- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: TS. Võ Văn Lợi
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò
then chốt trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản đòi hỏi thời gian dài, vốn lớn, dễ xảy ra tình trạng đầu tư không
phù hợp và không hiệu quả nếu công tác quản lý đầu tư yếu kém
hoặc bị buông lỏng.
Huyện Bắc Trà My là huyện vùng núi đặc biệt khó khăn của
tỉnh Quảng Nam. Toàn huyện có 12 xã và 1 thị trấn thì đã có 8 xã đặc
biệt khó khăn. Những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển KTXH, đặc biệt là các chủ trương, chính sách
được đề ra, huyện Bắc Trà My đã khai thác được một số nguồn lực
để ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và hỗ trợ phát triển
sản xuất, thông qua đó thúc đẩy được phát triển KTXH tại địa
phương, đặc biệt là công tác xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư tại địa phương vẫn còn nhiều bất
cập như đầu tư dàn trải, đầu tư không phù hợp với quy hoạch tổng thể
đã được duyệt, chất lượng công trình kém, chậm tiến độ và nợ đọng
dẫn đến có hiện tượng lãng phí, thất thoát vốn; công tác quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là từ nguồn vốn NSNN
còn thiếu tính hiệu lực và kém hiệu quả. Theo các nhận định ban đầu,
với đặc điểm của huyện Bắc Trà My địa hình chủ yếu là đồi núi, khí
hậu có 02 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài thường xuyên xảy ra sạt lở
hiện tượng này phần lớn là lý do khách quan, ngoài ra còn có nguyên
nhân chính là bộ máy quản lý còn chưa đồng bộ, phương pháp quản lý
còn chậm đổi mới, dân số của huyện Bắc Trà My chủ yếu là người dân
- 2
tộc thiểu số, đội ngũ cán bộ chủ yếu là người địa phương năng lực
chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu, cán bộ ban quản lý dự án
huyện kiêm nhiệm nhiều công việc.
Trong thời gian tới, hoạt động ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN tại
huyện Bắc Trà My càng trở nên phức tạp hơn do nhu cầu đầu tư đa dạng
hơn, đồng thời hệ thống pháp luật về đầu tư công cũng có nhiều thay
đổi. Yêu cầu này dẫn đến cần thiết phải tiếp tục khắc phục hơn nữa các
hạn chế trong công tác quản lý ĐTXDCB trên địa bàn huyện, hướng
đến mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương. Vì vậy, thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về
ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam” là hết sức cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về ĐTXDCB bằng vốn NSNN tại huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn một địa
phương cấp huyện tại Việt Nam, Luận văn phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTXDCB bằng vốn
NSNN tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam để đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực ĐTXDCB bằng vốn NSNN tại địa phương trong thời gian tới.
- 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vần đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN trong
lĩnh vực ĐTXDCB tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác QLNN về ĐTXDCB bằng
vốn NSNN tại một địa phương cấp huyện.
- Phạm vi về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu hoạt
động quản lý đầu tư các dự án đầu tư xây dựng do UBND huyện Bắc
Trà My làm chủ đầu tư.
- Phạm vi về thời gian: Nguồn dữ liệu bên trong bao gồm tài
liệu báo cáo, kế hoạch vốn, báo cáo kết quả đầu tư của các phòng
ban được UBND huyện ủy quyền làm chủ đầu tư từ năm 2015-2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn chủ yếu dùng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập
trong 5 năm 2015-2019, gồm:
+ Tài liệu hội thảo, báo cáo của các đơn vị làm chủ đầu tư;
+ Số liệu thống kê của phòng thống kê;
+ Số liệu của công ty tư vấn đánh giá hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu.
Nguồn dữ liệu thứ cấp này được sử dụng cho việc phân tích
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp theo mục tiêu của đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp kế thừa
- 4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục có liên quan, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về QLNN về ĐTXDCB bằng nguồn
vốn NSNN;
Chương 2. Thực trạng QLNN về ĐTXDCB bằng nguồn vốn
NSNN tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3. Giải pháp tăng cường QLNN về ĐTXDCB nguồn
vốn NSNN tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lê Bảo (2019), Kinh tế đầu tư, Trường đại học Kinh tế Đà
Nẵng [1]; Đỗ Hoàng Toàn - Mai Văn Bưu (2010). “Giáo trình Quản
lý Nhà nước về kinh tế - Trường Đại học kinh tế quốc dân”, Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội [2]; Thái Bá Cẩn (2017), “Lập, thẩm định,
phê duyệt, Quản lý và điều hành dự án đầu tư xây dựng”, NXB Tài
chính [3]; Đỗ Đình Đức – Bùi Mạnh Hùng (2013), Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội [4];
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2017), Quản lý dự án công
trình xây dựng, Nhà xuất bản Lao động và xã hội, Hà Nội [21]; Trần
Văn Trà (2014), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế chương trình định hướng thực hành; Trường Đại hoc Kinh tế
- Đại học quốc gia Hà Nội [19]; Nguyễn Ngọc Vĩnh (2015), Hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý đô thị
và công trình, Trường Đại học kiến trúc Hà Nội [22]; Nguyễn Hữu
Hải – Trịnh Thị Thủy (2017), “Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư
- 5
công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Quản lý nhà
nước, tập 3 (254), trang 18-22 [7]; Trần Viết Hưng (2018), Quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Trường
Đại học kinh tế Huế [5]; Nguyễn Văn Song, Tạ Quốc Cường, Trần
Đức Thuận (2019), “Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình”, tạp chí Tài chính kỳ 1
(702), trang 214-217 [16].
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QLNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Đầu tư
b. Đầu tư xây dựng cơ bản
c. Quản lý nhà nước
d. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
QLNN về ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy nhà nước vào
các quá trình, các quan hệ KTXH trong đầu tư xây dựng từ bước xác
định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào
khai thác sử dụng để đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các
ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
- 6
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc
1.1.3. Vai trò của việc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
ĐTXDCB bằng vốn NSNN có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển của bất cứ ngành kinh tế nào, tạo ra CSHT,
những nền móng vững chắc cho công cuộc phát triển KTXH.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
quản lý hiệu quả ĐTXDCB bằng vốn NSNN là rất quan trọng nhằm
tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QLNN VỀ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN
1.2.1. Tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật,
chính sách của Nhà nƣớc về ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN
Tiêu chí đánh giá việc tuyên truyền, triển khai thể chế chính
sách và hướng dẫn thực hiện thể chế của Nhà nước cho ĐTXDCB
cấp huyện
- Tổ chức kịp thời và đầy đủ nội dung.
- Chất lượng triển khai và thực thi thể chế chính sách.
- Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật và pháp luật trong đầu tư
xây dựng.
1.2.2. Quản lý kế hoạch đầu tƣ xây dựng
Xây dựng kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản trong
việc QLNN về ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN. Nhà nước thông
qua kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất
- 7
và các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời
kỳ xác định.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
- Lập kế hoạch đầu tư để thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư của cấp chủ quản phải phù hợp với kế hoạch KTXH của tỉnh,
huyện, xã, được người dân và cộng đồng dân cư bàn bạc, góp ý.
- Việc lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn (5 năm), kế
hoạch đầu tư dài hạn (10 năm) là bước đầu tiên và hết sức quan trọng
trong thực hiện các dự án ĐTXDCB của các năm kế hoạch.
1.2.3. Quản lý quy trình thực hiện ĐTXDCB bằng nguồn
vốn NSNN
a. Quản lý quá trình lập, trình thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế và dự toán
Để đánh giá nội dung quản lý này, các tiêu chí sau cần được
lưu ý: Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương, dự án, thiết kế và dự toán
phải đảm bảo đầu tư phù hợp với nhu cầu thực tế, mang lại hiệu quả
cao; Xem xét việc lựa chọn dự án có mang lại hiệu quả KTXH cao
nhất không; quy trình thực hiện có đúng theo các quy định hiện
hành; quy trình thực hiện đảm bảo yêu cầu về tiến độ…
b. Quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
- GPMB đúng tiến độ, đảm bảo đúng theo quy định của Nhà
nước và Pháp luật.
- Chính sách đền bù đảm bảo theo đúng quy định, giá trị đền
bù đúng theo thực tế.
- 8
- Sau khi tổ chức thực hiện không có tình trạng khiếu kiện,
khiếu nại.
c. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu đầu tư xây dựng
Theo quy định tại Luật Đấu thầu, các hình thức đấu thầu gồm:
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh
tranh và tham gia thực hiện của cộng đồng, đấu thầu qua mạng.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đúng quy định.
-Tổ chức đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu tư vấn, thi công
xây dựng, lắp đặt thiết bị công trình đúng quy định.
d. Quản lý, giám sát tiến độ và chất lượng dự án đầu tư xây
dựng
Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 “Quản lý
chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng khác có liên quan trong quá trình
chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng
công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của
công trình”.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
- Quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công.
- Quản lý tiến độ thi công đúng kế hoạch.
- Quản lý khối lượng thi công hoàn thành theo hồ sơ thiết kế đã
duyệt.
- Quản lý an toàn lao động và đảm bảo vệ sinh môi trường.
e. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
- 9
Nội dung quản lý vốn ĐTXDCB được thể hiện qua các bước:
Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư; Quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn
đầu tư; Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư; Quyết toán vốn đầu tư;
Thanh tra, giám sát vốn ĐTXDCB; Giám sát của HĐND.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
- Quản lý công tác thanh toán, tạm ứng vốn đúng khối lượng
và giá trị nghiệm thu.
- Bố trí đủ vốn và thanh toán dứt điểm cho nhà thầu trong năm
tài chính.
- Giám sát vốn đầu tư.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bằng
các biện pháp cưỡng chế, nhằm chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn,
hạn chế, các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư, xử lý nghiêm
minh, công bằng các hành vi vi phạm, bảo đảm hiệu lực quản lý, bảo
đảm trật tự, kỷ cương.
Tiêu chí đánh giá bao gồm:
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục
Xử lý các vi phạm nghiêm minh
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
- 10
Hệ thống các chính sách pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng và
trực tiếp đến hoạt động ĐTXDCB và do vậy có ảnh hưởng to lớn đến
hiệu quả của hoạt động đối với ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN.
b. Điều kiện tự nhiên của địa phương
Hoạt động ĐTXDCB thường được tiến hành ngoài trời, do đó
nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên về địa chất, địa hình, khí
hậu, thủy văn...
c. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Các yếu tố môi trường KTXH ảnh hưởng rất lớn tới QLNN về
ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
a. Tổ chức bộ máy quản lý
Hệ thống bộ máy ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa
bàn cấp huyện là hệ thống bộ máy chính quyền cấp huyện có liên
quan đến vận hành cơ chế QLNN tại địa phương.
b. Năng lực chủ thể tham gia quản lý
Năng lực của các chủ thể tham gia quản lý dự án ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình QLNN đối với ĐTXDCB bằng nguồn vốn
NSNN, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐTXDCB BẰNG NGUỒN
VỐN NSNN TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH
QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
a. Vị trí địa lý
- 11
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Tình hình kinh tế
Giai đoạn năm 2015-2019, tăng trưởng kinh tế bình quân trên
địa bàn huyện Bắc Trà My đạt 12,48%, tốc độ tăng trưởng cao, tăng
trưởng các ngành tương đối ổn định. GDP đạt 1.448,5 tỷ đồng, thu
nhập bình quân đầu người đạt 21 triệu/người/năm.
b. Tình hình xã hội
2.1.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB
bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Bắc Trà My
2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và triển khai thực
hiện pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc về ĐTXDCB bằng
nguồn vốn NSNN
Năm 2015, UBND huyện Bắc Trà My chỉ triển khai các chính
sách, văn bản pháp luật qua các văn bản giấy, hình thức tuyên truyền
cũng chỉ thực hiện trên Đài truyền thanh của huyện, các buổi tiếp xúc cử
tri, nhưng từ năm 2017-2019, việc ứng dựng công nghệ thông tin vào
việc QLNN đã giúp UBND huyện luôn triển khai kịp thời các văn bản
pháp luật về ĐTXDCB thông qua các công văn triển khai được cập
nhập thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử của huyện Bắc Trà My,
Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (Q-office).
2.2.2. Thực trạng quản lý kế hoạch đầu tƣ xây dựng
- 12
Công tác quy hoạch, kế hoạch trong giai đoạn năm 2015-2019
vẫn còn tình trạng lập chưa được lập đầy đủ, không đồng bộ, chưa quy
định được sự tuân thủ lẫn nhau giữa các loại quy hoạch dẫn tới có 13 dự
án vừa hoàn thành đưa vào sử dụng thì phải điều chỉnh cho phù hợp với
quy hoạch mới, 04 công trình không thể thực hiện do không phù hợp
quy hoạch, trùng với dự án đầu tư của các chủ đầu tư khác và hiệu quả
đầu tư kém.
2.2.3. Thực trạng quản lý quy trình thực hiện đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
a. Quản lý quá trình lập, trình thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế và dự toán
Giai đoạn năm 2015-2019, UBND huyện Bắc Trà My đã phê
duyệt CTĐT 251 dự án Thực hiện đầu tư 318 dự án (trong đó 79 dự
án chuyển tiếp và 239 dự án khởi công mới). Trong giai đoạn năm
2017 -2019, huyện Bắc Trà My đã thực hiện thẩm định, phê duyệt dự
án 401 dự án đầu tư, với TMĐT phê duyệt 610.130 triệu đồng và sau
thẩm định giá trị giảm còn 604.417 triệu đồng.
Nhiều dự án đơn vị tư vấn khảo sát và thiết kế đã khảo sát
không đúng theo hiện trạng nên dẫn tới thiết kế không phù hợp, dẫn
đến có hiện tượng thừa thiếu khối lượng công việc làm tổng mức có
nhiều sai sót.
b. Quản lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Giai đoạn năm 2015-2019, trên địa bàn huyện Bắc Trà My có
34 dự án đầu tư có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Trong đó có có 31/34 dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng,
- 13
hoàn thành 100% công tác bồi thường, GPMB, còn lại 03 dự án đang
triển khai đạt trên 50%.
d. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu đầu tư xây dựng
Số lượng gói thầu trên địa bàn huyện Bắc Trà My giai đoạn
2015-2019 là 509 dự án, với 1.128 gói thầu trong đó chủ yếu lựa
chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu chiếm 77% số gói thầu.
Công tác lựa chọn nhà thầu các gói thầu thực hiện sau ngày
01/4/2019, UBND huyện đã chỉ đạo cho các đơn vị được ủy quyền
chủ đầu tư tổ chức đấu thầu qua mạng để tăng cường tính minh bạch
công khai trong hoạt động đấu thầu, tính đến nay đã thông báo mời
thầu qua mạng được 28 gói thầu trong đó 21 gói thầu thuộc dự án và
07 gói thầu sử dụng nguồn mua sắm thường xuyên.
e. Quản lý, giám sát tiến độ và chất lượng dự án đầu tư xây
dựng
Trong thời gian qua, huyện Bắc Trà My thường xuyên hướng
dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư tăng cường công tác giám sát thi công
công trình, công tác quản lý chất lượng công trình theo đúng hợp
đồng đã ký kết, công trình xây dựng đảm bảo thi công theo hồ sơ
thiết kế, tất các các đơn vị chủ đầu tư, BQLDA cử cán bộ kỹ thuật
thường xuyên theo dõi, giám sát công trình từ khâu khảo sát, lập dự
án đến khi nghiệm thu đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó công tác vệ
sinh môi trường, an toàn lao động được thực hiện đúng quy trình
theo quy định của Nhà nước. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây
dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp
tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện.
Theo phân cấp và nhiệm vụ được giao, Phòng Kinh tế - Hạ tầng
huyện chịu trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu trước khi bàn giao công
- 14
trình. Trong năm 2016-2019, đã chấp thuận nghiệm thu 229 công
trình.
f. Quản lý vốn đầu tư xây dựng
Tại huyện Bắc Trà My, tất cả các dự án sử dụng vốn NSĐP
được các đơn vị chủ đầu tư lập, phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm
định và trình UBND huyện Bắc Trà My phê duyệt. Đối với Chương
trình MTQG, trên cơ sở kế hoạch vốn NSTW phân bổ, kế hoạch vốn
ngân sách tỉnh được HĐND tỉnh quyết định giao tổng kế hoạch vốn
cho từng địa phương theo tiêu chí, phòng Tài chính – Kế hoạch xây
dựng phương án phân bổ chi tiết, UBND huyện thẩm định và phê
duyệt
Tình hình quyết toán vốn đầu tư càng ngày càng giảm do vẫn
chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý cá nhân, tổ chức có liên quan.
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm hoạt động quản lý ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN
Số cuộc thanh tra liên quan đến ĐTXDCB bằng nguồn vốn
NSNN tại huyện Bắc Trà My của Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra
tỉnh Quảng Nam từ năm 2014 tới năm 2018 được mô tả cụ thể trong
Bảng 2.12.
Bảng 2.12. Tổng hợp số cuộc thanh tra của Thanh tra Sở
Xây dựng tỉnh Quảng Nam qua các năm
Đơn vị: số cuộc thanh tra
Năm thực hiện 2015 2016 2017 2018 2019
Số cuộc thanh tra đột xuất 0 1 2 1 2
Số cuộc thanh tra theo kế
2 2 2 1 3
hoạch
Số cuộc thanh tra thường 1 2 1 1 1
- 15
xuyên
Số cuộc thanh tra chuyên đề 1 1 1 0 0
Tổng các cuộc thanh tra đã
4 4 6 3 6
thực hiện
Số tiền đề nghị xử phạt
90,00 110,58 139,00 235,67 298,00
(tr.đồng)
Nguồn: Báo cáo của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật, chính
sách có liên quan ngày càng được triển khai chuyên nghiệp.
Trong quản lý phê duyệt chủ trương, quyết định dự án, thiết kế
và dự toán, hầu hết các dự án được phê duyệt trước 31/10 năm trước
kế hoạch.
Trong quản lý công tác bồi thường, GPMB, việc chỉ đạo triển
khai thực hiện luôn kịp thời, đáp ứng tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư.
Trong quản lý công tác đấu thầu, địa phương đã tăng cường
quản lý để đảm bảo các dự án đều tổ chức lựa chọn nhà thầu theo
quy định; Công tác đấu thầu đảm bảo công khai, minh bạch.
Trong quản lý vốn đầu tư, vốn được phân bổ phù hợp TMĐT
đuợc duyệt và đảm bảo đủ vốn để thực hiện dự án theo tiến độ.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Tồn tại trong công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước
Tồn tại trong công tác phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt
thiết kế, dự toán
- 16
Trình tự, thủ tục phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Việc xây dựng kế hoạch, trình phê
duyệt triển khai các dự án chưa xác định rõ cụ thể từng nguồn vốn.
Tính khả thi của một số dự án được duyệt còn thấp, tỷ lệ các dự án
phải điều chỉnh tăng vốn, kéo dài thời gian thi công cao.
Tồn tại trong công tác quản lý quy trình thực hiện đầu tư:
Vẫn còn một số công trình còn chậm trễ và kéo dài thời gian
thi công; hồ sơ thiết kế lập không đạt yêu cầu. Việc kiểm soát chất
lượng hồ sơ dự án còn chưa tốt dẫn đến một số dự án khi triển khai
phải làm điều chỉnh, bổ sung. Công tác thẩm tra, thẩm định, phê
duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán chưa rà soát chặt chẽ. Định mức đơn giá
của vật kiến trúc, cây trồng, con vật nuôi chưa thực sự phù hợp với
giá cả thị trường.
- Tồn tại trong công tác quản lý vốn
Phân bổ vốn đầu tư cho các dự án khi chưa đầy đủ thủ tục đầu
tư, còn dàn trải; phân bổ vốn cho các dự án không có trong danh mục
kế hoạch ĐTC trung hạn được phê duyệt; công tác quản lý tạm ứng
vốn thanh toán còn lỏng lẻo.
Tồn tại trong công tác quản lý chất lượng và nghiệm thu công
trình:
Chủ đầu tư chưa kiểm soát được năng lực của đơn vị tư vấn
giám sát; Công tác quản lý chất lượng thi công, khối lượng thi công
và sự tuân thủ theo hồ sơ thiết kế ở công trình vẫn còn tồn tại hạn
chế. Công tác triển khai thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực
tế;
- 17
Tồn tại trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về quản lý vốn
ĐTXDCB của tỉnh chưa phát huy được hiệu quả; thiếu hệ thống
thông tin.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
- Văn bản pháp luật về ĐTXDCB tuy nhiều nhưng chưa đủ,
dàn trải nhưng chưa cụ thể.
- Công tác phân cấp quản lý gắn với thủ tục pháp lý chưa quy
chuẩn, thiếu tính đồng bộ.
- Cơ chế, chính sách và đơn giá bồi thường hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất để GPMB chưa thực sự phù hợp và sát với thực tế
và thị trường
- Điều kiện đặc thù về tự nhiên và những khó khăn chung về
KT-XH của một huyện miền núi;
- CSHT, nhất là hạ tầng giao thông chưa được đầu tư đồng bộ.
- Nguồn lực đầu tư cho phát triển còn ít nhưng phải dàn trải và
nhỏ lẻ.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình, nhất
là khâu khảo sát các điều kiện thực tế và lựa chọn đối tượng trước
khi tổ chức triển khai thực hiện thiếu tính chặt chẽ, chưa được coi
trọng.
- Năng lực của một số chủ đầu tư (nhất là các xã) chưa theo
- 18
kịp yêu cầu của nhiệm vụ được giao, thiếu những cán bộ có năng lực,
có trình độ chuyên môn. Trình độ quản lý của cán bộ một số phòng,
ban chức năng trong QLNN về ĐXDCB bằng vốn NSNN còn yếu,
thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
- Nguồn lực đầu tư cho hoạt động quản lý còn chưa cao, đặc
biệt là hoạt động đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý, việc luân
chuyển cán bộ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ ĐTXDCB BẰNG
VỐN NSNN TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QLNN VỀ ĐTXDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI HUYỆN
BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025
a. Mục tiêu tổng quát
b. Một số chỉ tiêu cụ thể
3.1.2. Quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
QLNN về ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN phải phù hợp với
các mục tiêu phát triển .
Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn NSNN và thu hút các
nguồn vốn đầu tư.
Phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn NSNN trong từng giai đoạn.
nguon tai.lieu . vn