Xem mẫu
- Bài thảo luận nhóm 2
Môn quản trị Marketing
Đề tài : Phân tích quản trị tuyến sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam
NỘI DUNG BÀI LÀM
PHẦN THỨ I : KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm
2.Các quyết định về quản trị tuyến sản phẩm
• Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại
• Quyết định kéo dãn tuyến sản phẩm
• Quyết định lấp đầy tuyến sản phẩm
• Quyết định hiện đại hóa sản phẩm
• Quyết định làm nổi bật tuyến sản phẩm
• Quyết định thanh lọc sản phẩm cũ
PHẦN THỨ II : PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY
HONDA
1. Giới thiệu công ty Honda và tuyến sản phẩm xe máy Honda
2. Tổng quan về ngành xe máy tại Việt Nam
3.Phân tích các quyết định về quản trị tuyến sản phẩm xe máy
của Honda
PHẦN THỨ III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY HONDA
1.Một vài nhận xét về quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda
2.Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tuyến sản
phẩm xe máy Honda
1
- PHẦN THỨ I : KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
I. Một số khái niệm
• Danh mục sản phẩm: Là một đơn vị riêng biệt trong một tuyến sản
phẩm có thể phân biệt được theo kích thước, giá cả, vẻ ngoài hay thuộc tính nào
đó
• Tuyến sản phẩm: Là nhóm các sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với
nhau,thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng nhóm người tiêu
dùng, qua cùng một kênh hay thuộc cùng khung giá nhất định.
• Sản phẩm hỗn hợp: Tập hợp các sản phẩm mà một tổ chức hay một
người bán có thể tung ra thị trường để phục vụ khách hàng.
• Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp:
o Rộng: Số lượng tuyến sản phẩm mà công ty sản xuất và kinh doanh
o Dài: Tổng số các tên sản phẩm trong tổng danh mục sản phẩm kinh
doanh của công ty.
o Sâu: Tổng số các phương án sản phẩm cùng thỏa mãn nhu cầu, khác
nhau về đặc tính và mức giá.
• Tuyến sản phẩm và sản phẩm hỗn hợp:
o Chiều rộng danh mục sản phẩm: Thể hiện công ty có bao nhiêu loại
sản phẩm đem ra thị trường.
o Chiều dài danh mục sản phẩm: Là tổng số sản phẩm trong danh mục
sản phẩm
o Chiều sâu danh mục sản phẩm: Là thể hiện có bao nhiêu phương án
của mỗi sản phẩm trong loại
o Mật độ của danh mục sản phẩm: Thể hiện mối quan hệ mật thiết đến
mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng,
thiết bị sản xuất kênh phân phối hay là một phương tiện nào khác
II,Các quyết định về sản phẩm
A. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại
1,Phân tích loại sản phẩm
2
- Những người quản lý loại sản phẩm cần biết doanh số và lợi nhuận của từng
mặt hàng trong loại sản phẩm mà mình phụ trách và tình trạng của từng loại sản
phẩm đó so với các loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
• Doanh số bán và lợi nhuận của một loại sản phẩm.
Người quản lý loại sản phẩm cần phải biết tỷ lệ phần trăm của từng loại
mặt hàng trong tổng doanh số bán và lợi nhuận thu được.
Giả sử mặt hàng thứ nhất chiếm 50% tổng doanh số bán và 30% tổng lơi nhuận.
Hai mặt hàng đầu chiếm 80% tổng doanh số bán và 60% tổng lợi nhuận. Nếu hai
mặt hàng này đột nhiên bị đối thủ cạnh tranh gây thiệt hại thì doanh số bán và
khả năng sinh lợi của loại sản phẩm sẽ bị suy sụp. Sự tập trung cao độ của
doanh số bán vào một số ít mặt hàng là một dấu hiệu về sự sung yếu của loại
sản phẩm đó. Những mặt hàng này phải được theo dõi và bảo vệ cẩn thận. Mặt
khác, mặt hàng cuối cùng chỉ chiếm 5% doanh số bán và lợi nhuận của cả loại
sản phẩm đó. Người quản lý sản phẩm có thể xét đến việc loại bỏ mặt hàng
bán chậm này trong loại sản phẩm của mình, trừ khi nó có khả năng tăng trưởng
mạnh.
Đặc điểm thị trường của loại sản phẩm
Người quản lý loại sản phẩm cũng cần phải kiểm tra lại xem loại sản
phẩm của mình có vị trí như thế nào so với các loại sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh. Hãy xem xét một công ty giấy với một loại sản phẩm là carton. Hai
trong số những thuộc tính quan trọng của carton là trọng lượng và chất lượng bề
mặt. Trọng lượng giấy chào bán thường có những mức chuẩn là 90, 120,150 và
180 đơn vị. Chất lượng bề mặt có ba mức chuẩn. Đối thủ cạnh tranh A bán hai
mặt hàng có trọng lượng thuộc hạng siêu nặng và chất lượng bề mặt thuộc
hạng trung bình và thấp. Đối thủ cạnh tranh B bán bốn mặt hàng có trọng lượng
và chất lượng bề mặt khác nhau. Đối thủ cạnh tranh C bán ba mặt hàng với
trọng lượng càng lớn khi chất lượng bề mặt càng cao. Cuối cùng, công ty X chào
bán ba mặt hàng có trọng lượng và chất lượng bề mặt khác nhau.
Việc xây dựng bản đồ vị trí của các mặt hàng rất có ích cho việc hoạch định
chiến lược marketing loại sản phẩm. Nó cho thấy rõ những mặt hàng nào của
đối thủ đang cạnh tranh với công ty X
2, Chiều dài của loại sản phẩm
Một vấn đề được đặt ra đối với người quản lý loại sản phẩm là chiều dài tối
ưu của loại sản phẩm. Một loại sản phẩm được coi là có chiều dài quá ngắn,
nếu người quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách bổ sung thêm các mặt hàng.
Một loại sản phẩm được coi là chiều dài quá lớn, nếu người quản lý có thể tăng
lợi nhuận bằng cách bớt một số mặt hàng.
Các loại sản phẩm đều có su hướng phát triển dài thêm sau một thời gian.
Năng lực sản xuất dư thừa gây sức ép đối với người quản lý sản phẩm để phát
triển thêm những mặt hàng mới. Lực lượng bán hàng và những người phân phối
cũng gây sức ép để có được một loại sản phẩm đầy đủ hơn để thỏa mãn các
3
- khách hàng của mình. Người quản lý loại sản phẩm sẽ bổ sung thêm các mặt
hàng để tăng doanh số bán và lợi nhuận.
Thế nhưng khi bổ sung thêm mặt hàng thì một số chi phí sẽ tăng lên: chi phí
thiết kế và chế tạo, chi phí lưu kho và vận chuyển, chi phí thay đổi quy trình sản
xuất, chi phí xử lý đơn hàng, chi phí vận tại và chi phí khuyến mãi mặt hàng mới.
Cuối cùng có một cái gì đó sẽ ngưng sự phát triển nhanh chóng của loại sản
phẩm lại. Ban lãnh đạo tối cao có thể đình chỉ mọi việc vì không đủ tiền hay
năng lực sản xuất. Người kiểm tra có thể đặt vấn đề về khả năng sinh lời của
loại sản phẩm đó và yêu cầu xem xét. Kết quả xem xét chắc chắn sẽ cho thấy có
rất nhiều mặt hàng gây thua lỗ. Những mặt hàng đó sẽ bị loại bỏ nhằm tăng khả
năng sinh lời. Quá trình phát triển bừa bãi loại sản phẩm kéo theo việc loại bỏ
hàng loạt sản phẩm sẽ lập đi lập lại nhiều lần.
Một công ty có thể tăng chiều dài của loại sản phẩm của mình theo hai
cách: kéo dài loại hay bổ sung loại sản phẩm.
B.Quyết định kéo dài loại sản phẩm
Loại sản phẩm của mỗi công ty đều bao trùm một phần nhất định trên toàn bộ
loại sản phẩm có thể có. Ví dụ, những chiếc ô tô BMW nằm ở dải giá cao ở thị
trường ô tô, việc kéo dài loại sản phẩm xuất hiện khi một công ty kéo dài loại
sản phẩm của mình. Công ty có thể kéo dài loại sản phẩm của mình xuống phía
dưới, lên phía trên hay về cả hai phía.
Kéo dài xuống phía dưới
Nhiều công ty lúc đầu chiếm lĩnh vị trí trên cùng của thị trường rồi sau đó mới
kéo dãn loại sản phẩm của mình xuống phía dưới
Các công ty thường bổ sung thêm các mẫu mã cho đầu dưới thuộc loại sản
phẩm của mình nhằm quảng cáo nhãn hiệu của mình với giá thấp vào lúc ban
đầu. Những mẫu mã “ chủ công” hay “khuyến mãi” này đã được sử dụng để lôi
cuốn khách hàng bằng giá. Khách hàng sau khi nhìn thấy những mẫu mã mới đẹp
hơn thường mua ngay. Chiến lược này cần được sử dụng một cách thận trọng.
Nhãn hiệu “khuyến mãi” đó, tuy đơn sơ, nhưng phải hỗ trợ hình ảnh chất lượng
của nhãn. Người bán cũng phải dự trữ mẫu mã và khuyến mãi đó khi nó được
quảng cáo. Người tiêu dùng không được cảm thấy là mình bị đánh lừa và bỏ rơi.
Một công ty có thể kéo dài xuống phía dưới vì một trong những lí do sau:
Công ty bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở đầu trên và quyết định phản công
bằng cách xâm nhập đầu dưới của đối thủ cạnh tranh.
Công ty thấy rằng sự tăng trưởng ngày càng chậm đang diễn ra ở đầu trên.
Công ty lúc đầu đã xâm nhập đầu trên để tạo dựng hình ảnh chất lượng và
có ý định mở rộng xuống phía dưới.
Công ty đã bổ sung một đơn vị đầu dưới để bít một lỗ hổng của thị trường
mà nếu không làm như vậy nó sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh mới.
4
- Khi kéo dài xuống phía dưới công ty phải đương đầu với những rủi ro. Mặt
hàng mới ở đầu thấp có thể gây tổn hại cho những mặt hàng ở đầu cao. Hãy xét
trường hợp sau:
Cũng có khi mặt hàng ở đầu thấp có thể kích động các đối thủ cạnh tranh trả
đũa bằng cách chuyển dịch về phía đầu trên. Hay các đại lý của công ty có thể
chưa sẵn sàng hoặc không đủ khả năng kinh doanh những sản phẩm ở đầu dưới,
bởi vì chúng có khả năng sinh lời nhỏ hơn hay làm lu mờ hình ảnh của họ.
Kéo dài lên phía trên
Những công ty ở đầu dưới của thị trường có thể suy tính đến việc xâm nhập
đầu trên của thị trường. Họ có thể bị hấp dẫn bởi tỷ lệ tăng trưởng cao hơn, tiền
lãi cao hơn hay chỉ là cơ may để tự xác lập mình như một người sản xuất đầy
đủ một loại sản phẩm.
Quyết định kéo dài phía trên có thể chứa nhiều rủi ro. Đó không chỉ là các
đối thủ cạnh tranh ở đầu trên đã cố thủ vững chắc, mà còn là vì họ có thể phản
công bằng cách tiến xuống phía dưới. Các khách hàng tương lai có thể không tin
rằng những công ty ở đầu dưới lại có thể sản xuất những sản phẩm chất lượng
cao. Cuối cùng là những đại diện bán hàng của công ty và những người phân
phối có thể không đủ tài năng hay không được huấn luyện kỹ để phục vụ đầu
trên của thị trường.
Kéo dài ra cả hai phía
Những công ty phục vụ phần giữa của thị trường có thể quyết định kéo dài
loại sản phẩm của mình về cả hai phía. Texas Instruments (TI) lúc đầu đã tung ra
máy tính giá trung bình chất lượng trung bình của thị trường. Dần dần họ bổ
sung thêm những máy tính ở đầu dưới và dành được thị phần của Bowmar. Sau
đó công ty này đưa ra máy tính chất lượng cao và bán với giá thấp hơn so với
Hewlett-Packard, một công ty đã khống chế đầu trên của thị trường. Việc kéo dài
ra hai phía này đã làm cho TI sớm dành được vị trí dẫn đầu thị trường trên thị
trường máy tinh cầm tay.
Bổ sung loại sản phẩm
Một loại sản phẩm cũng có thể kéo dài ra bằng cách bổ sung thêm những mặt
hàng mới trong phạm vi hiện tại của loại đó. Có một số động lực đã thúc đẩy
việc bổ sung loại sản phẩm: tìm kiếm lợi nhuận tăng thêm, cố gắng thỏa mãn
những đại lý đã than phiền về doanh số thiệt hại do loại sản phẩm thiếu một số
mặt hàng, cố gắng sử dụng năng lực dư thừa, cố gắng trở thành công ty luôn
luôn dẫn đầu, và cố gắng lấp kín những lỗ hổng để ngăn ngừa các đối thủ cạnh
tranh.
Việc bổ sung loại sản phẩm bị xem là quá mức, nếu nó gây thiệt hại và làm
khách hàng bối rối. Công ty cần phải làm thế nào để khách hàng dễ phân biệt
5
- được từng mặt hàng. Mỗi mặt hàng phải có một điểm khác biệt có thể dễ dàng
nhận biết. công ty phải kiểm tra xem mặt hàng được đề xuất có đáp ứng một
nhu cầu của thị trường không hay là chỉ được bổ sung để thỏa mãn một số nhu
cầu nội bộ.
C. Quyết định hiện đại hóa sản phẩm
Ngay cả khi chiều dài của loại sản phẩm đã thỏa đáng thì loại sản phẩm ấy
vẫn có thể cần phải hiện đại hóa.
Vấn đề là sẽ thay đổi chủng loại theo từng phần hay toàn bộ ngay lập tức.
Cách thay đổi từng phần cho phép công ty xem xét xem khách hàng và các đại lý
có thái độ như thế nào đối với mẫu mã mới. Việc hiện đại hóa từng phần sẽ đỡ
thất thoát lưu kim của công ty. Điểm bất lợi chủ yếu của việc hiện đại hóa từng
phần là ở chỗ các đối thủ cạnh tranh thấy được những thay đổi đó và cũng bắt
đầu thiết kế lại chủng loại sản phẩm của mình.
Trên những thị trường thay đổi nhanh chóng việc hiện đại hóa sản phẩm
diễn ra liên tục. Các công ty đều có kế hoạch cải tiến sản phẩm, khuyến khích
khách hàng chuyển sang những mặt hàng được đánh giá cao hơn. Vấn đề chính
là xác định thời điểm cải tiến sản phẩm sao cho việc cải tiến không quá sớm (do
đó làm tổn hại đến việc tiêu thụ những loại sản phẩm hiện có) hay quá muộn
(sau khi các đối thủ cạnh tranh đã thiết lập được uy tín vững chắc đối với những
thiết bị uy tín hơn).
D.Quyết định làm nổi bật sản phẩm
Người quản lý loại sản phẩm thường lựa chọn một hay một số loại mặt
hàng trong loại sản phẩm của mình để làm nổi bật lên. Họ có thể làm nổi bật
những mẫu mã khuyến mãi ở đầu dưới để phục vụ cho việc “mở đường”.
Cũng có khi người quản lý lại làm nổi bật mặt hàng ở đầu trên để tạo uy tín
cho loại sản phẩm của mình.
Đôi khi một công ty phát hiện thấy một đầu của loại sản phẩm rất chạy,
còn đầu kia thì lại bị tồn đọng. Công ty có thể hỗ trợ làm tăng nhu cầu về những
hàng hóa bán chậm, đặc biệt là những sản phẩm được sản xuất ra tại một nhà
máy đang bị ngưng hoạt động vì thiếu nhu cầu.Công ty IBM cũng đã từng gặp
phải tình huống này khi các máy tính cỡ trung bán không chạy bằng những máy
tính cỡ lớn của họ. Thế nhưng sự việc không chỉ đơn giản như vậy. Người ta
cũng có thể lập luận rằng công ty đó phải đẩy mạnh những mặt hàng bán chạy,
chứ không phải cố gắng chống đỡ với nhu cầu yếu kém.
6
- E.Quyết định thanh lọc loại sản phẩm
Người quản lý loại sản phẩm định kỳ phải rà soát lại những mặt hàng của
mình để thanh lọc bớt chúng. Có hai trường hợp cần thanh lọc. Thứ nhất là khi
loại sản phẩm đó có mặt hàng đã chết, nhất là không đem lại lợi nhuận. Những
mặt hàng yếu kém có thể xác định được thông qua việc phân tích doanh số bán và
chi phí. RCA đã cắt giảm TV từ 69 xuống 44 mẫu mã và một công ty hóa chất đã
cắt giảm sản phẩm của mình từ 217 xuống còn 93 thứ có khối lượng lớn nhất và
đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận, đồng thời có nhiều khả năng tồn tại lâu dài
nhất. Nhiều công ty đã tiến hành những đợt thanh lọc quan trọng để đạt được lơi
nhuận lâu dài hơn.
Một trường hợp cần thanh lọc sản phẩm là khi công ty thiếu năng lực sản
xuất. Nhà quản trị cần tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại nhiều lời
hơn. Các công ty thường rút ngắn các loại sản phẩm khi nhu cầu căng thẳng và
kéo dài các loại sản phẩm của mình khi nhu cầu thấp.
PHẦN THỨ II : PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ TUYẾN SẢN PHẨM XE MÁY
HONDA
1.Giới thiệu công ty Honda và tuyến sản phẩm xe máy Honda
Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Công ty Honda Motor Nhật
Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lực và
Máy Nông nghiệp Việt Nam.
Công ty Honda Việt Nam được thành lập vào tháng 3 năm 2006 với lĩnh vực linh
doanh là :
Sản xuất,lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu Honda
Sản xuất và lắp ráp ô tô Honda dưới 9 chỗ ngồi.
Honda là hãng có thị phần xe máy lớn nhất Việt Nam hiện nay nhờ lợi thế chủ
yếu là người tiên phong và hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường.
Nhà máy xe máy thứ nhất :
Nhà máy thứ nhất (tháng 3 /1998). Được đánh giá là một trong những nhà máy
chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda
Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị
trường Việt Nam.
7
- - Thành lập: Năm 1998
- Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
- Vốn đầu tư: USD 290,427,084
- Lao động: 3.560 người
- Công suất: 1 triệu xe/năm
Nhà máy xe máy thứ hai:
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt
Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường
Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga
và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt
Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố“thân thiện với
môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết
hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và
Nước.
-Năm thành lập: Năm 2008
-Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
-Vốn đầu tư: 65 triệu USD
-Lao động: 1.375 người
-Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy
là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản
xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
Mục tiêu phát triển
Thông điệp của Honda là “Tôi yêu Việt Nam” và mục tiêu phát triển của công ty
Honda Việt Nam là :
- Xây dựng một tổ chức phát triển với sự tận tâm vượt trội ,duy trì và giữ vững
vị trí nhà sản xuất và nhập khẩu xe máy hàng đầu Việt Nam
- HVN luôn phấn đấu vì hạnh phúc và an toàn của người dân cũng như vì sự
phát triển của kinh tế đất nước. HVN luôn nỗ lực áp dụng các công nghệ và
trang thiết bị tiên tiến hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà
cung cấp phụ tùng trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành
chuyển giao công nghệ…
8
- - Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị cho các sản phẩm dịch vụ.Honda
không ngừng phấn đấu và cống hiến để cung cấp những sản phẩm có chất
lượng cao nhất và giá cả được mọi người trên khắp Việt Nam chấp nhận.
- Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển ,phấn đấu luôn
là nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi .
Chiến lược sản phẩm xe máy Honda
• Đa dạng hóa về chủng loại và giá cả các sản phẩm trên tất cả các phân
khúc thị trường.
• Giữ vững và nâng cao uy tín,chất lượng sản phẩm của Honda.
• Liên tục đổi mới về mầu sắc ,kiểu dáng và mẫu mã
• Cam kết sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường.
2.Tổng quan thị trường xe máy Honda
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ sử dụng xe gắn máy cao nhất trên
thế giới. Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và phổ biến nhất tại Việt
Nam,chiếm tỷ trọng gần 90 % tại các thành phố lớn.
Do đó đây thực sự là thị trường lớn, đầy sức hấp dẫn đối với các hãng xe . Và đi
kèm theo đó, tính cạnh tranh là rất khốc liệt.
Honda là hãng có thị phần lớn nhất nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và
hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Thương hiệu này luôn là top được
quan tâm trong tâm trí người tiêu dùng ở lĩnh vực xe gắn máy.
Bảng số liệu về sản lượng bán ra của các hãng trong các năm gần đây
Các
hãng xe Số xe bán ra (đơn vị triệu xe ) và tỷ lệ %
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.8 52.6% 1.6 50.95% 1.1 39.7% 0.85 42.7% 1.43 56.15
Honda
0.49 14.3% 0.5 15.95% 0.76 27.4% 0.5 25.1% 0.52 20.45
Yama
ha
Suzuk 0.33 9.65 0.4 12.7% 0.37 13.4% 0.25 12.6% 0.32 12.5%
i
9
- 0.24 7% 0.3 9.5% 0.32 11.5% 0.2 10% 0.25 9.8%
SYM
0.56 16.4% 0.34 10.8% 0.21 7.6% 0.19 9.5% 0.23 9%
Khác
Tổng 3.42 100% 3.14 100% 2.77 100& 1.99 100% 2.55 100%
3. Các quyết định quản trị tuyến sản phẩm xe máy Honda
Công ty Honda đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ rất lâu và là một công ty rất
có uy tín trên thị trường Việt Nam với mặt hàng ô tô và xe máy. Là người
Việt Nam, không ai không biết đến thương hiệu xe Honda.
Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi còn là công
cụ kiếm sống của không ít người dân. Số lượng người sử dụng xe máy vô cùng
lớn và mục đích sử dụng cũng vô cùng phong phú. Nắm bắt được điều này, công
ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hàng lựa chọn, tương
ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầng lớp người dân.
Từ khi có mặt tại VN, Honda đã giới thiệu rất nhiều mẫu mã xe mới, cải tiến
các mẫu xe cũ và luôn đi đầu trong doanh số tiêu thụ về mặt hàng này tại thị
trường Việt Nam.Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp
với tối đa lượng khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu
cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng.
Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại
10
- Chính sách sản phẩm của Honda Việt Nam chủ yếu nhằm vào khách hàng
mục tiêu của họ.Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số làm nghề
nông và sống ở các vùng nông thôn đây cũng là tầng lớp trung bình của xã hội là
lực lượng những khách hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua.
Các chiến lược định giá của Honda vô cùng đúng đắn, minh chứng rõ ràng nhất
đó là việc họ đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu, sau nhiều năm kinh doanh, chưa
bao giờ Honda trở thành một thương hiệu cũ mà công ty vẫn tiếp tục phát triển,
thậm chí còn ngày một chiếm nhiều thị phần hơn.
Sự đa dạng hóa về chủng loại và giá cả các sản phẩm trên tất cả các phân khúc
thị trường của Honda.( Bảng giá cập nhập tháng 11/2010)
Dòng xe Giá cả (triệu Chủng loại Phân khúc thị
đồng) trường
1. SH 125cc 99.99 Xe tay ga cao cấp Tầng lớp thượng
SH150cc 121.99 lưu
2. Air blade FI Magnet 34,99 Xe tay ga hạng Tầng lớp trung
Air blade FI 31,99 trung lưu, khá giả
3. Lead 31.99 – 32.49 Xe tay ga hạng Tầng lớp trung
trung lưu, khá giả
4. Click play 2010 26.49 Xe tay ga hạng Tầng lớp trung
Click Exceed 2010 25.99 trung lưu ,khá giả
5. Future X FI 26,99 – 27,99 Xe số hạng trung Tầng lớp trung
Future X 21,55 – 22,55 lưu, khá giả
6. Wave RSX FIAT 26,59 – 27,59 Xe số truyền Tầng lớp trung
động vô cấp CV lưu
Matic
7.Wave RSX 17,49– 18,99 Xe số Người có thu
nhập trung
bình ,thấp
8. Wave RS 16,49 – 17,99 Xe số Người có thu
nhập trung
bình ,thấp
9. Wave S 15,49 – 16,99 Xe số Người có thu
nhập trung
bình ,thấp
10. Wave alpha 13,69 Xe số Người có thu
nhập trung
bình ,thấp
11. Super Dream 16,39 Xe số Người có thu
nhập trung bình,
thấp
11
- Danh mục sản phẩm của Honda rong thời điểm hiện nay
Quyết định bổ xung loại sản phẩm
Để đáp ứng thị trường tốt hơn, Honda Việt Nam đã đa dạng hóa sản phẩm với
nhiều kiểu dáng, giá cả thích hợp cho nhiều đoạn thị trường khác nhau.
Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất vào tháng 3 năm 1998 tại Vĩnh
Phúc. Cũng trong năm này, công ty cho ra đời chiếc xe Super Dream đầu tiên.
Super Dream có kiểu dáng thanh lịch, động cơ mạnh mẽ và bền bỉ. Động cơ 100
phân khối 4 kỳ 1 xi lanh. Super Dream có một màu nâu duy nhất.
Từ đó đến nay Honda không ngừng phát triển các dòng sản phẩm của mình ngày
càng đa dạng với nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
Sau đây là một số sản phẩm bổ xung của Honda được thể hiện qua các thời kỳ.
-Tháng 12 năm 1997 xuất sưởng chiếu xe Super Dream đầu tiên
-Tháng 9 năm 1999 ra mắt chiếc xe Future – mẫu xe đầu tiên dành cho thị trường
Việt Nam
-Tháng 2 năm 2002 ra mắt dòng xe Wave α giá rẻ
- Tháng 1 năm 2005 giới thiệu mẫu xe Spacy 102cc sản xuất tại thị trường Việt
Nam
-Tháng 4 năm 2006 ra mắt xe Future GT
-Cuối tháng 10 năm 2006 Giới thiệu kiểu xe Wave 100S nhân kỷ niệm 10 năm
thành lập và Honda cũng đã chính thức giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn toàn mới
mang tên CLICK ra thị trường
- Tháng 4 năm 2007 : Ra mắt xe tay ga Air Blade
-Tháng 12 năm 2008 :Ra mắt xe tay ga Honda LEAD
-Tháng 11 năm 2009 – Honda Việt Nam chính thức giới thiệu mẫu xe SH tại thị
trường Việt Nam
- Ngày 28 tháng 3 năm 2010 Honda giới thiệu công nghệ mới CV
Matic – Hệ truyền động vô cấp dành cho xe số
- Ngày 16 tháng 9 năm 2010 Honda ra mắt xe PCX mới
-
Quyết định kéo dãn xuống dưới
Vào đầu những năm 2000 ,thị trường xe máy có sự tăng trưởng rất mạnh mẽ
.Nhu cầu sử dụng xe gắn máy của người dân Việt Nam không ngừng phát triển
12
- và gia tăng.Sau khi công ty liên doanh HVN được thành lập và đi vào hoạt động
thì một số hãng sản xuất xe máy lớn khác cũng đã tiến hành liên doanh với Việt
Nam để thành lập nhưng công ty liên doanh sản xuất xe gắn máy như :Suzuki
VIệt Nam,Yamaha Việt Nam ,VMEP của tập đoàn SYM…
Thị trường xe gắn máy ngày càng trở lên đa dạng bởi sự xuất hiện của xe gắn
máy giá rẻ đến từ Trung Quốc ,chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với
người tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu sử dụng xe gắn máy song lại có thu nhập
thấp hoặc người dân có nhu cầu đổi mới xe song lại không có đủ tiền …
Trong bối cảnh đó Honda đã thực sự bước vào cuộc cạnh tranh kép ,một bên là
các liên doanh sản xuất và lắp ráp xe gắn máy tại Việt Nam,một bên là những
sản phẩm xe gắn máy Trung Quốc giá rẻ nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam.Cuộc
cạnh tranh giờ đây công chỉ còn là cạnh tranh giữa chất lượng,kiểu dáng mà còn
là cuộc cạnh tranh về giá cả và thương hiệu sản phẩm.
Đứng trước tình hình đó Honda đã có quyết định kéo dãn sản tuyến sản phẩm
của mình xuống dưới nhằm dành lại thị phần xe máy bình dân đã bị chiếm lĩnh
bởi xe máy nhập khẩu từ Trung Quốc và các hãng xe khác với việc cho ra đời
dòng xe Wave α giá rẻ vào tháng 2 năm 2002 .
Wave Alpha là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu và phát triển của Honda
Việt Nam với mong muốn mang lại cho khách hàng Việt Nam những sản phẩm
có chất lượng Honda toàn cầu với kiểu dáng bắt mắt và giá cả hợp lý.
Ðây là một mẫu xe máy được tập đoàn Honda chú ý khai thác ở góc độ liên kết
sản xuất mang tính toàn cầu. Theo Honda, chiếc Wave Alpha được cung ứng linh
kiện bởi nhà máy Honda Tân Ðại Châu tại Trung Quốc và có thêm 8 doanh
nghiệp Việt Nam (VN). Những linh kiện này được sản xuất với giá thấp dành
riêng cho mẫu xe Wave Alpha.
Cho đến nay ,từ sản phẩm Wave alpha ban đầu Honda đã không ngừng phát
triển và ngày càng hoàn thiện hơn với sự thay đổi về mẫu mã và nang cao các
tính năng. Dòng sản phẩm Wave vẫn là dòng sản phẩm chủ lực của Honda nhằm
vào khách hàng mục tiêu là tầng lớp có thu nhập trung bình thấp.
13
- Quyết định kéo dài lên phía trên
Sản phẩm Spacy 102cc của Honda Việt Nam được ra mắt vào tháng 1 năm 2005
đánh dấu sự gia nhập thị trường xe máy tay ga tại Việt Nam.
̉ ̣
Spacy 102cc cua Honda Viêt Nam
Năm 2004 thị trường Việt Nam nhộn nhịp với tổng mức tiêu thụ lên đến 1,6 triệu
chiếc. Công ty Honda VN vẫn là đơn vị dẫn đầu với mức bán ra lên đến hơn
500.000 chiếc. Năm 2004 cũng là năm thị trường xe máy cao cấp có bước chuyển
đáng kể,đặc biệt là các dòng sản phẩm xe ga .
Dòng sản phẩm xe tay ga vốn được đánh giá rất cao với sự tiện dụng và khả
năng vận hành. Có một số liệu làm không ít người phải giật mình, theo ước tính
của Hiệp hội Xe máy, thị trường Việt Nam năm 2004 tiêu thụ khoảng 12% xe
tay ga, tức khoảng xấp xỉ 200.000 chiếc, (trong khi năm 2003 số xe tay ga bán ra
chỉ vào khoảng vài chục ngàn chiếc). Xe tay ga xuất hiện ở hầu khắp các thành
phố lớn Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Huế, Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang…
Nhưng trong nước, các nhà sản xuất xe tay ga có thương hiệu và đầu tư bài bản
chỉ đếm trên đầu ngón tay. Trong đó, VMEP với 2 nhãn hiệu Attila và Excel đã
bán được khoảng 60.000 chiếc.
Nếu như những năm 2000 – 2001 xe máy TQ vào thời hoàng kim, đổ ồ ạt vào
thị trường VN với cái giá rẻ chưa từng thấy : 6-7 triệu đồng/chiếc, thì năm 2004
là thời của xe tay ga TQ. Trong khi nhu cầu thị trường về xe tay ga tăng
trưởng đột biến, thì các DN lắp ráp xe máy trong nước chỉ đếm trên đầu ngón tay
. Hãng SYM một mình một chợ với nhãn hiệu Attila, và Excel. Và cũng chỉ có
Hoa Lâm mở chiến dịch tiếp thị bài bản cho xe tay ga Đài Loan HaLim X0.
Người tiêu dùng có ít sự chọn lựa: mua xe nhập khẩu hàng hiệu Spacy, Dylan,
SH… thì giá quá cao, còn xe trong nước thì chỉ có vài thương hiệu, ít mẫu mã.
Tình hình này đã tạo thời cơ cho xe tay ga gắn động cơ TQ ồ ạt đổ vào VN dưới
đủ mọi loại giá, mọi thương hiệu.
14
- Dường như thức tỉnh trước sân nhà bị lấn chiếm Honda đã nhanh tróng nghiên
cứu thị trường và đua ra dòng sản phẩm tay ga Spacy 102cc gần giống với Spacy
125 của Honda Nhật Bản để cạnh tranh với các sản phẩm xe máy tay ga khác.
Honda Spacy mới là kết quả của sự pha trộn hoàn hảo giữa xe Spacy 125cc vốn
đã được nhiều người ưa chuộng với những tính năng vượt trội, sự vận hành tiên
tiến nhất của động cơ xe tay ga 102cc - một thiết kế mới đang thịnh hành tại
Nhật Bản. Động cơ 4 thì, 01 xi-lanh, sử dụng xăng, dung tích xi lanh 102cc của
xe được nghiên cứu phù hợp với điều kiện giao thông tại Việt Nam, tiết kiệm
tối đa nhiên liệu, phù hợp với tình hình xăng ngày càng tăng giá .Hơn thế nữa
Spacy 102cc được bán với mức giá là 34.500.000 đồng/chiếc. Như vậy, so với xe
ga Spacy 125 hiện có mặt từ lâu trên thị trường, Spacy mới có giá bán chỉ tương
đương một nửa.
Với mức giá vừa phải, chất lượng không thua kém hàng nhập khẩu và chế độ
hậu mãi tốt, những dòng xe tay ga thương hiệu Việt đã đem lại rất nhiều thành
công ngay sau đó với sản lượng xe bán ra không ngừng gia tăng trong năm 2005.
Tuy nhiên sản phẩm này chỉ chiếm được ưu thế trong một thời gian ngắn do sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường và từ các sản phẩm tương tự của các đối thủ
với chính sách giá cả và chất lượng rất hấp dẫn như chiếc Atilla của SYM với
giá từ 23 đến 28 triệu ,chiếc Amitty 125 của Suzuki với giá 25,8 triệu hay chiếc
Zip 100 của Piaggio với giá 29,9 triệu
Attila Victoria Suzuki Amity 125
Quyết định kéo lên thị trường xe tay ga cao cấp với sản phẩm Honda SH
Ngày 7 tháng 11 năm 2009 – Honda Việt Nam
chính thức giới thiệu mẫu xe SH tại thị trường
Việt Nam. Đột phá trong kiểu dáng lẫn tính năng,
15
- Honda SH là sự kết hợp tuyệt vời giữa lối thiết kế lịch lãm theo phong cách châu
Âu và công nghệ tiên tiến Nhật Bản đem đến khả năng vận hành ưu việt, thể
hiện đẳng cấp của người cầm lái. Đó chính là đặc quyền chỉ dành riêng cho
những ai đam mê sự hoàn hảo.
Xe SH được giới thiệu tại Việt Nam là thế hệ thứ 4 trong dòng xe Honda SH tại
châu Âu và trên toàn cầu. Thế hệ SH đầu tiên được giới thiệu vào năm 1984, và
sau đó nhanh chóng phổ biến trên các đường phố ở châu Âu nhờ vào thiết kế đầy
phong cách, vận hành mạnh mẽ, thoải mái ngay cả trên các con đường cổ kính lát
đá ở châu Âu. SH đã không ngừng được Honda cải tiến và luôn là mẫu xe bán
chạy nhất trên toàn châu Âu.
Honda đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng tính cách cho Honda SH, vì không
chỉ là xe tay ga cao cấp, chiếc xe này còn thể hiện đẳng cấp của chủ sở hữu.
Honda SH là kiểu xe hàng đầu về khả năng vận hành, an toàn vượt trội và bảo
vệ môi trường cũng như là kiểu xe đứng đầu trong các dòng xe của HVN về sự
tiện nghi, thoải mái khi vận hành.
Sau đây là những tính năng nổi trội chính của SH
• Xe SH cao cấp và sang trọng với thiết kế mới phong cách và tinh xảo.
• SH được trang bị động cơ 4 kỳ nhỏ gọn làm mát bằng dung dịch với hệ thống
phun xăng điện tử PGM-FI giúp vận hành mạnh mẽ, tin cậy và khả năng tăng
tốc nhanh chóng.
• Hệ thống phanh (thắng) kết hợp (Combi brake) tiên tiến với phanh đĩa sau an
toàn hơn.
• Tiện nghi cao cấp với không gian để chân rộng thoáng và hộc đựng đồ "U-
box" thuận tiện
16
- Quyết định làm nổi bật sản phẩm
LEAD – Xe tay ga chuẩn mực mới của Honda Việt Nam
Lead được dày công thiết kế với một kiểu
dáng toàn cầu, phù hợp với đông đảo khách
hàng ở mọi lứa tuổi và giới tính. Hơn thế
nữa, xe còn phù hợp với nhiều điều kiện sử
dụng khác nhau, từ những nơi yên ả tới phố
sá sầm uất, hòa nhập được cùng thiên nhiên.
Do đó, nó cũng sẽ dễ dàng hòa nhập với Việt
Nam - một đất nước với sắc thái đa dạng, từ
những nét á Đông, Trung Hoa tới phong cách
Phương Tây. Kiểu dáng của Lead cò phù hợp
được với trang phục của người sử dụng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau từ đi
học, đi chơi, hẹn hò...
Đặc biệt, xe LEAD giới thiệu tại Việt Nam còn có 2 màu mới là ánh hồng và ánh
vàng vốn được phát triển dựa trên cảm hứng từ chiếc áo dài Việt Nam. Ý tưởng
bắt nguồn chính là tà áo dài bằng lụa tung bay, thay đổi màu sắc theo từng góc
nhìn khác nhau. Và 2 màu mới EZ - Flip này cũng thay đổi màu sắc theo từng góc
độ ánh sáng khác nhau . LEAD là chiếc xe tay ga mà Honda tự tin giới thiệu tới
Quý vị khách hàng như một đối tác tin cậy, một người bạn thân thiết cũng như
một phương tiện không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam. Vì thế khách
hàng Việt Nam đã nhanh chóng hưởng ứng ý tưởng mới này của Honda.
Lead là cái tên được Honda trình làng ở châu Âu từ vài thập kỷ trước nhưng đây
là lần đầu tiên nó có mặt ở Việt Nam. Thiết kế của Lead thừa hưởng những
công nghệ chế tạo xe tay ga của Honda như động cơ được đặt vị trí thích hợp,
bánh sau nhỏ lại để tăng không gian cho cốp, bình xăng để dưới sàn xe.
Honda Lead Việt Nam trang bị động cơ phun xăng điện tử PGM-FI, dung tích 108
phân khối làm mát bằng dung dịch, công suất 9 mã lực, mô-men xoắn cực đại 9,2
Nm. Hệ thống phanh kết hợp với chức năng khi bóp tay phanh trái thì lực phanh
sẽ tác động cả phanh trước và phanh sau. Phanh đĩa cho bánh trước và cơ cho
bánh sau.
Điểm nổi bật của Lead là cốp đựng đồ rộng, có thể để vừa hai chiếc mũ bảo
hiểm, túi đựng laptop hoặc vợt cầu lông. Theo điều tra của Honda Việt Nam, cốp
rộng là điểm quan trọng nhất thứ hai khiến người tiêu dùng chọn SCR, sau yếu
tố giá hợp lý. Chiều cao yên 740 mm nên thích hợp với hầu hết người sử dụng.
17
- Trọng lượng khô 115 kg. LEAD là một chiếc xe hoàn hảo dành cho những người
yêu thích phong cách sang trọng và cao cấp.
Chiếc xe PCX chất lượng đỉnh cao
Ngày 15 tháng 9 năm 2010, Honda Việt Nam chính
thức giới thiệu dòng xe PCX ra thị trường Việt
Nam. PCX 125 - dòng xe chiến lược toàn cầu của
Honda được thiết kế hoàn toàn mới nhằm hướng
đến nhiều quốc gia trên thế giới như Châu Âu,
Nhật Bản và một số nước Châu Á.
Honda PCX 125 xuất hiện với kiểu dáng cuốn hút
kết hợp hài hòa với gam màu thời thượng và thiết bị đẳng cấp. Mẫu xe này được
trang bị động cơ phát triển mới 4 thì 125cc giảm thiểu ma sát cùng với hệ thống
làm mát bằng dung dịch và hệ thống phun xăng điện tử PGM – FI. Đặc biệt, lần
đầu tiên xuất hiện trên các dòng xe máy của Honda là Hệ thống ngắt động cơ
tạm thời - tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường. Với PCX 125,
Honda mong muốn giới thiệu ra thị trường Việt Nam một chiếc xe ga đạt đến sự
cân bằng giữa các tính năng bao gồm vận hành thân thiện với môi trường, sự
thoải mái cho người sử dụng, chất lượng ưu việt và thiết kế thời trang.
Động cơ 125cc mới tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường
Động cơ 125cc cùng với bộ tản nhiệt nhỏ gọn kết hợp hệ thống ngắt động cơ
tạm thời .
Hơn nữa, Honda PCX cũng là mẫu xe 125 cc đầu tiên của Honda trên toàn thế
giới được trang bị Hệ thống đề tích hợp cùng máy phát điện đảm bảo xe khởi
động cực kỳ êm ái, nhẹ nhàng.
Tạo nên tiêu chuẩn cao hơn về an toàn
Thiết kế toàn cầu và tư thế lái xe thoải mái
18
- PCX còn mang đến tư thế lái thoải mái với yên xe rộng và dài, được thiết kế
thông minh kết hợp cùng chỗ để chân rộng rãi tạo tư thế lái xe hết sức thoải mái
và an toàn. Yên xe cùng chỗ dựa cho lưng tạo nên tư thế thoải mái cho cả người
lái và người ngồi sau. Với Honda PCX mới, người sử dụng có thể duỗi thẳng
chân và tận hưởng những cung đường êm ái. Góc lái hẹp cho phép người lái dễ
dàng xoay trở ở những cung đường hẹp. Hộc đựng đồ dưới yên xe có thể chứa
được một mũ bảo hiểm cả đầu cùng những vật dụng khác.
Màu sắc thời thượng PCX có 4 màu thời thượng bao gồm Đen, Trắng, Đỏ và
Vàng.
Quyết định hiện đại hóa sản phẩm
Xe máy tay ga Click
So với các đối thủ cùng hạng, chiếc xe mới ra mắt
của Honda Việt Nam (HVN) nổi trội nhờ động cơ
được làm mát bằng dung dịch. Ngoài ra, hệ thống
phanh có khả năng tự cân bằng cũng là một ưu thế
khác của Click.
19
- Chiếc xe máy tay ga Click có giá bán 25,5 triệu đồng. Xét từ kiểu dáng cho tới
dung tích động cơ và giá thành, đối thủ trực tiếp mà Click nhắm tới là chiếc
Yamaha Nouvo.
Sản phẩm của Nouvo thoạt nhìn thanh thoát hơn dù kích thước chiều dài chỉ
chênh lệch không đáng kể (1.935 mm của Nouvo so với 1.890 của Click). Thiết
kế tổng thể của Nouvo cũng được đánh giá là bắt mắt hơn. Phần đầu xe Click
nhìn khá hoành tráng với cụm đèn pha halogen lớn nằm chính giữa. Tấm ốp đèn
trong suốt hình chữ V với hai cánh bọc lấy hai bên mặt nạ hình tam giác, rất hài
hòa về màu sắc và hình dáng với miếng chắn gió trên tay lái.
Những đường xẻ ở trên mặt nạ, miếng chắn gió cùng hai đèn xi-nhan chạy hếch
lên trên tạo kiểu dáng thể thao mạnh mẽ. Nhưng nét khỏe khoắn này không
truyền được xuống phần dưới cụm đèn pha và phần đuôi xe cũng được cấu tạo
đơn giản hơn nhiều.
Tuy nhiên, ấn tượng mạnh nhất của Click đến từ những công nghệ mà nó được
trang bị. Đầu tiên, động cơ 4 thì 108 cc của xe là loại duy nhất ở mức dung tích
này được làm mát bằng dung dịch. Thông thường, các xe ga dạng compact (dạng
nhỏ) sử dụng phương thức làm mát bằng gió cưỡng bức do không cần phải dành
chỗ cho bộ tản nhiệt như phương thức làm mát bằng dung dịch.
Bằng việc tích hợp bộ tản nhiệt vào ngay trục cơ, động cơ xe Click vừa được
làm mát tốt hơn, vừa có được chỗ để chân rộng rãi dành cho người điều khiển
xe. Được "giải nhiệt" bằng cả quạt gió lẫn dung dịch nên động cơ xe Click hoạt
động với hiệu quả cao hơn, do vậy tiết kiệm nhiên liệu hơn. Ngoài ra, xi-lanh
được bao bọc bởi dung dịch nên giúp giảm tiếng ồn và lượng khí thải khi vận
hành.
Tính an toàn của Click cũng được chú trọng với hệ thống phanh kết hợp CBS.
Cần phanh phải kiểm soát hoạt động của phanh đĩa gắn ở bánh trước; trong khi
cần phanh trái không chỉ kiểm soát hoạt động của phanh cơ phía sau mà còn của
cả phanh trước thông qua bộ phận cân bằng. Khi sử dụng cả phanh trước và
phanh sau, sự kết hợp này giúp phân bố lực phanh hợp lý hơn.
Ngoài ra, cần bên trái còn có lẫy khóa để khi dừng xe sẽ khóa phanh sau, ngăn xe
di chuyển tới lui khi khởi động hay khi ở đoạn đường dốc. Chân chống bên được
lắp công tắc để loại bỏ sự cố xe bất ngờ di chuyển khi khởi động.
Wave 110 S: Chuẩn mực mới cho dòng xe số:
20
nguon tai.lieu . vn