tính công bằng, bền vững của hệ
thống BHYT. [5].
Phạm Lương Sơn (2017), Tác giả đã nêu lên những kết quả đạt
được trong thời gian qua và khẳng định công tác tuyên truyền đem
lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên được những tồn
tại, hạn chế trong công tác tuyên truyền và đưa ra những định hướng
về nội dung, đối tượng, hình thức và một số giải pháp chủ yếu để
thực hiện tốt công tác tuyên truyền.[15].
- 5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ
1.1.1 Một số khái niệm
Theo Luật BHYT năm 2008: “BHYT là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục tiêu
lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định”.
Từ khi Luật BHYT sửa đổi năm 2014 được ban hành, khái
niệm về BHYT tự nguyện đã không còn nữa, thay vào đó là quy định
về BHYT theo hộ gia đình. "Hộ gia đình tham gia BHYT bao gồm
toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.".
Quản lý thu BHYT hộ gia đình là việc quản lý thu BHYT đối
với đối tượng là các hộ gia đình. Quá trình cơ quan BHXH xác định
các mục tiêu, phương hướng để lập các kế hoạch thu BHYT hộ gia
đình, từ đó triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch thu đã đặt ra, đồng
thời tổ chức việc giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
các Đại lý thu BHYT ở các xã, thị trấn và Đại lý thu Bưu điện, nhằm
đảm bảo thu đúng đối tượng, đúng mức đóng, thời gian đóng vào quỹ
BHYT. Hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã đặt ra, góp
phần tăng trưởng và phát triển số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu bảo hiểm y tế
- Số đối tượng phải thu là rất lớn, đa dạng về mức đóng và
hình thức tham gia, gia tăng theo thời gian do đó công tác quản lý
thu BHYT gặp rất nhiều khó khăn.
- 6
- Công việc thu mang tính chất thường xuyên, phức tạp, lặp đi
lặp lại dẫn đến khối lượng công việc xử lý hằng ngày nhiều, đòi hỏi
phải bố trí nguồn nhân lực và cơ sở vật chất tương xứng.
- Đối tượng thu là tiền và gắn liền với thời gian sử dụng biên
lai thu tiền nên dễ xảy ra sai phạm, lạm dụng quỹ BHYT từ nguồn
tiền thu BHYT.
1.1.3. Ý nghĩa quản lý thu bảo hiểm y tế
Quản lý thu BHYT tốt, góp phần ổn định quỹ BHYT cho
người tham gia, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Đối với người tham gia BHYT: Đảm bảo quyền lợi về chăm
sóc y tế và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người tham gia
bảo hiểm y tế khi họ bị ốm đau bệnh tật.
Đối với nền kinh tế - xã hội: Bảo hiểm y tế góp phần giảm
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn tài chính ổn định cho
chăm sóc sức khỏe. Bảo hiểm y tế góp phần thực hiện công bằng xã
hội trong lĩnh vực y tế và tái phân phối thu nhập giữa mọi người.
1.1.4. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm y tế
BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định
cho các cơ sở y tế.
BHYT là một trong những nguồn hỗ trợ tài chính cho những
người tham gia không may bị ốm đau, bệnh tật.
BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương
xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giúp người bệnh được cung cấp dịch
vụ y tế tốt hơn.
- 7
BHYT tạo sự công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế trong đó
tất cả mọi người, ai có nhu cầu đều được sử dụng dịch vụ y tế, không
phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào khả năng chi trả.
BHYT góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH
1.2.1. Tuyên truyền về chế độ, chính sách, pháp luật BHYT
hộ gia đình.
Truyên truyền chế độ, chính sách pháp luật về BHYT là hoạt
động cho người dân cả nước hiểu rõ chính sách BHYT là một chính
sách quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội
và phát triển kinh tế xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền, phổ biến
chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH có tầm quan trọng và phải tổ
chức thực hiện thường xuyên.
Tuyên truyền để thay đổi nhận thức, tập quán của người dân.
* Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác tuyên truyền của BHXH huyện Thăng
Bình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
- Nhận thức tập quán của người dân về BHYT hộ gia đình.
1.2.2. Lập dự toán thu BHYT.
Lập dự toán thu là việc xác định các chỉ tiêu dự toán thu
BHYT và xây dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Lập
dự toán thu BHYT có ý nghĩa quyết định đối với quá trình quản lý
thu BHYT hộ gia đình.
* Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- 8
- Số dự toán về người tham gia BHYT hộ gia đình.
- Số dự toán về tiền tham gia BHYT hộ gia đình.
- Sự tuân thủ quy trình lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.
- Mức độ phản ánh chính xác của số liệu lập dự toán thu.
1.2.3. Tổ chức thu BHYT hộ gia đình.
- Xác định đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình:
- Xác định mức đóng BHYT hộ gia đình:
- Quản lý phương thức đóng
- Bộ máy và nhân sự thực hiện kế hoạch
- Xây dựng văn bản hướng dẫn
- Tập huấn triển khai kế hoạch
* Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Khảo sát thu nhập của người dân.
- Bộ máy thực hiện kế hoạch thu qua các năm.
- Mức độ quan tâm, đầu tư của BHXH huyện
- Số người tham gia BHYT hộ gia đình
- Số tiền thu BHYT hộ gia đình
- Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình
- Tốc độ tăng tiền thu BHYT hộ gia đình qua các năm
1.2.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHYT hộ gia đình.
Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình: là quá trình đo lường hoạt
động và kết quả hoạt động của các viên chức làm quản lý thu BHYT
hộ gia đình, các đại lý thu BHYT trên cơ sở các quy định của pháp
luật, hướng dẫn của BHXH Việt Nam để phát hiện các ưu điểm, hạn
- 9
chế, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp BHXH thực
hiện mục tiêu thu BHYT hộ gia đình.
* Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Số lần thực hiện thanh tra kiểm tra về BHYT hộ gia đình.
- Sự tuân thủ của BHXH huyện Thăng Bình về mức thu
BHYT hộ gia đình theo quy định hiện nay.
- Tính hiệu quả của các phương thức thu BHYT hộ gia đình
đang được triển khai tại huyện Thăng Bình.
1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về BHYT hộ gia đình.
Chính sách BHYT qua nhiều giai đoạn thay đổi, điều chỉnh, bổ
sung nên việc đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT không
phải khi nào cũng giải quyết tốt. Người thụ hưởng có quyền khiếu
nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước về những bất hợp lý khi thực hiện
các chế độ BHYT, các cơ quan Nhà nước sẽ có trách nhiệm giải
quyết những khiếu nại này theo thẩm quyền từ thấp đến cao.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
BHYT hộ gia đình.
1.3.2. Chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT.
1.3.3. Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong
phục vụ quản lý thu BHYT hộ gia đình.
1.3.4. Các nhân tố khác.
- 10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Thăng Bình là 385,6 km2.
Huyện với vị trí địa lý giáp ranh giới với thành phố Tam Kỳ, ở đó có
nhiều cơ sở khám chữa bệnh, các dịch vụ về y tế phát triển, chất
lượng khám chữa bệnh và dịch vụ tốt đáp ứng được nhu cầu của một
số bộ phận nhân dân có điều kiện cao hơn.
Thời tiết nắng nóng và mưa lớn kéo dài thường xuyên gây nên
hạn hán, lũ lụt làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, sản xuất của
nhân dân. Với địa bàn rộng lớn, tình hình dịch bệnh, thiên tai thường
xuyên diễn ra ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền vận
động người dân tham gia BHYT.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
Huyện Thăng Bình có 22 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và
21 xã. Dân số của huyện là 182.745 người, trong đó dân số thành thị
là 16.985 người, dân số nông thôn là 165.760 người, với 76% làm
nông nghiệp, mật độ dân số bình quân 495 người/km2, có 147 thôn,
tổ.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, trong những năm qua,
nền kinh tế huyện Thăng Bình không ngừng phát triển, đời sống
- 11
người dân ngày càng được nâng cao. Địa phương đã khai thác tốt
hơn các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình. Kinh tế có bước
tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế (GRDP) đạt
2.628 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 18,3%, cơ cấu kinh tế nông -
lâm - ngư, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ đạt tỷ lệ
tương ứng (22,95 - 35,19 - 41,86) %.
2.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Thăng Bình
2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam
Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà
nước trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện.
2.2.2. Cơ cấu bộ máy BHXH huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam
BHXH huyện Thăng Bình hiện nay có 17 viên chức và lao
động hợp đồng. Số viên chức có trình độ đại học và sau đại học là 16
người, chiếm tỷ lệ 94%. Nhìn chung trình độ của cán bộ viên chức
BHXH huyện là tương đối đồng đều.
2.2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế của hộ gia đình tại
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Từ khi thực hiện Luật BHYT sửa đổi, với những thay đổi về
quy định đối với các đối tham gia BHYT, nhất là đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình, trong giai đoạn này đã có sự tăng trưởng mạnh.
Thể hiện sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của người dân,
chính sách mới phù hợp hơn cho thấy tính hiệu quả của các giải pháp
- 12
thực hiện thu BHYT hộ gia đình trong giai đoạn này.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH
2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền về chế độ, chính
sách, pháp luật BHYT hộ gia đình.
Qua kết quả khảo sát cho thấy người dân biết đến BHYT hộ
gia đình phần lớn thông qua đài phát thanh, tivi, người thân, bạn bè,
các Đại lý thu và chính quyền địa phương là chủ yếu. Nguồn tuyên
truyền từ sách báo, tạp chí, cán bộ BHXH và cán bộ y tế còn thấp.
Đa phần người dân có nghe về chính sách BHYT nhưng để
hiểu đúng và đầy đủ về quyền lợi khi tham gia BHYT hộ gia đình
thật sự chưa được nhiều.
2.3.2 Thực trạng lập dự toán thu BHYT hộ gia đình trên
địa bàn huyện Thăng Bình
Bảng 2.6. Tình hình lập dự toán và thực hiện dự toán về số đối
tượng tham gia BHYT năm 2015 – 2019.
Đơn vị tính: người
Năm Dự toán Thực hiện Tỷ lệ đạt
Năm 2015 152.550 154.687 101%
Năm 2016 154.200 168.295 109%
Năm 2017 147.215 153.756 104%
Năm 2018 147.715 151.297 102%
Năm 2019 148.215 151.137 102%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo hằng năm của BHXH huyện Thăng Bình)
Bảng 2.7. Tình hình lập dự toán và thực hiện dự toán về số
tiền thu BHYT năm 2015 – 2019.
- 13
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Dự toán Thực hiện Tỷ lệ đạt
Năm 2015 93 93,45 100,5%
Năm 2016 114 114,3 100,3%
Năm 2017 108,1 105,32 97,4%
Năm 2018 120,7 131 108,5%
Năm 2019 131,3 131,8 100,4%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của BHXH huyện Thăng Bình)
Công tác lập dự toán thu của BHXH huyện Thăng Bình chưa
sát với thực tế. Tuy số đối tượng tham gia BHYT từ năm 2015-2019
đều đạt và vượt, tuy nhiên trong năm 2017, số tiền thu BHYT chỉ đạt
97,4%, điều đó chứng tỏ việc lập dự toán quá cao nhưng khi thực
hiện thì không đạt.
2.3.3. Thực trạng tổ chức thu BHYT hộ gia đình
Xác định đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình
BHXH huyện Thăng Bình đã chủ động phối hợp với UBND
huyện, xã và chi cục thống kê rà soát lại các hộ gia đình chưa tham
gia BHYT để từ đó xác định đối tượng có khả năng tham gia BHYT
hộ gia đình.
Bảng 2.8. Kết quả thu BHYT hộ gia đình giai đoạn 2015-2019.
Đơn vị tính: người
Tổng số Số người Ngân
Số người
người tham gia sách nhà Tỷ lệ đã
Năm chưa
tham gia BHYT nước hỗ tham gia
tham gia
BHYT HGD trợ
- 14
2015 154.687 22.911 94.878 26.914 46%
2016 168.295 31.935 102.761 13.371 70,5%
2017 153.756 55.208 64.368 28.293 66%
2018 151.297 57.496 61.293 31.234 64,8%
2019 151.137 55.859 58.968 31.608 63,9%
(Nguồn: Báo cáo quyết toán thu hàng năm của BHXH huyện)
Xác định mức đóng BHYT hộ gia đình
Bảng 2.11. Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình.
TT Ý kiến Số lượng (Phiếu) Tỷ lệ (%)
1 Thấp 3 1,9
2 Trung bình 63 39,3
3 Cao 94 58,8
Tổng Cộng 160 100
(Nguồn: Được trích từ số liệu điều tra khảo sát của tác giả)
Qua khảo sát ta thấy có đến 58,8% số người được hỏi cho rằng
mức phí hiện nay là cao, có 39,3% số người cho là mức phí trung
bình và chỉ có 1,9% số người mức phí là thấp. Qua đó cho thấy mức
phí thu BHYT hộ gia đình như hiện nay là chưa như mong đợi với
điều kiện kinh tế còn khó khăn của người dân huyện Thăng Bình.
Bộ máy nhân sự thực hiện kế hoạch
Nhân viên Đại lý thu xã và Bưu điện là cán bộ kiêm nhiệm do
vậy bị ảnh hưởng bởi khối lượng công việc chuyên môn, chưa đầu tư
nhiều thời gian cho công tác khai thác, phát triển đối tượng tham gia
BHYT.
Xây dựng văn bản hướng dẫn
- 15
BHXH huyện ra các văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch
thu BHYT hộ gia đình cho các Đại lý thu BHYT ở các xã, bưu điện;
các văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ thu BHYT hộ gia
đình cho các đại lý, các văn bản tháo gỡ các vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai kế hoạch và khi có chính sách mới về thu
BHYT hộ gia đình được ban hành.
Tập huấn triển khai kế hoạch
2.3.4. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về BHYT hộ gia đình
Do khối lượng hộ gia đình nằm trên địa bàn huyện Thăng
Bình quá lớn, nên công tác thanh tra kiểm tra chỉ mang tính chất xác
suất, chọn hộ ngẩu nhiên, vì thế hiệu quả đêm lại không cao.
Qua mỗi đợt thanh tra các báo cáo kết luận cũng mang tính
chất sơ sài, đối phó, chưa làm rõ nguyên nhân hạn chế, chưa nêu các
ưu điểm cần khuyến khích phát huy.
2.3.5 Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về BHYT hộ gia đình
Đơn thư khiếu nại, tố cáo sai phạm của cán bộ BHXH, nhân
viên Đại lý thu được giảm dần từ năm 2015 đến năm 2019, tuy nhiên
số lượng tiếp công dân thì tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ người
dân bắt đầu quan tâm đến chính sách BHYT nhiều hơn, mặt khác
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa thật sự đến với người
dân hiệu quả.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHYT HỘ
GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
- 16
2.4.1. Những thành công
Công tác thông tin tuyên truyền được chú trọng, kết hợp với
Bưu điện huyện tổ chức nhiều buổi tuyên truyền lưu động, phát tờ
rơi đến từng xã, từng thôn, hộ gia đình để giúp người dân hiểu hơn
về các chế độ, chính sách mà họ được hưởng khi tham gia BHYT.
Chủ động trong công tác lập dự toán thu, việc lập kế hoạch
đã khai thác khá toàn diện các số liệu lịch sử phục vụ cho dự báo lập
kế hoạch từ phần mềm quản lý thu do BHXH Việt Nam cung cấp.
Số người tham gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình đã tăng
dần qua các năm.
Công tác giám sát thanh tra kiểm tra đã được chú trọng hơn,
đã xây dựng được phương pháp giám sát nhờ việc áp dụng công
nghệ thông tin, chính vì thế đã giúp công tác quản lý thu BHYT hộ
gia đình đạt kết quả tốt hơn trong thời gian qua.
Công tác xử lý vi phạm đã được thực hiện nghiêm túc hơn,
tạo sự tin tưởng của người dân đến cơ quan BHXH.
2.4.2. Những hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHYT
chưa thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Nội dung tuyên
truyền còn mang tính hình thức, đôi khi máy móc dẫn đến kém hiệu
quả, chưa thực sự đến gần với người dân.
Công tác lập dự toán thu chưa khoa học, độ chính xác là
chưa cao, chưa bám sát tình hình thực tế của địa phương. Hiện nay
công tác lập dự toán thu của năm được thực hiện chia đều cho 4 quý,
- 17
chưa phản ánh được tính chu kỳ của phương thức đóng là 3, 6, 12
tháng tạo ra.
Cán bộ làm công tác thu BHYT hộ gia đình hiện tại kiêm
nhiệm nhiều công việc, thời gian xử lý công việc nghiệp vụ hằng
ngày quá nhiều, dẫn đến công tác quản lý thu BHYT còn hạn chế.
- Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về thu BHYT hộ gia
đình chưa thật sự được quan tâm đúng mức, gây thất thoát rất lớn về
nguồn thu BHYT và ảnh hưởng đến uy tín chất lượng của ngành
BHXH nói chung và BHXH huyện Thăng Bình nói riêng.
- Việc xử lý vi phạm chỉ dừng lại ở mức cảnh cáo và thu hồi
số tiền nộp theo đúng quy định là chính, chưa thật sự mạnh tay trong
chế tài xử lý vi phạm về thu BHYT hộ gia đình.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân thuộc về BHXH huyện Thăng Bình
- Về bộ máy thực hiện: Cán bộ thu BHYT hộ gia đình đa số là
cán bộ kiêm nhiệm do đó tính hiệu quả công việc chưa cao.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác thu BHYT chưa tiến hành thường xuyên, nội dung đào tạo chưa
sát thực tế, còn nặng về phổ biến văn bản.
b. Nguyên nhân do các yếu tố bên ngoài
Nguyên nhân thuộc về các cơ quan trung ương:
Luật BHYT sửa đổi quy định hộ gia đình tham gia BHYT là
toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Tuy nhiên
trong thực tế có những trường hợp gây khó khăn cho người tham gia
như: con cái đi học xa nhà, con dâu mới về nhà chồng chưa tách hộ
- 18
khẩu kịp thời, người thân ở xa về ở với gia đình chưa bổ sung vào sổ
hộ khẩu, con cái ra ở riêng nhưng chưa khai báo tách nhân khẩu…
Để thực hiện đúng theo quy định thì người tham gia BHYT
hộ gia đình phải nộp rất loại giấy tờ để chứng minh quá trình tham
gia của tất cả thành viên trong hộ gia đình, gây ảnh hưởng tâm lý của
người tham gia.
Theo thông tư 41, quy định chỉ giảm trừ mức đóng từ người
thứ 2 với các thành viên có mã thẻ "GD" kèm với điều kiện 100%
thành viên hộ phải tham gia BHYT. Điều kiện này thật sự không phù
hợp đối với những hộ thuộc diện hộ gia đình thu nhập có mức trung
bình khi tham gia cho toàn bộ thành viên trong hộ, trong khi không
được giảm trừ từ người thứ 2.
Nguyên nhân thuộc về chính quyền:
Các cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm
sâu sát đến việc chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách về BHYT.
Sở Y tế với nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nước về BHYT
nhưng lại chưa thật sự quan tâm đến thu BHYT.
Nguyên nhân thuộc về BHXH Việt Nam:
Chưa xây dựng vị trí việc làm cho công tác quản lý thu
BHYT hộ gia đình.
Thủ tục làm hồ sơ đăng ký tham gia cũng như hồ sơ giải
quyết chế độ BHYT còn rườm rà, phức tạp.
Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, kinh
phí dành cho công tác tuyên truyền hằng năm không đảm bảo.
nguon tai.lieu . vn