Xem mẫu
- Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm chân trắng (P. vannamei) là một trong ba đối tượng nuôi quan
trọng nhất của nghề nuôi tôm trên thế giới hiện nay(cùng với tôm sú, tôm he
Trung Quốc), là đối tượng có giá trị kinh tế cao thị trường tiêu thụ rộng; phổ
thích nghi rộng thời gian sinh trưởng ngắn (2,5 - 3 tháng); năng suất cao (trên
4 tấn/ha), thâm canh có thể đạt đến 20 tấn/ha. Nhờ có giá trị dinh dưỡng cao
mà hiện nay tôm chân trắng đang được người tiêu dung ở các thị trường lớn
ưa chuộng. Mỹ là thị trường tiêu thụ tôm chân trắng lớn nhất sau đó là châu âu
và nhật bản. ở nước ta từ năm 2008 được sự cho phép của bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, nhiều tỉnh đã tiến hành nuôi tôm chân trắng nhằm mục
đích đa dạng hóa đối tượng nuôi trong đó mô hình nuôi tôm chân trắng trên cát
tỏ ra có hiệu quả cao. Bên cạnh những ưu việt của loại tôm này thì nghề nuôi
tôm chân trắng cũng đối mặt với không ít khó khăn đặc biệt là vấn đề dịch
bệnh. Điển hình nhất là hội chứng Taura khi bùng phát thành dịch sẽ gây thiệt
hại rất lớn và mất cân bằng hệ sinh thái. Để có những hiểu biết về loại thủy
sản có giá trị này tôi tiến hành nghiên cứu đề tài về tôm chân trắng.
Phần II: ĐẶC DIỂM SINH HỌC:
1. Phân loại- phân bố.
Tôm chân trắng (P.vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông
Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh). Ðây là loài tôm quý có nhu cầu
cao trên thị trường được nuôi phổ biến ở khu vực Mỹ La tinh và cho sản
lượng lớn gần 200 nghìn tấn (1999). Hiện nay được di nhập nhiều nước ở
châu Á.
Tôm chân trắng là loại tôm có cường độ bắt mồi khoẻ, lớn nhanh thích
hợp với các hình thức nuôi thâm canh như mô hình ít thay nước, mô hình tuần
hoàn khép kín.
Ở vùng biển tự nhiên, Tôm chân trắng sống nơi đáy bùn, độ sâu khoảng
72m, có thể sống ở độ mặn :5- 50 ‰:,. pH 7,5-8,5, tăng cường tốt ở nhiệt độ
24-320, chịu đựng môi trường có hàm lượng oxy thấp và hàm lượng oxy cao.
2. Hình thái cấu tạo.
Vỏ mỏng, màu trắng đục ( hay gọi là tôm bạc), chân bò màu trắng ngà,
có râu màu hồng, chân bơi có màu đỏ hơn tôm chân đất. Chùy là phần kéo dài
tiếp với bụng, dưới chùy có 5-6 răng cưa ở bụng, đuôi có màu đỏ không phân
thùy.
- 3- Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng.
Tôm chân trắng là loài ăn tạp.Thành phần thức ăn cần protein, lipid,
glucid, vitamin và muối khoáng.
Hàm lượng đạm khoảng 35% khoáng cần 60%, hệ số thức ăn
thấp(
- 2.1. Ao nuôi:
Công trình nuôi tôm P.vannamei phổ biến là mô hình ít thay nước. Diện tích từ
0,5 đến 1 ha. Hình dạng của ao là hình vuông, hình tròn hoặc hình chữ nhật,
chiều dài/chiền rộng 2, thuận tiện cho việc tạo dòng chảy trong ao khi đặt
máy quạt nước dồn chất thải vào giữa ao để thu gom và tẩy dọn ao. Ðáy ao
bằng phẳng, có độ dốc khoảng 15oC nghiêng về phía cống thoát.
2.2. Ao xử lý thải
Khu vực nuôi còn cần phải có ao xử lý nước thải, diện tích bằng 5 - 10% diện
tích khu vực nuôi để xử lý nước ao nuôi sau khi thu hoạch thành nước sạch
không còn mầm bệnh mới được thải ra biển.
2.3. Mương cấp, mương tiêu
Mương cấp và mương tiêu để cấp cho các ao nuôi và dẫn nước của ao nuôi ra
ao xử lý thải. Mương cấp cao bằng mặt nước cao của ao nuôi và mương tiêu
thấp hơn đáy ao 20 - 30 cm để thoát hết được nước trong ao khi cần tháo cạn.
Hệ thống mương cấp mương tiêu khoảng 10% diện tích khu vực nuôi.
2.4. Hệ thống bờ ao, đê bao
Ao nuôi tôm thông thường phải có độ sâu của nước 1,5m và bờ ao tối thiểu
cao hơn mặt nước 0,5m. Ðộ dốc của bờ phụ thuộc vào chất đất khu vực xây
dựng ao nuôi. Ðất cát dễ xói lở bờ ao nên có độ dốc là 1/1,5, đất sét ít xói lở
hơn, độ dốc của bờ ao có thể là 1/1.
Cần lưu ý là bờ ao không cao, nước nông, sẽ tạo điều kiện cho rong, tảo dưới
đáy ao phát triển làm suy giảm chất lượng nước ao nuôi.
Một số bờ ao trong khu vực nuôi nên đắp rộng hơn các bờ khác để làm đường
vận chuyển nguyên vật liệu cho khu vực nuôi.
Ðê bao quanh khu vực nuôi thường là bờ của kênh mương cấp hoặc tiêu
nước. Hệ số mái tương tự ao nuôi nhưng bề mặt lớn hơn và độ cao của đê
phải cao hơn lúc thuỷ triều cao nhất hoặc nước lũ trong mùa mưa lớn nhất
0,5 - 1m.
2.5. Cống cấp và cống tháo nước
- Mỗi ao phải có một cống cấp và một cống tháo nước riêng biệt. Vật liệu xây
dựng cống là xi măng, khẩu độ cống phụ thuộc vào kích thước ao nuôi, thông
thường ao rộng 0,5 - 1 ha, công có khẩu độ 0,5 - 1m bảo đảm trong vòng 4 - 6
tiếng có thể cấp đủ hoặc khi tháo có thể tháo hết nước trong ao.
Cống tháo đặt thấp hơn chỗ thấp nhất của đáy ao 0,2 - 0,3 m để tháo toàn bộ
nước trong ao khi bắt tôm.
2.6. Cải tạo ao nuôi
2.6.1. Cải tạo đáy ao
Ðối với ao mới xây dựng xong cho nước vào ngâm 2 - 3 ngày rồi lại xả hết
nước để tháo rửa. Tháo rửa như vậy 2 đến 3 lần sau đấy dùng vôi bột để khử
chua cả bờ và đáy ao. Lượng vôi tuỳ theo pH của đất đáy ao :
- pH 6 - 7 dùng 300 - 400 kg/ha;
- pH 4,5 - 6 dùng 500 - 1.000 kg/ha.
Rắc vôi xong phơi ao 7 - 10 ngày lấy nước qua lưới lọc sinh vật có mắt lưới 9
- 10 lỗ/cm2. Gây mầu nước để chuẩn bị thả giống.
2.6.2. Diệt tạp
Nước lấy vào ao qua lưới lọc để 2 - 3 ngày cho các loại trứng theo nước
vào ao nở hết rồi tiến hành diệt bằng saponine với nồng độ 15 - 20 ppm (15-
20 g/m3 nước ao).
o Khử trùng nguồn nước
Hoá chất dùng để khử trùng nguồn nước phổ biến là chlorine.nồng độ
2ppm có tác dụng diệt khuẩn tốt. ao có múc nước sâu 1m, mỗi ha dung 195kg
hòa loãng với nước ao phun đều khắp ao. Phun trong những ngày trời mát , tác
dụng diệt khuẩn kéo dài 4-5 ngày . trước khi thả tôm giống phải mở máy quạt
nước để cho bay hết khí clo còn lại trong nước
2.6.3. Bón phân gây màu nước
+ Dùng phân DAP, liều lượng trung bình 30kg/ha, sau 2-3 ngày nếu thấy
màu nước chưa đạt bón bổ sung DAP liều lượng 15kg/ha đến khi có màu vỏ
đậu.
- + Lắp hệ thống sục khí với 6-8 giàn/ha, 12quạt/ giàn, 6 cánh/ quạt.
3. Con giống
3.1. Chọn giống
chọn giống phải chú ý hang đầu đến chất lượng con giống. Tôm giống
chất lượng tốt có chiều dài trên 0.8cm, bơi lội linh hoạt, biểu hiện bên ngoài
sạch sẽ, không bị thương các đốt bụng hình chử nhật , mình tôm nở, chắc,
tôm to đều, không dị tật, khả năng bơi ngược dòng nước tốt. tôm giống tốt
nhất là tôm đẻ cùng một đợt và thả một lần đủ số lượng nuôi. Giống phải
được cung cấp bởi các đơn vị đã được chứng nhận về chất lượng và phải qua
kiểm dịch các bệnh vầ taura, đốm trắng, còi
3.2. Thả giống
+ Mật độ thả
Tôm chân trắng có tỷ lệ sống cao nên mật độ thả phụ thuộc vào độ
sâu của nước ao và thiết bị nuôi. Ao sâu trên 1m, mật độ thả thường 12con/
m2, ao sâu trên 1.2m mật độ thả từ 12-18con/ m2, ao cao sản khép kín mật độ
50-60con/m2 nơi thả giống là nơi sâu nhất của ao và đầu ngọn gió.
+ Cách thức thả giống:
Thả giống vào lúc sang sớm hay chiều mát, lúc thời tiết tốt , không
thả giữa trưa hay khi trời mưa to, khí hậu thay đổi đột ngột.
Tôm vận chuyển đến ao nuôi , để nguyên cả túi nilông thả xuống ao
một thời gian để nhiệt độ trong túi và nhiệt độ trong nước ao cân bằng mới
nhẹ nhàng mở túi để tôm bơi lội ra ao.
4. Chăm sóc và quản lý
4.1. Quản lý chất lượng nước
o Nhiệt độ nước 20-300C
o Độ mặn 5-30 0/00 , tốt nhât 10-25‰
o pH 8,0-8,3, pH
- o Độ trong 30-50cm
o Màu nước xanh lục, vỏ đậu mận chin
o NH3 < 0.1mg/l, và H2S < 0.03mg/l
o Bảo đảm lượng oxygen hòa tan trong nước bằng cách sử dụng
quạt nước.
4.2. Quản lý và cho ăn
.4.2.1. Quản lý môi trường ao nuôi:
Thường xuyên theo dõi các diễn biến màu nước, biến động của các chỉ số
môi trường, sức khỏe tôm nuôi mà có biện pháp xử lý kịp thời.quản lý các yế
tố thủy lý hóa sinh
Một số lưu ý:
- Định kỳ bổ sung men vi sinh để hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao mực nước đạt tối đa để ổn định nhiệt độ.
- Thức ăn tự nhiên ít nên màu nước ít ổn định trong thời gian đầu, cần
theo dõi để xử lý kịp thời.
- Khi lấy nước cần tham khảo thông tin quan trắc môi trường của Chi cục
Nuôi trồng Thủy Sản Bình Định. Hạn chế lấy nước từ giếng đóng (nước
ngầm), nên kiểm tra hàm lượng kim loại nặng như Cu, Zn, Fe,.. và các loại
khí độc H2S, NH3, SO2.
- Đặc điểm của loại tôm này là phát triển đồng đều và được thả với
mật độ cao nên lột xác đồng loạt, dẫn đến độ kiềm dễ bị dao động cần
thường xuyên bổ sung vôi nông nghiệp để ổn định độ kiềm.
4.2.2. Quản lý thức ăn.
Kiểm tra nguồn gốc thức ăn khi nhập chất lượng trước khi sử dụng, bảo
quản đúng nơi quy định tránh bị mốc.
Cho ăn: theo nguyên tắc ba xem bốn định.
Ba xem : thời tiết, màu sắc nước, sức khỏe cá
Bốn định: Định số lượng, chất lượng
- Định thời gian
Định số lần cho ăn.
Định địa điểm cho ăn
Thức ăn đủ chất và đủ lượng theo thời gian và phù hợp từng giai đoạn phta
triển của thủy sản.Thời gian đầu rất khó ổn định màu nước, nguồn thức ăn
tự nhiên rất ít. Nên sau khi thả giống phải cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công
nghiệp, chia làm 4-5 lần/ngày. Bổ sung thêm khoáng, men, vitamin C, E, dầu
mực là cần thiết. Cho ăn 0,6 - 0,8 kg thức ăn/10 vạn post/ ngày, sau đó 2 ngày
tăng 1 lần với lượng tăng 0,2-0,3kg/10 vạn. Nếu thức ăn tự nhiên ít ( độ trong
của nước cao), có thể tăng lên 10-20 %.
5-Thu hoạch
Khi tôm đạt ích cỡ 70 - 100 con/ kg, nên tiến hành thu hoạch.
Trước khi tiến hành thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác, hạn chế
tình trạng tôm mềm vỏ vào thời điểm trên
6-Bệnh và phương pháp phòng trị
6.1 Bệnh đỏ chân : bệnh do vi khuẩn xâm nhập vào máu tôm, chân bơi bị
đỏ, giáp đầu ngực biến thành màu vàng, gan có màu nhạt tôm bơi lờ đờ
vào bờ rồi chết.
Cách phòng trị: tẩy rữa ao thật kỹ, mật độ thả vườn vừa phải, chất nước tốt.
6.2 Bệnh thối mang : tia mang biến thành màu xám đen. Nguyên nhân của
bệnh này là do virus hay đơn bào trực khuẩn xâm nhập.
Cách phòng trị: bơm them nước vào ao nhưng phỉa ổn định chất nước, giữ
màu nước có lợi. Không để đáy ao bẩn, hạn chế kéo lưới đánh bắt tôm bị
thương. Dùng Cholorine nồng độ 1-2ppm khắp ao, hay 3-5kg nước tỏi trộn
với 100kg thức ăn cho tôm ăn trong vòng 5-7 ngày.
6.3 Bệnh nhũn mắt: bệnh do virus xâm nhập, khi bị bệnh nhãn cầu tôm
phồng lên.Nếu bị nặng toàn thân biến thành màu trắng, tôm hoạt động
kém. Bệnh này thườnggặp tôm ở độ mặn thấp.
Cách phòng trị: Giữ chất nước thật tốt, không để tôm bị
bệnh. Dùng Chlorine 0.6-1ppm phun khắp ao 2-3 ngày, đồng thời kết hợp
cho tôm Aureomycine với liều lượng 1g trộn đều 1kg thức ăn cho tôm ăn
3-4 ngày, kết hợp bón 150kg vôi/ 5000m2 ao
6.4 Bệnh thối đuôi
- Bệnh nhẹ đuôi biến thành màu đen, rách nứt từng góc, nếu bị nặng đuôi
sưng tấy có dịch bên trong chân tôm bị đứt. Đây là bệnh rất phổ biến đối với
tôm chân trắng.
Nguyên nhân do bị cảm nhiễm nhiều loại vi khuẩn nhất là vi khuẩn
kitin.
Cách phòng trị: Dùng Saponine 15ppm phun khắp ao hay dung 150kg vôi /
5000m2 ao rắc đều khắp ao.
6.5 bệnh đốm trắng
Đầu tiên là gốc chân phần đầu ngực hay ở mang, ở giáp khu vực tim có
những đốm trắng, sau lan ra ở các đốt phần bụng hai bên đầu có những đốm
trắng đối xứng, sau phát triển thành màu đen. Tỷ lệ chết khá cao đều do
nguyên nhân nhiễm virus, thiếu dinh dưỡng như vitamin.
Cách phòng trị: ao nuôi phải xây dựng ở nơi có chất đất phù hợp với tiêu
chuẩn ao nuôi tôm. Đáy ao phải sạch, thức ăn đủ dinh dưỡng. nếu đã bị bệnh
dùng Clorua vôi để diệt virus và tôm bệnh. Không thay nước khoảng 14ngày
để ngăn chặn bệnh lan truyền.
6.6 Hội chứng tôm hay hội chứng Taura
Virus gây hội chứng taura chỉ tìm thấy ở tôm chân trắng. Triệu chứng nổi
bật là tôm bệnh có màu hồng sáng hay màu đỏ , có thể mềm một số bị phồng
mang . Bệnh thường xẩy ra ở ao sau khi thả giống 20-60 ngày
Cách phòng trị: khi tôm bị bệnh không thay nước để tránh lây xung quanh.
Các trại thu gom tôm bệnh tiêu hủy. Nâng cao chất lượng nước bằng cách sử
dụng máy sục khí và giảm lượng thức ăn có thể dùng vôi để nâng cao độ
kiềm trong ao thấp.
Phần IV -Kết luận
Nhìn chung việc phát triển nuôi tôm chân trắng đã tạo ra cơ hội mới
nhưng cũng đặt ra cho các nhà quản lý, nhà khoa học và người nông dân
không ít thách thức nhất là vấn đề môi trường, dịch bệnh và các rào cản
kỹ thuật, rào cản thương mại.
- Kết quả nuôi tôm lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết nên
rủi ro cao về thiên tai, dịch bệnh, trong khi nhà nước chưa ban hành chính
sách hỗ trợ cho người dân nuôi trồng thuỷ sản khi bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh xảy ra.
Trong tình hình nuôi và xuất khẩu tôm sú bấp bênh như hiện nay, nuôi
tôm chân trắng có thể xem là hướng phát triển phù hợp của người nuôi
tôm. Để mô hình chăn nuôi cho hiệu quả kinh tế cao này mang tính bền
vững, cần có sự vào cuộc, phối hợp đồng bộ giữa ngành chức năng, chính
quyền địa phương và người nuôi tôm. Trong đó, ngành chức năng phối
hợp chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ địa điểm, diện tích nuôi
trên địa bàn; tránh xảy ra tình trạng “nhà nhà nuôi tôm”. Đồng thời, tổ
chức các lớp tập huấn, tư vấn cho người nuôi về kỹ thuật cũng như công
tác quản lý môi trường; đặc biệt, hỗ trợ cung cấp nguồn giống tại chỗ
cho người nuôi và kiểm soát chất lượng con giống.
Để đạt được hiệu quả cao cần có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các
cấp lãnh đạo,đầu tư hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh (có kênh cấp thoát
nước riêng biệt)… Về phía người dân cần nâng cao ý thức cộng đồng,
đầu tư sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, tuân thủ quy trình kỷ thuật, tuân
thủ quy hoạch thì mới đem lại hiệu quả và bền vững
Đối với việc khai thác nước ngầm để nuôi tôm, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cần nhanh chóng khảo sát, đánh giá cụ thể về trữ lượng, chất
lượng nước ngầm ở vùng triều dọc sông. Mặt khác, thường xuyên giám
sát chất lượng môi trường (đất, nước ngầm, nước mặt), tại các vùng nuôi
tôm nói chung và nuôi tôm thẻ nói riêng, để có thể đánh giá hiện trạng,
dự báo xu hướng biến đổi chất lượng môi trường… Từ đó đề ra những
giải pháp ứng phó kịp thời. Về phần mình, người nuôi tôm cần thả tôm
giống đúng theo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp, thực hiện nghiêm
ngặt quy trình kỹ thuật nuôi, nhất là kiểm soát chất thải nhằm hạn chế
tình trạng ô nhiễm môi trường.
nguon tai.lieu . vn