Xem mẫu
- CHƯƠNG 7
SƯA CHƯA ĐÔNG CƠ DIESEL TAU THUY
̉ ̃ ̣ ̀ ̉
- 7.6 SỬA CHỮA HỆ THỐNG
NHIÊN LIÊU
̣
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Các khuyết tật của bơm cao áp (BCA)
• Dò tìm khuyết tật của bơm nhiên liệu sau khi đã tiến hành vệ sinh tẩy
sạch dầu mỡ. Bộ đôi piston xilanh và van đế được rửa sạch trong
dầu diesel.
• Sau một thời gian khai thác, BCA bị mài mòn chủ yếu ở các bộ đôi
piston, van. Mài mòn bộ đôi piston làm tăng khe hở giữa piston và
sơmi của bơm nhiên liệu. Bề mặt công tác bị mài mòn từng phần
riêng biệt không đều nhau. Mài mòn rõ nét nhất ở sơmi là ở phần trên
gần mép cắt của rãnh xéo. Ngoài ra bề mặt công tác của piston và
sơmi còn xuất hiện các vết xước dọc, hỏng mép rãnh xéo. Ngoài ra
bề mặt công tác của piston và sơmi còn xuất hiện các vết xước dọc,
hỏng mép rãnh xéo và lỗ cấp trên sơmi.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Các khuyết tật của BCA
• Mài mòn làm giảm độ kín khít giữa piston và sơmi, tăng sự rò lọt nhiên liệu,
làm giảm áp suất phun của nhiên liệu, giảm lượng cấp nhiên liệu của bơm.
Sự mài mòn cũng là nguyên nhân làm cho độ tăng áp suất của bơm khi làm
việc nhỏ hơn bình thường và phun nhiên liệu vào xilanh sẽ muộn hơn, làm
xấu quá trình phun nhiên liệu và tạo hỗn hợp, tăng mài mòn bộ đôi piston
xilanh, đặc biệt rõ nét khi động cơ hoạt động ở số vòng quay nhỏ. Khi đó sự
rò rỉ dầu qua bộ đôi piston xilanh tăng lên.
• Ngoài ra sự mài mòn của bộ đôi piston xilanh đôi khi còn tạo ra các vết nứt
trên sơmi, dập mép sơmi, lỗ cấp, rãnh xéo và rãnh đứng của piston.
• Sau một thời gian khai thác, bộ đôi van xuất dầu bị mài mòn đế và mặt vành
gờ giảm tải, mài mòn lỗ và thân van, xuất hiện các vết xước và biến cứng bề
mặt công tác của van và đế van, phá huỷ độ kín khít giữa chúng.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Các khuyết tật của BCA
• Chiều rộng của bề mặt tiếp xúc của van và đế van cho phép không
vượt quá 0,4mm. Các vết xước dọc, các vết xước ở trên vành giảm tải
và bề mặt tiếp xúc giữa van và đế van đều không cho phép.
• Ngoài ra BCA còn bị mài mòn hư hỏng ở các bộ phận khác, ví dụ:
Rạn nứt ở thân bơm, dập hoặc đứt ren gián đoạn ở các lỗ ren. Thân
bơm bị rạn nứt thường được loại bỏ, dập hoặc đứt ren chỉ cho phép
khi không lớn lắm, không phá huỷ độ bền liên kết (không quá 1,5
vòng ren)
• Các lò xo của BCA có khuyết tật, hư hỏng đều phải thay mới.
• Thanh răng và sơmi xoay thường bị mài mòn hư hỏng ở phần răng.
Đại lượng mài mòn thường được đánh giá theo khe hở giữa bề mặt
cạnh của các răng. Khi đường kính của vành răng nhỏ hơn 40mm
cho phép không được vượt quá 0,25mm
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Các khuyết tật của bơm nhiên liệu
• Khe hở giữa thanh răng và lỗ ở thân bơm không được vượt quá
0,20mm. Con đội và lỗ dẫn hướng trong thân bơm không được vượt
quá 0,005d. Độ ô van của con lăn không được vượt quá 0,03mm, còn
khe hở giữa con lăn và chốt của nó không được vượt quá 0,05mm.
• Cổ trục cam thường bị mài mòn hư hỏng. Người ta sửa chữa khôi
phục bằng cách mài rà bóng, sau đó mạ crôm để phục hồi kích thước
bảo đảm khe hở giữa cổ trục và ổ đỡ.Trong sửa chữa thường xuyên,
động cơ diesel được kiểm tra sự cấp của bơm và điều chỉnh độ đồng
đều của chúng, kiểm tra độ kín khít của bộ đôi van và đế van. Nếu
bơm không đảm bảo sự cấp, người ta kiểm tra khoang nén để tìm
phương án sửa chữa hoặc thay thế chi tiết.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Các khuyết tật của bơm nhiên liệu
• Độ kín khít của van và đế van người ta kiểm tra bằng cách thử rò rỉ
dầu diesel qua van trên thiết bị thử
• Khi thử người ta xoay piston của bơm thử đến vị trí không cấp nhiên
liệu. Dùng bơm tay 6 cấp nhiên liệu vào khoang thử với áp suất bằng
áp suất phun nhiên liệu. Nếu van và đế van không kín nhiên liệu sẽ
chảy vào van trên piston của bơm và từ đó qua rãnh trên piston và
các lỗ trên sơmi.
• Sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn, bơm nhiên liệu được tháo ra
hoàn toàn. Kiểm tra khuyết tật của tất cả các bộ phận để lựa chọn sự
cần thiết phải sửa chữa hoặc thay thế chi tiết. Kiểm tra sự cấp và
điều chỉnh độ đồng đều của các bơm, công việc này được tiến hành
trên máy thử chuyên dùng.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Mài rà bộ đôi piston sơmi
• Mài rà bộ đôi piston được tiến hành khi sửa chữa BCA để loại trừ các
vết xước trên bề mặt piston hoặc sơmi cản trở sự chuyển động bình
thường của piston trong sơmi. Quá trình mài được thực hiện ở trên bệ
máy mài (Hình 331) ở vòng quay trục chính (trục spinđen) từ 150
÷ 200 v/p.
Công nghệ mài rà như sau: piston được kẹp vào ống kẹp đàn
hồi của máy rà. Vệ sinh sạch sẽ, sau đó bôi đều đặn lên bề mặt một
lớp bột mài mỏng loại 3µm. Tốt nhất là sử dụng loại bột mài 1µm.
1 Thân máy; 2 Thiết bị kẹp; 3 Puli dẫn động bằng dây curoa;
4 Trục chính (trục spinden); 5 ống kẹp đàn hồi; 6 Thiết bị rà; 7 Chi tiết rà
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Mài rà bộ đôi piston sơmi
• Người ta lắp thận trọng piston vào sơmi, đóng điện máy
mài rà. Sau vài giây tiến hành mài rà bằng cách dịch
chuyển sơmi bằng tay dọc theo piston và duy trì mài rà ở
mức độ nhỏ nhất. Kết thúc mài rà tiến hành rửa piston và
sơmi trong dầu diesel. Lắp piston vào sơmi và dịch
chuyển piston khi cả bộ đôi ngâm trong dầu. Sau đó đưa
ra và kiểm tra sự dịch chuyển của piston trong sơmi
bằng cách kéo piston ra khỏi sơmi 1/3 bề mặt công tác
và piston rơi vào đều đặn dưới tác dụng của trọng lượng
bản thân.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Ghép bộ các chi tiết piston sơmi
• Piston và sơmi BCA không có các vết nứt, sứt vỡ các mép và vết
xước lớn được lựa chọn để ghép thành bộ. Bằng cách này một phần
lớn các chi tiết (khoảng 20%) có thể được sử dụng ghép lại không
cần phải khôi phục. Trước hết người ta chọn piston và sơmi có kích
thước phù hợp với nhau, sau đó rà từng bộ với nhau trên máy rà.
• Khi lắp piston với sơmi, người ta đặt piston vào trong sơmi khoảng 1/4
chiều dài bề mặt công tác. Rà pisston trong sơmi được thực hiện như
sau: Kẹp phần đuôi của piston vào ống kẹp đàn hồi của máy rà. Sau
đó bôi lên bề mặt piston một lớp mỏng bột rà và chạy máy rà. Công
nghệ rà được duy trì từ 30 ÷ 60 giây ở vòng quay 150÷ 200 v/ph. Sử
dụng bột rà là ôxit nhôm 3µm pha loãng với dầu hoả.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
• Ghép bộ các chi tiết piston sơmi
• Sau khi rà, piston và sơmi được rửa sạch bằng xăng.
Chất lượng bề bề mặt công tác được kiểm tra bằng kính
lúp (vết xước trên bề mặt công tác là không cho phép).
Tiếp đến piston và sơmi lại được rửa sạch bằng dầu
diesel (xem như được bôi trơn bằng dầu diesel). Kéo
piston ra khỏi sơmi với 1/3 chiều dài bề mặt công tác, ở
vị trí thẳng đứng dưới tác dụng của trọng lượng bản thân
piston rơi từ từ vào hết trong sơmi. Tiếp sau đó, bộ đôi
piston sơmi được tiến hành thử độ kín khít trên máy thử
chuyên dùng.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
• Thử độ kín khít của bộ đôi piston sơmi
Máy thử độ kín khít của bộ
đôi piston
1- Bàn; 2- Két nhiên liệu; 3-
Phin lọc; 4- Lò xo; 5- Vấu
cài; 6- Khối tải trọng; 7- Bộ
giảm chấn
Cơ cấu lắp bộ đôi piston để
thử độ kín khít
1- Giá đỡ (bệ); 2- Dẫn
hướng; 3- Sơmi công nghệ;
4- Van; 5- Nút đậy; 6- Nắp;
7- Vít; 8- Bộ đôi piston
sơmi; 9- Thân; 10 - Piston;
11- Bộ kẹp pison; 12- Cơ
cấu đẩy; 13- Vít chỉnh
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
• Thử độ kín khít của bộ đôi piston sơmi
• Người ta đặt bộ đôi piston sơmi trong cơ cấu hình 332. Công chất thử là dầu
diesel hoặc hỗn hợp dầu diesel với dầu nhờn có độ nhớt từ 9 10 Cst. Sơmi 8
của bộ đôi được đặt vào trong sơmi công nghệ 3. Lắp piston 10 vào sơmi từ
dưới lên và đặt toàn bộ vào thiết bị thử.
• Vị trí tương đối mép cắt của piston với lỗ cấp ở sơmi được cố định bởi bộ kẹp
piston11. Mở van 4 nạp dầu đầy vào khoang trên piston, xả khí. Nút khoang
trên piston bằng nút 5, được ép bằng vít 7. Sau đó tách vấu cài 5 và bấm đồng
hồ bấm giây. Khoảng thời gian của đồng hồ bấm giây là diễn ra sự ép nhiên
liệu ở khoang trên piston với áp lực 20 ± 1MPa biểu thị độ kín khít của bộ đôi
piston xilanh.
• Quá trình thử nghiệm được thực hiện từ 2 ÷ 3 lần và sau đó lấy giá trị trung
bình. Như vậy việc thử bằng hỗn hợp nhiên liệu diesel với dầu nhờn ở độ nhớt
giới hạn từ 9,5 ÷ 10 Cst khi áp suất ở không gian trên piston là 20 ± 1MPa theo
quy định thời gian không được nhỏ hơn 10 giây.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
• Mài rà van xuất dầu
• Van xuất dầu được tháo ra khỏi bơm cùng với đế van. Nếu
chiều rộng mép vát tiếp xúc của đế van vượt quá giá trị cho
phép (0,4mm) thì phải mài rà mặt mút đầu phía trên của
đế, mài rà đế van được thực hiện trên máy chuyên dùng.
Chất lượng mài rà được kiểm tra bằng cách quan sát. Mép
vát tiếp xúc của van khi mài rà tốt phải có màu sáng bạc
đều toàn bộ.
• Sau khi rà tiến hành thử độ kín khít của van và đế van
bằng không khí nén trên máy thử (hình 334).
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
• Mài rà van xuất dầu
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Mài rà van xuất dầu
• Thử rò rỉ được thực hiện ở 3 vị trí tương đối của van và đế van ở áp suất
0,4 ÷ 0,5 MPa trong thời gian 15 giây. Không khí nén không được rò rỉ
qua van và đế van.
• Van 12 cùng với đế 11 được đặt trong ổ giá thử 16. Đế van được ép
trong ổ bởi ống 9 dưới tác dụng của trọng tải 8 qua tay đòn 7. Giữa bàn
thử và đế van, giữa đế van và ống 9 có các đệm làm kín 10 và 13. Van
được ép với đế bằng lò xo 4.
Để kiểm tra độ kín khít của van và đế van người ta mở van để
không khí nén qua ống nối 15 theo lỗ khoan ở trong thân bệ máy thử đi
vào phía dưới của van thử. Nếu van và đế van không khít, không khí
nén sẽ đi qua van và theo ống 9 qua ống mềm 6, ống thuỷ tinh 2, đi vào
bình chứa nước thuỷ tinh 5 vào tạo bọt (nước bị sục) trên bề mặt nước,
ống 3 dùng để thoát không khí.
- 1. Sửa chữa bơm cao áp
Lắp ráp BCA
• Khi lắp ráp bơm nhiên liệu, bộ đôi piston sơmi phải được
lựa chọn theo độ kín khít thuỷ lực. Các bộ đôi piston
xilanh, van rà đế van phải được rửa cẩn thận bằng xăng và
dầu diesel lần cuối. Thân bơm được rửa bằng dầu diesel,
vệ sinh tất cả các lỗ lau khô và thổi sạch bằng khí nén. Tất
cả các chi tiết khác cũng được vệ sinh sạch sẽ bằng dầu.
Các đệm làm bằng đồng cần được ủ và đảm bảo độ nhẵn,
trên bề mặt tiếp xúc không được có các vết xước, lõm, han
rỉ, có chiều dày bằng nhau.
• Sau khi đã vệ sinh sạch sẽ các chi tiết, nắm vững các điểm
kết cấu, ta tiến hành lắp ráp bơm.
- 2. Sửa chữa vòi phun nhiên liệu
Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vòi phun
• Sau một thời gian hoạt động, vòi phun thường xuất hiện các hư hỏng và
khuyết tật sau: Hiện tượng cốc hoá và hư hỏng lỗ phun, cháy đầu phun
và mép của lỗ phun, biến cứng mặt côn của kim phun và đế, kẹt treo
kim phun ở trong thân xước dọc ở bề mặt công tác của kim và thân của
đầu phun, tăng khe hở giữa kim phun và thân do bị mài mòn, nứt gãy và
giảm tính đàn hồi của lò xo, nứt ở thân vòi phun và các chi tiết của bộ
phun sương, dập bề mặt tiếp giáp của thanh đẩy và đầu mút của kim
phun.
• Hư hỏng đặc trưng của vòi phun là tạo cốc và hỏng lỗ phun, phá huỷ độ
kín khít bề mặt côn của kim và đầu phun.
• Khi lỗ phun bị đóng cốc, làm giảm lượng cấp nhiên liệu vào xilanh, tăng
áp suất, tăng sự rò lọt nhiên liệu qua khe hở giữa kim phun và thân đầu
phun, giữa sơmi và piston của bơm nhiên liệu.
- 2. Sửa chữa vòi phun nhiên liệu
Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vòi phun
• Hỏng lỗ phun, mài cùn (làm tù) và cháy mép lỗ làm cho sự phun nhiên
liệu không tốt, quá trình cháy trong xilanh của động cơ cũng bị xấu đi.
• Tuỳ thuộc vào hướng dẫn cụ thể của từng hãng chế tạo, vòi phun thông
thường được kiểm tra sau 500 giờ làm việc.
• Khi tháo vòi phun cũng như khi lắp ráp cần phải đặc biệt chú ý để tránh
các biến dạng làm hỏng các chi tiết. Sau khi tháo, các chi tiết của vòi
phun được rửa sạch bằng dầu diesel. Bộ phun sương được ngâm trong
dầu từ 2 ÷ 3 giờ sau đó được tách ra để vệ sinh, thông sạch các lỗ phun
bằng các kim thông chuyên dụng với đường kính nhỏ hơn đường kính lỗ
phun 0,05mm. Độ tăng đường kính lỗ phun cho phép 10%.
- 2. Sửa chữa vòi phun nhiên liệu
Hư hỏng và kiểm tra hư hỏng vòi phun
• Các vòi phun được coi là không đảm bảo kỹ thuật nếu các lỗ phun bị
cháy, dập hoặc tù mép lỗ. Xước dọc trên bề mặt của kim và thân. Hiện
tượng tạo gờ trên bề mặt côn của kim. Tăng độ nâng của kim phun. Kim
phun và thân đầu phun không được đổi lẫn và tách riêng nhau. Vì vậy,
khi một trong các chi tiết của đầu phun bị hỏng thì phải thay thế cả bộ.
• Chất lượng của các chi tiết vòi phun được kiểm tra bằng cách quan sát,
đo đạc và thử. Khi quan sát người ta sử dụng kính lúp với độ phóng đại
10 lần. Các chi tiết có vết rạn nứt đều phải loại bỏ.
• Độ nâng của kim phun có thể được kiểm tra bằng thiết bị chỉ trên hình
nguon tai.lieu . vn