Xem mẫu
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN THUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Cử
Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng hiện
đại. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết phải nâng cao và
hoàn thiện công tác QLNN về ĐTC đối với các CTTL trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư công
đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”
nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng nhằm làm rõ những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế, qua đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ĐTC đối với các CTTL
trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về ĐTC.
- Đánh giá thực trạng, phân tích những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế của công tác QLNN về ĐTC đối với
các CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2019.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ĐTC
đối với các CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
QLNN về ĐTC đối với các CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác QLNN về ĐTC đối
với các CTTL được đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
- 2
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về
đầu tư xây dựng CTTL từ 2016-2019 và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác QLNN trong đầu tư xây dựng CTTL từ 2020-2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập trực tiếp dữ liệu thông qua
lấy ý kiến khảo sát (điều tra khoảng 80 phiếu khảo sát).
b. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu, dữ liệu từ cơ quan thống kê, các báo cáo của
tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan; tạp chí; Trang thông tin điện tử.
4.2. Phương pháp phân tích: sử dụng các phương pháp:
thống kê, mô tả; phân tích, tổng hợp; so sánh…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của Luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của QLNN về ĐTC.
Chương 2. Thực trạng QLNN về ĐTC đối với các CTTL trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về ĐTC đối
với các CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1.1. Đầu tư công và đầu tư công các công trình thủy lợi
- 3
a. Khái niệm đầu tư công
“ĐTC là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển KTXH”.
- Phân loại dự án ĐTC:
b. Đầu tư công các công trình thủy lợi
“CTTL là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ
chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao
thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi”.
- Vai trò của các CTTL:
- Đặc điểm ĐTC các CTTL:
- Vai trò ĐTC các CTTL: (1) Tác động đến khu vực nông
nghiệp, nông thôn; (2) Tác động đến các ngành nghề, lĩnh vực khác.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư công đối với các công
trình thủy lợi
a. Khái niệm quản lý nhà nước về ĐTC đối với các CTTL
Tác giả tiếp cận: QLNN về ĐTC đối với các CTTL là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có định hướng của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tới các chủ thể tham gia hoạt động ĐTC trong suốt quá
trình đầu tư các CTTL thông qua một hệ thống đồng bộ các cơ chế,
chính sách của Nhà nước nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư các
CTTL trong điều kiện cụ thể xác định.
b. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ĐTC đối với các CTTL
c. Vai trò quản lý nhà nước về đầu tư công đối với các CTTL
d. Công cụ quản lý nhà nước về ĐTC đối với các CTTL
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
- 4
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư công công
trình thủy lợi
a. Xây dựng quy hoạch ĐTC CTTL
“Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động
KTXH, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử
dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững cho thời kỳ xác định”.
Nội dung quy hoạch thủy lợi thể hiện danh mục công trình, dự
án, thứ tự ưu tiên cho việc ĐTXD các CTTL, trên cơ sở đó lập kế
hoạch ĐTC các CTTL.
- Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi:
- Quy trình xây dựng quy hoạch thủy lợi:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Trình tự xây dựng quy hoạch thủy
lợi đảm bảo theo quy định; (2) Danh mục công trình, dự án cho việc
ĐTXD các CTTL thể hiện trong nội dung quy hoạch thủy lợi phù hợp
với điều kiện KTXH và hiện trạng thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng kế hoạch ĐTC CTTL
Kế hoạch ĐTC là một bộ phận của kế hoạch phát triển KTXH
05 năm, hằng năm; thể hiện việc bố trí, cân đối các nguồn vốn nhà
nước và các giải pháp thực hiện những mục tiêu của kế hoạch phát
triển KTXH trong từng thời kỳ.
- Căn cứ lập kế hoạch ĐTC trung hạn:
- Căn cứ lập kế hoạch ĐTC hằng năm:
- Trình tự lập, thẩm định kế hoạch ĐTC các CTTL trung hạn:
- Trình tự lập, thẩm định kế hoạch ĐTC các CTTL hằng năm:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Trình tự, thời gian lập, thẩm định kế
hoạch ĐTC đảm bảo theo quy định; (2) Công tác lập kế hoạch ĐTC
- 5
bảo đảm công khai, minh bạch; (3) Kế hoạch ĐTC phù hợp với kế
hoạch phát triển KTXH và khả năng NSNN.
1.2.2. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và
quyết định đầu tư dự án đầu tư công công trình thủy lợi
a. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án
“Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các
nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả
của dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư”.
- Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được quy định
tại Điều 36 Luật Đầu tư công năm 2014.
- Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư:
- Về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư được thực hiện đúng quy định; (2) Sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý trong lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
được thực hiện tốt.
b. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
“Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của dự án ĐTC
làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư”.
- Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD được quy định
cụ thể tại Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014.
- Vai trò của thẩm định DAĐT:
- Quy trình lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Thẩm định, quyết định DAĐT các CTTL
đảm bảo đúng quy định; (2) Thẩm định, quyết định DAĐT các CTTL phù
hợp với chủ trương đầu tư, quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
- 6
1.2.3. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư công công trình thủy lợi
a. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
“Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông
số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai
thi công XDCT”.
Dự toán của DAĐT XDCT (gọi tắt dự toán XDCT) là toàn bộ
chi phí cần thiết dự tính để đầu tư XDCT, được xác định theo từng
công trình xây dựng.
- Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
- Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Năng lực của tổ chức, cá nhân thực
hiện thiết kế, lập dự toán xây dựng CTTL đảm bảo yêu cầu; (2) Năng
lực của cán bộ thực hiện thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng đảm
bảo; (3) Hồ sơ thiết kế, dự toán phù hợp với thiết kế cơ sở, tổng mức
đầu tư được phê duyệt tại DAĐT.
b. Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
“Đấu thầu là cách thức lựa chọn nhà thầu trên thị trường đầu
tư và xây dựng thông qua cạnh tranh để lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của bên mời thầu”.
Công tác đấu thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013.
- Nguyên tắc trong đấu thầu:
- Quy trình lựa chọn nhà thầu: Quy trình lựa chọn nhà thầu
được quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013
* Tiêu chí đánh giá: (1) Công tác đấu thầu được tổ chức công
khai, minh bạch theo đúng quy định; (2) Năng lực, kinh nghiệm của
các nhà thầu và tiến độ triển khai các gói thầu đảm bảo; (3) Quy trình
và các mốc thời gian trong đấu thầu đảm bảo theo quy định.
- 7
c. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Quản lý, sử dụng vốn ĐTC được thực hiện theo quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công năm 2014,
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ; các Thông tư của Bộ Tài chính.
- Điều kiện dự án được bố trí vốn:
+ Điều kiện dự án được bố trí vốn kế hoạch ĐTC trung hạn
+ Điều kiện dự án được bố trí vốn kế hoạch ĐTC hằng năm
- Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư:
- Nội dung quản lý, sử dụng vốn ĐTC bao gồm: (1) Kiểm tra
phân bổ vốn đầu tư; (2) Thanh toán vốn đầu tư; (3) Điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư; (4) Báo cáo, kiểm tra, quyết toán vốn đầu tư.
* Tiêu chí đánh giá: (1) Việc thanh toán vốn đầu tư đảm bảo
đúng mục đích, đúng đối tượng và đầy đủ hồ sơ pháp lý; (2) Thanh
toán vốn cho dự án khi có đủ điều kiện đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng
thời gian quy định; (3) Quy trình, thủ tục thanh toán vốn đầu tư đơn
giản, công khai, minh bạch.
d. Quản lý chất lượng công trình
- Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng:
- Trình tự quản lý chất lượng: quy định cụ thể tại Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
- Quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công
trình đưa vào sử dụng:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Công tác quản lý chất lượng thi công
các CTTL được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; (2) Thi công
XDCT theo đúng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt; (3) Hồ sơ
hoàn thành công trình đầy đủ theo quy định.
e. Quyết toán dự án hoàn thành
- 8
“Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là báo cáo tài chính
phản ánh việc quản lý và sử dụng vốn ĐTXD” .
- Nội dung thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
- Quy trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
* Tiêu chí đánh giá: (1) Thời hạn nộp báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành theo quy định; (2) Tiến độ, kết quả thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành đảm bảo theo quy định; (3) Việc thẩm tra báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo đầy đủ nội dung, yêu cầu theo
quy định.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước liên quan đến hoạt
động đầu tư công công trình thủy lợi
Bộ máy QLNN liên quan đến hoạt động ĐTC đối với các
CTTL là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quyền lực
nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, có quan hệ,
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để
thực hiện chức năng nhất định trong công tác QLNN về ĐTC đối với
các CTTL nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra.
* Tiêu chí đánh giá: (1) Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ,
khoa học; (2) Năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị của đội
ngũ cán bộ đảm bảo yêu cầu; (3) Cơ chế phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan và các cấp quản lý đảm bảo chặt chẽ.
1.2.5. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong thực hiện
dự án đầu tư công công trình thủy lợi
Thanh tra hoạt động ĐTC là hoạt động xem xét, đánh giá, xử
lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động ĐTC, việc
quản lý và sử dụng vốn ĐTC.
- 9
Các hình thức thanh tra: (1) Thanh tra theo kế hoạch; (2) Thanh
tra thường xuyên; (3) Thanh tra đột xuất.
* Tiêu chí đánh giá: (1) Công tác thanh tra, giám sát và xử lý
vi phạm trong ĐTC các CTTL được thực hiện đúng quy định; (2) Đảm
bảo công khai, minh bạch trong thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm;
(3) Xử lý vi phạm được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, địa hình, đất đai, tài nguyên
khoáng sản đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư các CTTL. Nó
có thể gây ra những thuận lợi hoặc những khó khăn trong quá trình
đầu tư và quản lý đầu tư các CTTL.
b. Điều kiện kinh tế xã hội
Điều kiện KTXH ảnh hưởng rất lớn đến các công trình, dự án
sử dụng nguồn NSNN. KTXH phát triển làm tăng nhu cầu và khả năng
ĐTXD kết cấu hạ tầng. Ngược lại, nếu KTXH mất ổn định, tăng
trưởng kinh tế chậm, dẫn đến Nhà nước phải hạn chế đầu tư.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công
Bộ máy QLNN về ĐTC tinh gọn, đồng bộ; sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành,... sẽ là tiền đề đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động quản lý. Năng lực, trình độ quản lý của cán bộ làm công
tác quản lý đầu tư là hai yếu tố quan trọng..
b. Chính sách, quy định của nhà nước về quản lý ĐTC
Cơ chế, chính sách của Nhà nước về ĐTC là cơ sở và điều kiện
- 10
đảm bảo cho ĐTC và QLNN về ĐTC được thực hiện hiệu quả, đúng
mục đích và phát huy tác dụng trong thực tiễn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng kinh tế trọng
điểm của miền Trung. Quảng Nam có 16 huyện, thị xã và 02 thành
phố, trong đó có 09 huyện miền núi.
b. Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa
là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm 21-220C. Độ ẩm
trung bình đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm.
c. Địa hình
Địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông hình thành 03 kiểu
cảnh quan sinh thái rõ rệt.
d. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là
1.040.683ha được hình thành từ 09 loại đất khác nhau.
- Tài nguyên nước: Quảng Nam có hệ thống sông Thu Bồn là
một trong những hệ thống sông lớn của Việt Nam. Sông Tam Kỳ với
- 11
là sông lớn thứ hai. Ngoài ra, còn có các sông có diện tích nhỏ hơn.
- Tài nguyên rừng: Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ
lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30 triệu m3.
- Tài nguyên khoáng sản: Nguồn tài nguyên khoáng sản đáng
kể nhất của tỉnh là than đá, vàng gốc, sa khoáng; cát trắng công nghiệp
và khoảng 18 mỏ nước khoáng và nước ngọt có chất lượng tốt.
Đặc điểm tự nhiên của Quảng Nam vừa là tiềm năng vừa thách
thức cho phát triển kinh tế của địa phương. Quảng Nam có tiềm năng
lớn cho phát triển thủy điện, xây dựng các CTTL để đảm bảo tưới tiêu
và cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, du lịch và đời sống.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số của tỉnh Quảng Nam năm 2019 là 1,497 triệu người.
Trong đó, khoảng 75% dân số sống ở nông thôn. Mật độ dân số là 142
người/km2 thấp hơn mức 290 người/km2 của cả nước.
Tổng lực lượng lao động là 924.000 người năm 2019. Phần
lớn lao động làm việc ở nông thôn. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mặc
dù có tăng nhưng vẫn còn thấp.
b. Giáo dục đào tạo và y tế
Mạng lưới trường lớp ngày càng đa dạng, cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học cơ bản đáp ứng được nhu cầu.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân ngày càng được
cải thiện. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp.
2.1.3. Tình hình kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Tổng GDP trong giai đoạn 2016-2019 liên tục tăng, từ mức
59.950 tỷ đồng, tiếp tục tăng lên mức 70.734 tỷ đồng năm 2019.
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của giai đoạn 2016-2019
- 12
là 5,68%. Trong đó, tăng trưởng chung chủ yếu dựa vào tăng trưởng
của khu vực Công nghiệp và xây dựng và Dịch vụ; khu vực Nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng trưởng khá thấp.
b. Cơ cấu kinh tế: Trong giai đoạn 2016-2019 cơ cấu kinh tế
của tỉnh Quảng Nam có sự chuyển dịch khá chậm. Động lực tăng
trưởng là hai ngành Công nghiệp, xây dựng và Dịch vụ.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đầu tư công công trình thủy lợi
a. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch ĐTC CTTL
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Nam.
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Nam tại
Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017.
Việc quy hoạch đầu tư và phân kỳ đầu tư các CTTL trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam như sau: (1) Giai đoạn đến năm 2025; (2) Giai
đoạn đến năm 2030.
Kết quả khảo sát như sau:
- Điểm bình quân đạt 3,59 là khá tốt. Quy hoạch thủy lợi đảm
bảo theo đúng trình tự theo quy định, đã đưa ra danh mục công trình,
dự án, thứ tự ưu tiên cho việc ĐTXD và phân kỳ đầu tư các CTTL.
Hạn chế: việc xây dựng quy hoạch chưa được đồng bộ, còn
chồng chéo giữa các quy hoạch phát triển ngành với nhau.
b. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch ĐTC CTTL
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch ĐTC trung hạn
và hằng năm, trong đó bao gồm các CTTL được thực hiện theo đúng
- 13
quy định tại Luật Đầu tư công năm 2014.
Tổng số dự án CTTL trong kế hoạch ĐTC giai đoạn 2016-
2019 là 60 dự án, với tổng mức đầu tư hơn 2.797 tỷ đồng.
Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch ĐTC CTTL:
Công tác lập kế hoạch đảm bảo trình tự, nguyên tắc, tiêu chí,
định mức và cơ bản thực hiện theo các mục tiêu ưu tiên; tăng cường
sự công khai, minh bạch trong phân bổ nguồn lực, khắc phục dần tình
trạng đầu tư dàn trải. Điểm bình quân đạt 3,48 là tương đối tốt.
2.2.2. Thực trạng công tác lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án ĐTC công trình thủy lợi
a. Thực trạng công tác lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư
UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp và tổ chức thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư tại Quyết định số 2245/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2016.
Từ năm 2016 đến 2019, tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư
54 CTTL với tổng số vốn đầu tư là trên 2.645 tỷ đồng.
Thời gian tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án đảm bảo theo quy định.
Kết quả khảo sát về công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án ĐTC CTTL có điểm bình quân đạt mức 3,29 tức
là chỉ trên mức trung bình.
- Trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án đã cơ bản đúng theo quy trình. Công tác phối hợp giữa các cơ
quan quản lý trong công tác thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án ĐTC CTTL khá chặt chẽ.
Một số tồn tại hiện nay là: (1) Việc phê duyệt chủ trương đầu
tư một số dự án chưa căn cứ theo kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn
- 14
2016-2020; (2) Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án vẫn dựa nhiều
vào các chỉ tiêu định tính; (3) Còn chậm trễ trong công tác thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc không tham gia góp ý; (4) Một
số chủ đầu tư còn chậm trễ trong công tác lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư.
b. Thực trạng công tác lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
Trong giai đoạn 2016-2019, đã phê duyệt 51 quyết định đầu
tư dự án ĐTC CTTL, với tổng mức đầu tư hơn 2.444 tỷ đồng.
Công tác thẩm định và quyết định DAĐT được thực hiện theo
đúng trình tự, nội dung quy định và được các cơ quan QLNN phối hợp
thực hiện khá chặt chẽ, quyết định đầu tư đều phù hợp với chủ trương
đầu tư, quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
Đánh giá công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư dự án
ĐTC CTTL qua khảo sát điểm bình quân đạt 3,46.
Một số tồn tại hiện nay là: (1) Một số dự án khi thẩm định,
phê duyệt DAĐT chưa căn cứ theo chủ trương đầu tư và quy hoạch
ngành; (2) Việc quyết định đầu tư dự án vẫn dựa nhiều vào các chỉ tiêu
định tính, chưa đánh giá, phân tích chi phí - lợi ích xã hội mà dự án
mang lại khi đầu tư; (3) Một số báo cáo nghiên cứu khả thi chưa đảm
bảo về nội dung, thiếu số liệu về hiện trạng; (4) Đa số hồ sơ báo cáo
nghiên cứu khả thi thường chỉ đưa ra một phương án thiết kế duy nhất;
(5) Một số chủ đầu tư không thực hiện kiểm tra, rà soát hồ sơ báo cáo
nghiên cứu khả thi.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư
công công trình thủy lợi
a. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng công trình
Giai đoạn 2016-2019, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thẩm định
- 15
51 CTTL, với tổng giá trị dự toán hơn 2.078 tỷ đồng.
Kết quả khảo sát về công tác thẩm định và phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng có đểm bình quân đạt 3,68 điểm. Năng lực của tổ
chức, cá nhân thực hiện thiết kế, lập dự toán về cơ bản đảm bảo yêu
cầu, đáp ứng điều kiện năng lực. Năng lực của cán bộ thẩm định đảm
bảo được yêu cầu. Đa số các hồ sơ thiết kế, dự toán đều phù hợp với
thiết kế cơ sở, đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt.
Một số tồn tại: (1) Một số hồ sơ đã được góp ý điều chỉnh
nhưng đơn vị tư vấn thiết kế sửa không dứt điểm; (2) Việc kiểm tra, rà
soát lại hồ sơ thiết kế chưa đảm bảo yêu cầu; (3) Dự toán công trình,
một số dự án có khối lượng thiết kế cao hơn khối lượng tại hồ sơ DAĐT.
b. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Giai đoạn 2016-2020, số lượng các gói thầu của CTTL đã tổ
chức lựa chọn nhà thầu là 354 gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu
chủ yếu là chỉ định thầu và đấu thầu rộng rãi.
Kết quả khảo sát về công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà
thầu các gói thầu của CTTL đạt điểm bình quân là 3,54.
Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu đã ổn định, dần đi vào nền
nếp và chú trong thông qua việc thành lập Tổ kiểm tra, giám sát hoạt
động đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
Một số hạn chế: (1) Một số nhà thầu không minh bạch về năng
lực tài chính và kỹ thuật; (2) Đa số các gói thầu áp dụng hình thức chỉ
định thầu nên dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu thấp; (3) Việc triển
khai thực hiện đấu thầu qua mạng còn gặp nhiều khó khăn.
c. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Giai đoạn 2016-2019, kế hoạch vốn ngân sách tỉnh bố trí cho
các CTTL là hơn 426 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân vốn đều đạt trên 80%.
UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo đảm bảo yêu cầu tiến
- 16
độ giải ngân.
Những hạn chế là: (1) Nhiều chủ đầu tư còn chủ quan, chậm
trễ trong việc tổ chức thi công để thực hiện giải ngân kế hoạch vốn;
(2) Năng lực nhà thầu chưa đảm bảo nên kéo dài thời gian thi công so
với kế hoạch,…
Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản lý, sử dụng vốn ĐTC
các CTTL có điểm bình quân đạt 3,54 điểm, phản ánh mức độ đạt được
của công tác này khá tốt.
d. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình
Trong giai đoạn 2016-2019, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tổ
chức kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành thi công XDCT đưa vào
sử dụng đối với 23 công trình, trong đó có 21 công trình được chấp nhận
kết quả nghiệm thu, 02 công trình không được chấp nhận nghiệm thu.
Về ưu điểm: công tác quản lý chất lượng công trình được thực
hiện nghiêm túc, hồ sơ hoàn thành công trình đầy đủ theo quy định.
Các công trình được giám sát về chất lượng, cơ bản bảo đảm theo yêu
cầu về thiết kế và kỹ thuật. Các công trình được nghiệm thu, đưa vào
sử dụng đều bảo đảm chất lượng theo thiết kế.
Hạn chế: một số công trình không đảm bảo chất lượng. Việc
kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công còn mang tính hình thức, nể
nang, thiếu kiên quyết. Một số gói thầu, nhà thầu vi phạm hợp đồng,
không còn đủ năng lực nên ảnh hưởng chung đến tiến độ thực hiện dự án.
Điểm bình quân đạt 3,50 điểm.
e. Thực trạng công tác quyết toán dự án hoàn thành
Giai đoạn 2016-2019, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
được 16 dự án CTTL, với tổng giá trị là 278,161 tỷ đồng.
Ưu điểm: công tác quyết toán dự án hoàn thành đối với các
CTTL được thực hiện đúng quy định; khối lượng, giá trị thực hiện
- 17
được tính toán chặt chẽ và đảm bảo về hồ sơ, chứng từ, góp phần tiết
kiệm cho NSNN với số tiền 390 triệu đồng.
Hạn chế: một số chủ đầu tư còn chậm nộp hồ sơ báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định. Tiến độ thực hiện thẩm tra, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành của một số dự án còn chậm.
Điểm bình quân thông qua khảo sát là 3,47, tức là chỉ đạt ở
mức tương đối tốt.
2.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước liên
quan đến hoạt động đầu tư công công trình thủy lợi
Hiện nay tỉnh Quảng Nam không có bộ máy QLNN riêng về
ĐTC đối với các CTTL. Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTC đối với các
CTTL tại Quảng Nam cũng là bộ máy tổ chức QLNN về ĐTC cấp tỉnh.
Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy và trình độ, năng lực của
cán bộ quản có điểm bình quân đạt 3,48 điểm. Đã xác định trách nhiệm,
phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và công tác phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan công tác QLNN về ĐTC đối với các CTTL.
Hạn chế: chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của một số cơ
quan chưa rõ ràng, còn chồng chéo, trùng lắp. Việc phân công, phân
cấp trong từng bộ phận cơ quan còn chưa hợp lý, thiếu đồng bộ. Sự
phối hợp của một số đơn vị còn thiếu chặt chẽ. Năng lực thực tiễn của
một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong thực hiện dự án đầu tư công công trình thủy lợi
Giai đoạn 2016-2019 Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xác minh trực tiếp các nội dung thanh tra tại 12 cơ quan, đơn vị,
chủ đầu tư, trong đó có 20 CTTL.
Qua đó kịp thời các sai phạm (chủ yếu là sai phạm về giá trị
quyết toán công trình cao hơn thực tế thi công); kiến nghị thu hồi nộp
- 18
NSNN hơn 2,5 tỷ đồng; đã thu hồi nộp NSNN 2,5 tỷ đồng. Bên cạnh
đó, UBND tỉnh cũng đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh báo cáo
giám sát và đánh giá đầu tư các dự án theo quy định.
Về ưu điểm: công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong ĐTC các CTTL đúng quy định; đảm bảo tính công khai, minh
bạch; xử lý các vi phạm được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
Hạn chế: công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa
thường xuyên, kịp thời, chưa nghiêm; việc báo cáo giám sát và đánh
giá đầu tư dự án của một số chủ đầu tư chưa kịp thời. Kết quả khảo sát
điểm bình quân 3,84 điểm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Ưu điểm
- Công tác xây dựng quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Nam đã
cơ bản bám sát định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch tổng
thể phát triển KTXH.
- Công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư các
dự án CTTL được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm
quyền quy định.
- Công tác tổ chức thực hiện các dự án được tăng cường theo
hướng công khai, minh bạch.
- Bộ máy tổ chức QLNN về ĐTC được tổ chức, phân quyền
theo đúng quy định. Đội ngũ cán bộ QLNN về ĐTC được phát triển
cả về số lượng, nâng cao về chất lượng.
- Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong thực hiện
dự án ĐTC các CTTL được thực hiện đúng quy định.
2.3.2. Hạn chế
nguon tai.lieu . vn