Xem mẫu
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM VIỆT CHÂU TÂN
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2020
- 2
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công là nguồn lực rất quan trọng để thu hút các nguồn
lực khác, tạo sự chuyển biến lớn trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội
của tỉnh, như: phát triển hạ tầng đồng bộ, cải thiện, tăng cường chất
lượng dân sinh, đảm bảo cơ bản và nâng cao các nhu cầu xã hội thiết
yếu như: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, giảm nghèo và quốc
phòng an ninh, cải thiện môi trường đầu tư...
Vốn đầu tư công thuộc nguồn ngân sách nhà nước đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020 là 43.485 tỷ đồng,
gấp hơn 1,7 lần so với giai đoạn 2011 - 2015; trong đó đầu tư công
do Trung ương quản lý hơn 9.080 tỷ đồng, chiếm gần 21%; tỉnh quản
lý hơn 34.400 tỷ đồng, chiếm gần 79%. Tổng số dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh kế theo hoạch giai đoạn 2016 -
2020 là hơn 630 dự án.
Từ năm 2011 đến năm 2019, có 2.433 hạng mục, dự án đầu tư
công tỉnh Quảng Nam được thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án,
công trình hoàn thành. Kết quả là sai phạm xảy ra hằng năm với tổng
giá trị giảm trừ là 203,48 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ khoảng 1,0% tổng giá
trị đề nghị quyết toán. Tình trạng chậm tiến độ của các hạng mục, dự
án đầu tư công trên địa bàn tỉnh cũng xảy ra thường xuyên,dẫn đến
việc giả ngân vốn trong giai đoạn 2011 - 2019 của tỉnh Quảng Nam
chỉ đat tỷ lệ 84%. Tình trạng đội vốn của các công trình, dự án đầu tư
công cũng diễn phức tạp. Tính đến ngày 17/3/2020 số dư tạm ứng
vốn đầu tư công vượt dự toán chưa thu hồi tư năm 2004 đến năm
2019 là hơn 888 tỷ đồng. Nợ đọng xây dựng cơ bản vốn đầu tư công
tính đến hết năm 2019 gần 2.000 tỷ đồng. Các Huyện có nợ đọng xây
dựng cơ bản lớn từ ngân sách cấp huyện vượt mức phân cấp cân đối
- 2
ngân sách hằng năm là: Thăng Bình, Tiên Phước, Tây Giang, Nam
Giang, …
Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại về công tác đầu tư công
thì nhiều nhưng liên quan đến trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước có thể chỉ ra như sau: Việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm, đặc biệt là nguồn NSTW đôi lúc còn chậm
và bổ sung nhiều lần trong năm, dẫn đến địa phương bị động trong
việc dự kiến tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn; Một số ngành,
địa phương chậm trong việc báo cáo giải ngân, chuyển nguồn làm
ảnh hưởng đến công tác tổng hợp và bố trí, điều chuyển nguồn vốn;
Việc xây dựng kế hoạch, danh mục đối với nguồn vốn ODA chưa
bảo đảm tính chính xác. Các quy trình thủ tục đầu tư gặp nhiều
vướng mắc, đặc biệt thủ tục liên quan đến nhà tài trợ nước ngoài;
Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm chưa thường xuyên,
kịp thời, chưa nghiêm nên chưa có tác dụng răn đe, phòng ngừa…
Nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam trong những năm
đến, cần phải tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đầu tư công. Qua quá trình nghiên cứu thực
tế, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, tôi đã chọn vấn đề:
“Quản lý đầu tư công triên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế. Hy vọng rằng, những
nghiên cứu của đề tài sẽ giúp học viên có thể vận dụng các kiến thức
được trang bị trong nhà trường ứng dụng giải quyết vấn đề cụ thể
cho địa phương...
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công của
chính quyền cấp tỉnh;
- 3
- Làm rõ thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong những năm qua;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn quản lý đầu tư công của chính quyền cấp tỉnh..
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình quản lý đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: Nguồn số liệu được giới hạn trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến năm 2019, tầm xa các giải pháp dự kiến
đến năm 2025, định hướng 2030..
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp.
- Phương pháp thống kê mô tả.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục; phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư
công
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong tương lai.
- 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Lê Như Thanh – Lê Văn Hòa (2017), “Quản lý dự án đầu
tư công”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật. Tài liệu cho thấy,
ở Việt Nam, đầu tư của khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, là
động lực tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn của
khu vực kinh tế nhà nước rất thấp, điều đó phản ảnh thực trạng yếu
kém của đầu tư công. Vì vậy, vấn đề quản lý dự án đầu tư công có ý
nghĩa quan trọng. Quản lý dự án đầu tư công là quá trình vận dụng
các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào việc lập, thẩm định
và quyết định dự án đầu tư công, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá
trình thực hiện dự án đầu tư công nhằm tạo ra các đầu ra của dự án,
và thông qua đó đạt được các mục tiêu đầu tư công. Thực tiễn ở Việt
Nam hiện nay cho thấy các khâu của công tác quản lý dự án đầu tư
công đều có những hạn chế nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu lực và hiệu quả đầu tư công. Do đó, cần có sự nghiên cứu chi
tiết để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư công nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam.
- Hoàng Văn Hoan (2016), “Thực trạng và giải pháp đầu tư
công, dịch vụ công ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật. Tài liệu này trình bày một số vấn đề lý luận về đầu tư công,
dịch vụ công nói chung và thực trạng hoạt động đầu tư công tại Việt
Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra các định
hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư công, dịch vụ công ở
Việt Nam.
- 5
CHÝÕNG 1:
MỘT SỐ VẤN ÐỀ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NÝỚC VỀ ÐẦU TÝ CÔNG
1.1 KHÁI NIỆM, ÐẶC ÐIỂM, VAI TRÕ CỦA QUẢN LÝ ÐẦU
TÝ CÔNG
1.1.1 Một số khái niệm
a. Khái niệm ðầu tý công
Là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm
mục đích kinh doanh.
b. Khái niệm quản lý đầu tư công
Quản lý đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc
hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho
đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các
dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là bảo đảm hiệu quả và hiệu lực
của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển
chung của nền kinh tế.
1.1.2.Đặc điểm của quản lý đầu tƣ công
- Quản lý đầu tư công là quá trình thực thi các quy định,
chuẩn mực của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư có sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước
- Quản lý đầu tư công là hoạt động đặc thù của các cơ quan
quản lý nhà nước được phân cấp theo quy định
- Quản lý đầu tư công là một quá trình bao gồm nhiều công
việc, nhiều giai đoạn khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
- Quản lý đầu tư công có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ
chức nhà nước khác nhau
1.1.3. Vai trò của quản lý đầu tƣ công
- Đảm bảo cho các hoạt động đầu tư công diễn ra theo đúng
- 6
trình tự, thủ tục của pháp luật
- Đảm bảo cho việc sử dụng dụng các nguồn lực của nhà
nước tiết kiệm, có hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của hoạt
động đầu tư công
- Đảm bảo nhanh chóng phát hiện các khó khăn, vướng mắc,
các sai phạm của các cá nhân, tổ chức trong quá trình đầu tư công
nhằm nhanh chóng xử lý, khắc phục
- Đảm bảo thiết lập và duy trì môi trường pháp lý rõ ràng,
minh bạch qua đó thu hút được nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước có năng lực tham gia vào hoạt động đầu tư công
1.1.4. Nguyên tắc quản lý đầu tƣ công
Việc quản lý đầu tư công phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định
đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất
lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để
thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư
công.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
- 7
1.2.1. Xây dựng và ban hành danh mục các dự án đầu tƣ
công
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự
án nhóm A do địa phương quản lý (trừ dự án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định). Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa
phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên,
các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao
cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án
phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và
đặc điểm cụ thể của địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:
chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp
mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự
án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác.
* Tiêu chí đánh giá chất lượng xây dựng và phê duyệt danh
mục các dự án đầu tư công
- Tỷ lệ các công trình, dự án đầu tư công được thực hiện so với
danh mục được phê duyệt
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý các dự án đầu tƣ công
thuộc thẩm quyền
- Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
- Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; tổ chức đấu thầu; phê
- 8
duyệt lựa chọn nhà thầu:
- Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư:
- Quản lý chất lượng dự án đầu tư
- Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trương trong quá trình
đầu tư
- Quản lý việc thanh quyết toán vốn đầu tư công
* Tiêu chí đánh giá chất lượng thực hiện chức năng quản lý
các dự án đầu tư công
- Tỷ lệ các dự án thực hiện đúng tiến độ, đúng dự toán đã
được phê duyệt so với tổng số các dự án được triển khai trong kỳ;
- Tỷ lệ các dự án đầu tư được quyết toán đúng thời hạn so với
tổng số dự án được triển khai
- Mức độ hài lòng của các chủ thể liên quan đến hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước liên quan đến khâu thẩm định, phê
duyệt, thanh quyết toán các dự án đầu tư công.
1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
“Kiểm tra, giám sát dự án đầu tư công là hoạt động theo dõi
thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá
trình đầu tư của dự án theo các quy định về quản lý đầu tư công
nhằm đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án. Kiểm tra, giám sát dự
án đầu tư công theo dõi dự án đầu tư công và kiểm tra dự án đầu tư
công. .”[11]
- Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ
báo cáo đầu tư:
- Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và
báo cáo cấp trên
- Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối
- 9
với lĩnh vực được phân công
* Tiêu chí đánh giá chất lượng giám sát việc thực hiện các quy
định của nhà nước đối với đầu tư công
- Tỷ lệ các cuộc kiểm tra giám sát so với tổng số các dự án đầu
tư công;
- Tỷ lệ các sai phạm được phát hiện so với tổng số các cuộc
kiểm tra, giám sát.
- Mức độ hài lòng của các chủ thể liên quan đến hoạt động
kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công của các cơ quan nhà nước.
1.2.4. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động đầu tƣ công
- Thực hiện chức năng thanh tra trong đầu tư công
- Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức
trong hoạt động đầu tư công
- Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư
- Xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư công
* Tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư công
- Tỷ lệ các cuộc thanh tra, giải quyết khiếu tố khiếu nại so với
tổng số các vụ việc phát sinh;
- Tỷ lệ các sai phạm được phát hiện so với tổng số các cuộc
thanh tra.
- Mức độ hài lòng của các chủ thể liên quan đến hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động đầu tư công.
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công của chính quyền cấp tỉnh
- 10
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các cơ quan trong
cơ cấu tổ chức
- Nguồn nhân lực trong cơ cấu tổ chức
* Tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước đối với đầu tư công
- Chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước có
liên quan đến quản lý đầu tư công;
- Mức độ chặt chẽ, kịp thời trong quá trình phối hưpj làm việc
giữa các cơ quan nhà nước liên quan
- Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của công dân, tổ chức đối với các
dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước trong đầu tư công cung ứng.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG
1.3.1. Nhân tố thuộc về chiến lƣợc và quy hoạch phát
triển kinh tế của đất nƣớc, ngành và địa phƣơng
1.3.2. Nhân tố thuộc về quy chế, quy định và quy trình
quản lý sử dụng vốn đầu tƣ công
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ chế quản lý đầu tƣ công
1.3.4. Nhân tố thuộc về chính sách quản lý đầu tƣ công
1.3.5. Nhân tố thuộc về năng lực của cơ quan nhà nƣớc
1.4 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của tỉnh Thừa
Thiên Huế
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của tỉnh Bình
Định
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam
- 11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH QUẢNG NAM CÓ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên
Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc
Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam và hành lang kinh tế
Đông - Tây với nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển công nghiệp, hệ
thống giao thông xuyên Việt đi qua; có cảng biển và sân bay, bờ biển
dài 125 km.
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
- Năm 2019 dân số trung bình toàn tỉnh đạt trên 1,5 triệu
người, tăng gần 30 nghìn người so với năm 2015, bình quân mỗi năm
tăng hơn 6,6 nghìn người.
- Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của Tỉnh
năm 2019 trên 871 nghìn người, trong đó: ngành Nông lâm thuỷ sản
(340 nghìn người), Công nghiệp – Xây dựng (239 nghìn người),
Dịch vụ (292 nghìn người).
2.1.3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Hệ thống giao thông phát triển toàn diện, các đường trục
chính được phát triển và nâng cấp, tuyến đường Hồ Chí Minh (172
km); tuyến đường bộ Ven biển 129 và cầu Cửa Đại thông tuyến từ
Cửa Đại - Núi Thành (42,8 km), hoàn thành mở rộng, nâng cấp
đường QL1A; đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi chuẩn bị thông
tuyến (đoạn qua Quảng Nam 91,5 km); đường Trường Sơn Đông đã
- 12
hoàn thành nhiều đoạn. Đường trục ngang, ngoài QL14B, 14D, 14E
còn phát triển thêm 3 tuyến là QL14G (ĐT604), QL40B (ĐT616 và
Nam Quảng Nam), QL24C (Trà My - Trà Bồng), tổng chiều dài
205km…
b. Thủy lợi, thủy điện
Kết cấu hạ tầng đã có bước phát triển đáng kể, hạ tầng đô
thị, nông thôn từng bước được cải thiện. Xây dựng 12 thuỷ điện mới
(trong đó: 07 thuỷ điện bậc thang; 05 thủy điện vừa và nhỏ), hoàn
thành và tăng thêm 998 megawatt (MW), điện phát ra 3.937 triệu
kilowatt giờ (KWh) gấp gần 57 lần 1997; có 8 khu công nghiệp được
xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động, hơn 55 cụm công nghiệp, 19
làng nghề... Phát triển hệ thống thuỷ lợi với gần 31 hồ chứa, đập
dâng được xây dựng mới, tăng thêm trên 78.000 ha diện tích tưới
tiêu. Hạ tầng thuỷ sản: 3 cảng cá, khu nuôi trồng thuỷ sản, khu neo
đậu tàu thuyền, trại sản xuất giống tôm bảo đảm an toàn dịch
bệnh,…
c. Thông tin liên lạc
Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp địa bàn tỉnh; đến
nay về hạ tầng kỹ thuật có 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh và
huyện có mạng nội bộ LAN kết nối internet. Toàn tỉnh có 5 doanh
nghiệp bưu chính, chuyển phát hơn 20 điểm đại lý cung cấp dịch vụ
bưu chính, chuyển phát; 214 bưu cục, bưu điện văn hoá xã; 76% số
xã có đường thư chuyển phát hàng ngày; hơn 1.300 trạm thu phát
sóng di động, đã phủ sóng di động 98% số xã, đường truyền cáp
quang 96% số xã...
2.1.4. Đặc điểm về kinh tế
Trên địa bàn Tỉnh hiện có 91 doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu hàng hóa; trong đó có 32 doanh nghiệp FDI, 57 doanh nghiệp
- 13
ngoài nhà nước. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt trên 613 triệu
USD, gấp gần 70 lần so với năm 1996, tăng 23,6%/năm.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA CHÍNH QUYỀN
CẤP TỈNH
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch và ban hành danh
mục các dự án đầu tƣ công
Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực
thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
đối với chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương
trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
khác
2.2.2. Thực trạng thực hiện chức năng quản lý các dự án
đầu tƣ công thuộc thẩm quyền
a. Thực trạng phê duyệt chủ trương đầu tư
Hằng năm trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung hạn đã được phê
duyệt (kèm theo đó là danh mục các dự án đầu tư cho cả giai đoạn 5
năm); hàng năm các đơn vị quản lý ngân sách cấp dưới (các sở, ban,
ngành của Tỉnh, các UBND huyện, thành phố) sẽ đề xuất các dự án
đầu tư sẽ triển khai trong năm (sau khi đã xem xét, điều chỉnh nhu
cầu so với kế hoạch nếu có điều chỉnh) của đơn vị mình theo quy
trình xây dựng kế hoạch hàng năm.
b. Thực trạng lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án
nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý. Căn cứ
- 14
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch
UBND tỉnh giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức
năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
c. Thực trạng lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; tổ chức
đấu thầu; phê duyệt lựa chọn nhà thầu
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng về việc tăng cường sử dụng
vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự
án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên bằng nguồn
vốn nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng về chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và
Đầu tư triển khai đến các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các chủ đầu tư thực hiện Chỉ thị nêu trên; đến nay các
Chỉ thị đã được phổ biến, quán triệt đến các đơn vị chủ đầu tư trên
địa bàn tỉnh và được các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện
d. Thực trạng quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư
Hiện nay, công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, gây lãng
phí về thời gian, nhân lực và thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế cho
địa phương. Bên cạnh những công trình, dự án hoàn thành đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng, vẫn còn không ít công trình, dự án hoàn
thành chậm tiến độ, kéo dài thời gian thực hiện hay bị gián đoạn dẫn
đến những thiệt hại về mặt ngân sách Nhà nước, tác động tiêu cực và
trì hoãn quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Điều đó
cho thấy, quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư công các công trình,
dự án là yếu tố hết sức quan trọng, cần được quan tâm đúng mức
trong suốt quá trình thực hiện và quản lý các dự án đầu tư. Ngoài
- 15
những nguyên nhân khách quan như điều kiện thời tiết, thủy văn
không thuận lợi; mặt bằng thi công biến động...thì còn những yếu tố
chủ quan như năng lực của đơn vị thực hiện cũng như công tác quản
lý, giám sát của các cơ quan chuyên môn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập.
e. Thực trạng quản lý chất lượng dự án đầu tư
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, có
hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, sự cố gắng của các
cấp, các ngành và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư trên địa bàn
tỉnh, công tác quản lý đầu tư đã có nhiều chuyển biến tích cực, kết
quả thể hiện trên nhiều mặt: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư phát triển hàng năm đều tăng, nhiều công trình trong các lĩnh vực:
Giao thông, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ
tầng kỹ thuật... được đầu tư xây dựng, các công trình hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
f. Thực trạng quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình đầu tư
Trong những năm qua, các cấp, các ngành, các xây dựng
doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật với những hình thức phù hợp đến người
lao động. Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; tổ chức
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động; kiểm định
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động...
g. Thực trạng quản lý việc thanh quyết toán vốn đầu tư
công
- 16
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn theo
đúng quy định; đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh báo cáo, tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cho phép tiếp tục kéo dài thời gian
thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn nguồn ngân sách Trung ương
còn lại sang năm theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Rà soát, tổng hợp, đề
xuất UBND tỉnh điều chuyển (hoặc đề nghị Trung ương điều
chuyển) kế hoạch vốn hằng năm kéo dài, kế hoạch vốn năm đối với
các dự án chậm tiến độ thực hiện, tỷ lệ giải ngân thấp sang các dự án
có tỷ lệ giải ngân cao và có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện sớm hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng
2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
Thời gian qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam đã
kiểm soát chặt chẽ, yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư nâng cao chất
lượng thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ hoặc khi
dự án có yêu cầu phải điều chỉnh, bổ sung; kịp thời tổng hợp, báo
cáo những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
và đề xuất phương án tháo gỡ (nếu cần thiết). Chủ trì cùng các sở,
ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra thường xuyên theo định
kỳ về tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; việc quản
lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện do Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý; xử lý và báo cáo kết
quả xử lý hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, chấn chỉnh kịp thời
các sai phạm.
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tƣ công
- 17
Nhìn chung công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư công tỉnh Quảng Nam trong
thời gian qua đã phát hiện, xử lý nhiều vi phạm pháp luật, kiến nghị
chấn chỉnh, khắc phục những bất cập, sở hở trong việc ban hành
chính sách, pháp luật.
2.2.5. Thực trạng công tác chức bộ máy quản lý nhà nƣớc
đối với đầu tƣ công của chính quyền cấp tỉnh
Về công tác chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư
công của chính quyền tỉnh Quảng Nam, thời gian qua quy t nh quản
lư dự án đầu tư công tuy đã phân cấp, nhưng còn bao gồm rất nhiều
giai đoạn và thủ tục phức tạp, rườm rà. Theo đó, trách nhiệm được
dàn trải ở rất nhiều cấp và nhiều cá nhân liên quan và về bản chất là
không quy được trách nhiệm cụ thể cho mỗi cá nhân cụ thể có liên
quan; người được phân cấp thực tế vẫn không có thực quyền quyết
định. Như vậy, công tác phân cấp gần như đã được khoán trắng cho
địa phương.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ CÔNG Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1.Những kết quả đạt đƣợc
- Công tác lập và triển khai kế hoạch đầu tư công nhìn chung
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức và cơ bản thực hiện theo các
mục tiêu ưu tiên theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương; bước đầu
tăng cường sự công khai, minh bạch trong phân bổ nguồn lực, thúc
đẩy cơ cấu lại việc đầu tư công.
- Khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải; đầu tư công gắn
với khả năng ngân sách, kiềm chế tình trạng nợ công; các dự án
trong kế hoạch trung hạn được lựa chọn, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư theo định hướng phát triển chung; tăng cường sự phối
- 18
hợp giữa các cấp ngân sách trong quản lý đầu tư công; tăng cường kỷ
luật ngân sách...
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Việc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư ở một số chủ
đầu tư chậm trễ. Vẫn còn tình trạng quyết định chủ trương, quyết
định đầu tư không căn cứ khả năng cân đối vốn và tình trạng các dự
án đầu tư vượt quá kế hoạch vốn được giao, gây áp lực lớn đến cân
đối ngân sách nhà nước.
- Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư còn mất nhiều
thời gian. Việc đăng kí tư cách nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia chưa thực hiện được.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế
- Công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư còn mới mẻ, đơn vị
tư vấn đấu thầu, bên mời thầu và đơn vị thẩm định chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc thực hiện. Một số quy định của pháp luật còn
chồng chéo dẫn đến việc triển khai đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự
án đầu tư có sử dụng đất gặp nhiều khó khăn.
- Những tồn tại trong chấp hành pháp luật về đầu tư công có
nguyên nhân từ những bất cập về thủ tục, nằm ngoài khả năng của
địa phương, đặc biệt là thủ tục về đất đai, bao gồm giá đất và cơ chế
giải phóng mặt bằng. Tiếp đó là tâm lý ngại vi phạm, dẫn đến không
dám làm, đang diễn ra ở hầu hết các cấp, các ngành. Ngoài ra, đến
nay chưa xây dựng bộ tiêu chí xác định thứ tự ưu tiên đối với các dự
án đầu tư công.
nguon tai.lieu . vn